Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành

Đồi thị là một phức hợp các nhân xám nằm ở gian não. Những tiến bộ gần đây của công nghệ hình ảnh thần kinh đã cho những cái nhìn mới về cấu trúc giải phẫu của não người và đang làm thay đổi những hiểu biết của con người về đồi thị. Hiện nay có thể phân định các cấu trúc dưới nhân đến việc kiểm tra các kết nối chức năng của các khu vực khác nhau của não thông qua chụp cộng hưởng từ chức năng (fMRI), thông qua các nghiên cứu về não bộ trên khám nghiệm tử thi hay qua các thí nghiệm trên động vật.

Tìm hiểu về các đường liên hệ giải phẫu ở một vùng não và giữa các vùng não với nhau giúp chúng ta biết rõ các hoạt động chức năng và phối hợp các hoạt động chức năng của những vùng não đó. Các nghiên cứu đã được tiến hành trên động vật bằng phương pháp không xâm nhập để tìm hiểu về các dải (bó) dẫn truyền trong não bộ, tuy nhiên những nghiên cứu liên quan đến các đường liên hệ ở não người còn rất hạn chế. Tiêm các chất màu fluorescent sau khám nghiệm tử thi cho phép xác định các dải (bó) dẫn truyền nhưng chỉ thấy ở các khoảng cách xa khoảng 10 milimet. Với những đường liên hệ xa hơn có thể được xác định bởi phẫu tích các bó lớn hoặc nghiên cứu hóa mô của thoái hóa xa sau một tổn thương định khu, nhưng những nghiên cứu như vậy được dựa trên một số lượng tương đối nhỏ các bệnh nhân không có thông tin.

Tạo ảnh đường dẫn truyền thần kinh bằng cộng hưởng từ sức căng khuếch tán (Diffusion Tensor Imaging - DTI) dựa trên sự khuếch tán bất đẳng hướng (anisotropy) các phân tử nước trong các sợi trục. DTI là một kĩ thuật mới và hiện đại, giúp cho việc nhận thức đầy đủ về các liên kết trong não bộ, sự phát triển gần đây trong kỹ thuật chụp cộng hưởng từ sức căng khuếch tán giúp ta xác định được đường đi của các dải (bó), chủ yếu ở não người sống.

Hình ảnh các đường dẫn truyền cảm giác đi qua đồi thị kết nối với các vùng của não rất có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng và hiện chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm:

1. Mô tả đặc điểm hình thái đồi thị trên hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 tesla ở người Việt Nam trưởng thành.

2. Xác định đặc điểm hình thái đường liên hệ đồi thị - vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán 3.0 tesla ở người Việt Nam trưởng thành.

 

docx 27 trang chauphong 17/08/2022 5783
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
PHẠM THÀNH NGUYÊN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
ĐỒI THỊ VÀ ĐƯỜNG LIÊN HỆ ĐỒI THỊ - VỎ NÃO TRÊN HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ SỌ NÃO Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH 
Chuyên ngành: Khoa học Y sinh
Mã số: 972 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2020
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN QUÂN Y
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. Lâm Khánh
2. GS.TS. Nguyễn Duy Bắc 
Phản biện 1: GS.TS. Phạm Minh Thông
Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Xuân Khoa
Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Đức Cường
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Học viện Quân Y vào hồi: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc Gia
Thư viện Học viện Quân y
 .
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồi thị là một phức hợp các nhân xám nằm ở gian não. Những tiến bộ gần đây của công nghệ hình ảnh thần kinh đã cho những cái nhìn mới về cấu trúc giải phẫu của não người và đang làm thay đổi những hiểu biết của con người về đồi thị. Hiện nay có thể phân định các cấu trúc dưới nhân đến việc kiểm tra các kết nối chức năng của các khu vực khác nhau của não thông qua chụp cộng hưởng từ chức năng (fMRI), thông qua các nghiên cứu về não bộ trên khám nghiệm tử thi hay qua các thí nghiệm trên động vật.
Tìm hiểu về các đường liên hệ giải phẫu ở một vùng não và giữa các vùng não với nhau giúp chúng ta biết rõ các hoạt động chức năng và phối hợp các hoạt động chức năng của những vùng não đó. Các nghiên cứu đã được tiến hành trên động vật bằng phương pháp không xâm nhập để tìm hiểu về các dải (bó) dẫn truyền trong não bộ, tuy nhiên những nghiên cứu liên quan đến các đường liên hệ ở não người còn rất hạn chế. Tiêm các chất màu fluorescent sau khám nghiệm tử thi cho phép xác định các dải (bó) dẫn truyền nhưng chỉ thấy ở các khoảng cách xa khoảng 10 milimet. Với những đường liên hệ xa hơn có thể được xác định bởi phẫu tích các bó lớn hoặc nghiên cứu hóa mô của thoái hóa xa sau một tổn thương định khu, nhưng những nghiên cứu như vậy được dựa trên một số lượng tương đối nhỏ các bệnh nhân không có thông tin.
Tạo ảnh đường dẫn truyền thần kinh bằng cộng hưởng từ sức căng khuếch tán (Diffusion Tensor Imaging - DTI) dựa trên sự khuếch tán bất đẳng hướng (anisotropy) các phân tử nước trong các sợi trục. DTI là một kĩ thuật mới và hiện đại, giúp cho việc nhận thức đầy đủ về các liên kết trong não bộ, sự phát triển gần đây trong kỹ thuật chụp cộng hưởng từ sức căng khuếch tán giúp ta xác định được đường đi của các dải (bó), chủ yếu ở não người sống.
Hình ảnh các đường dẫn truyền cảm giác đi qua đồi thị kết nối với các vùng của não rất có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng và hiện chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm:
1. Mô tả đặc điểm hình thái đồi thị trên hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 tesla ở người Việt Nam trưởng thành.
2. Xác định đặc điểm hình thái đường liên hệ đồi thị - vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán 3.0 tesla ở người Việt Nam trưởng thành.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI
Luận án cung cấp các dữ liệu về thay đổi chiều dài, chiều rộng, chiều cao cũng như thể tích của đồi thị bên phải và bên trái trên phim cộng hưởng từ 3.0 ở người Việt trưởng thành bình thường. Đồng thời luận án cũng xác định được đặc điểm hình thái: chiều dài, số lượng sợi, FA, ADC của dải đồi thị - vỏ não trên phim cộng hưởng từ khuếch tán sức căng (DTI) 3.0 ở người Việt trưởng thành bình thường. Đó là những cứ liệu khoa học có giá trị về nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và dải đồi thị - vỏ não trên phim cộng hưởng từ 3.0 ở người Việt trưởng thành bình thường. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam áp dụng một kĩ thuật mới và hiện đại, giúp cho việc nhận thức đầy đủ về các liên kết trong não bộ, sự phát triển gần đây trong kỹ thuật chụp cộng hưởng từ sức căng khuếch tán giúp ta xác định được đường đi của các dải (bó), chủ yếu ở não người sống.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 129 trang: 
- Đặt vấn đề: 02 trang
- Tổng quan tài liệu: 38 trang
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 18 trang
 - Kết quả nghiên cứu: 37 trang
 - Bàn luận: 31 trang
 - Kết luận: 02 trang
- Kiến nghị: 01
Luận án có: - 40 bảng, 07 biểu đồ, 35 hình 
 - 141 tài liệu tham khảo: + 01 tài liệu tiếng Việt 
 	+ 140 tài liệu tiếng Anh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Đặc điểm giải phẫu và chức năng của đồi thị
1.1. Đặc điểm giải phẫu của đồi thị
Não trung gian (gian não), chủ yếu ẩn giữa hai bán cầu đại não, chỉ chiếm khoảng 2% trọng lượng của hệ thống thần kinh trung ương. Tuy nhiên nó có những kết nối rộng khắp và quan trọng, là trạm dừng của đại đa số dẫn truyền cảm giác, vận động và hệ limbic. Não trung gian liên tục với phần mỏ của não giữa và nằm giữa thân não và bán cầu đại não. Từ mặt lưng đến bụng, não trung gian bao gồm phần trên đồi thị (epithalamus), đồi thị (thalamus), dưới đồi thị (subthalamus) và vùng sau đồi thị (metathalamus) trong đó đồi thị là lớn nhất.
1.1.1. Đại cương
1.1.2. Hình thể ngoài của đồi thị
Đồi thị có hình trứng, đầu to quay ra sau, trục lớn hướng ra trước, vào trong và hơi lên trên, hợp với trục lớn bên đối diện một góc khoảng 60° mở ra sau. Đồi thị dài khoảng 3cm, cao 2cm, dày 1,5 cm, có 4 mặt: trong, ngoài, lưng (trên), bụng (dưới); 2 đầu: trước, sau; và 3 bờ ít nhiều xác định được là: bờ trên trong, bờ trên ngoài và bờ dưới trong.
1.1.3. Hình thể trong của đồi thị
1.1.4. Vai trò của đồi thị
Đồi thị là trạm chuyển tiếp chính tới vỏ não, nó được mô tả như là một “cửa ngõ” tới vỏ não. Hầu như tất cả mọi thứ mà chúng ta có thể biết về thế giới bên ngoài, hoặc về bản thân, được dựa trên những thông tin đi qua đồi thị.
1.1.4.1. Nhận thức môi trường là hoạt động liên quan đến đồi thị
1.1.4.2. Tầm quan trọng của vòng vỏ não - đồi thị - vỏ não cho nhận thức
1.1.4.3. Nhận thức để hành động hay hành động để nhận thức? Quá trình xử lý song song của tín hiệu cảm giác và vận động
1.2. Các đường dẫn truyền thần kinh
1.2.1. Các đường dẫn truyền thần kinh cảm giác
1.2.1.1. Đại cương về đường dẫn truyền thần kinh cảm giác
1.2.1.2. Đường cảm giác bản thể và tư thế và xúc giác phân biệt ở cổ, thân và tứ chi (cảm giác sâu có ý thức)
Đường trung ương đi lên của đường dẫn truyền thần kinh cảm giác sâu có ý thức
Đường cảm giác bản thể về tư thế và xúc giác phân biệt (xúc giác tinh tế) từ ngoại biên ở cổ - thân - tứ chi lên vỏ não gồm 3 chặng nơron. 
Chặng 1 (tủy - hành):
Chặng 2 (hành não - đồi thị): 
Chặng 3 (đồi thị - vỏ não): 
1.2.1.3. Đường dẫn truyền cảm giác bản thể không ý thức (cảm giác sâu không ý thức - đường tủy tiều não)
Các đường dẫn truyền tủy - tiểu não
	Dải tủy - tiểu não sau (Posterior spinocerebellar tract)
	Dải tủy - tiểu não trước (Anterior spinocerebellar tract)
1.2.1.4. Đường cảm giác đau, nóng lạnh và xúc giác thô sơ. Các dải tủy - đồi thị và dải sinh ba - đồi thị
Các đường trung ương đi lên của cảm giác đau, nóng lạnh và xúc giác thô sơ ở cổ, thân mình và tứ chi
Chặng 1
Chặng 2
Chặng 3
1.2.2. Các đường dẫn truyền thần kinh vận động
Dải vỏ - tuỷ (corticospinal tract)
1.3. Cộng hưởng từ khuếch tán và ứng dụng trong nghiên cứu cấu trúc của đồi thị và các đường dẫn truyền thần kinh 
1.3.1. Đại cương về cộng hưởng từ khuếch tán và một số yếu tố liên quan
Phương pháp 
DTI dựa trên sự cải tiến của kỹ thuật MRI, trong đó làm tăng độ nhạy với các chuyển động ba chiều rất nhỏ của các phân tử nước trong mô. Ở dịch não tủy (Cerebrospinal fluid - CSF) chuyển động của các phân tử nước là đẳng hướng, điều này có nghĩa là sự khuếch tán là tương đương ở tất cả các hướng, tức là, nước khuếch tán một cách tự do. Tuy nhiên, trong chất trắng nước khuếch tán theo lối có hướng (bất đẳng hướng), hay còn gọi là dị hướng (anisotropic). 
Do các đặc tính về cấu trúc và sự phân cách của myelin ở các bó sợi thần kinh, nên các phân tử nước trong những bó sợi này bị giới hạn khuếch tán dọc theo sợi trục của bó sợi thần kinh. Do đó DTI được sử dụng để xác định và định rõ đặc điểm các bó dẫn truyền của chất trắng vì thế có thể cung cấp cho các nhà nghiên cứu về các thuộc tính của các con đường kết nối trong não bộ.
1.3.2. Ứng dụng DTI trong nghiên cứu cấu trúc của não bộ
1.3.3. Một số phương pháp và bước đầu ứng dụng DTI trong xác định đặc điểm cấu trúc và các nhân của đồi thị
1.3.4. Xác định các kết nối của đồi thị với vỏ não bằng DTI
1.3.5. Ứng dụng DTI trong nghiên cứu về đồi thị và đường dẫn truyền thần kinh tại Việt Nam
Cho đến nay, với các tài liệu có được, chúng tôi mới chỉ thấy công trình của các tác giả Nguyễn Trí Dũng, Phạm Ngọc Hoa, Cao thiên Tượng năm 2010 nghiên cứu sử dụng DTI trong phân biệt abcess não với u não hoại tử dạng nang. Chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về đặc điểm hình thái của đồi thị và các kết nối của đồi thị với các vùng của võ não bằng kỹ thuật này.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
	Đề tài luận án được thực hiện tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Trung ương quân đội 108, từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu và phương pháp phân tích, dựng hình phim CHT sọ não của 50 người bình thường, độ tuổi từ 18 trở lên, không có bất cứ bệnh lý nào về não bộ hoặc tổn thương về thần kinh.
Bao gồm 
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
	Chọn các đối tượng không có bất thường về hộp sọ; tiền sử hoặc hiện tại không có chấn thương sọ não, không mắc các bệnh lý gây tổn thương thần kinh trung ương như Alzheimer, u não, hay các chứng rối loạn thần kinh, tâm thần hoặc các bệnh thần kinh mạn tính. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được chụp MRI với các chuỗi xung cơ bản và xung DTI.
- Tiêu chuẩn loại trừ
	Đối tượng bị loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu khi họ mắc một trong các bệnh như bệnh lý gây tổn thương thần kinh trung ương như Alzheimer, u não, hay các chứng rối loạn thần kinh, tâm thần hoặc các bệnh thần kinh mạn tính...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 
	Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu
	Máy chụp cộng hưởng từ Achieva 3T (Phillips, Hà Lan) có coil sọ 16 kênh và phần mềm chụp DWI và DTI. Trạm xử lý hình ảnh với phần mềm Extended MR Workspace 2.6.3.1 
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
	Đặc điểm chung: Tuổi, giới
2.3.2. Đặc điểm hình thái của đồi thị trên MRI 3.0 tesla
	Chiều dài của đồi thị bên phải và bên trái, đơn vị tính mm. 
	Chiều rộng của đồi thị bên phải và bên trái, đơn vị tính mm.
	Chiều cao của đồi thị bên phải và bên trái, đơn vị tính mm
	Thể tích của đồi thị bên phải và bên trái, đơn vị tính ml.
2.3.3. Đặc điểm hình thái của bó đồi thị - vỏ não trên DTI 3.0 tesla
- Số nhánh bó đồi thị - vỏ não trên ảnh 3D. 
- Chiều dài bó đồi thị - vỏ não trên ảnh 3D. 
- Kích thước bó đồi thị - vỏ não bên phải và bên trái trên ảnh 3D: 
- Các dạng hình thái bó đồi thị - vỏ não (phân 2, 3, 4, 5, 6... nhánh và cho nhánh sang bên đối diện khi kết nối với vỏ não).
- Giá trị FA, ADC của toàn bộ bó đồi thị - vỏ não trên ảnh 3D.
2.4. Xử lý số liệu
Các số liệu được phân tí ...  (22,11 ± 1,12 mm) và bên phải (22,00 ± 1,14 mm). Trong một nghiên cứu khi khám nghiệm tử thi Van Buren và Maccubbin, (1962) đã tiến hành khám nghiệm tử thi trên 16 bệnh nhân (tuổi từ 3 - 78) không mắc bệnh thần kinh và cho thấy chiều rộng đồi thị trên nằm trong khoảng 12,5 đến 21 mm. Nghiên cứu của Rayyan Tutunji trên 12 người 18 tuổi cho kết quả chiều rộng trung bình của đồi thị: 21,55 mm.
Đặc điểm chiều cao của đồi thị
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cả ba kích thước là chiều dài, chiều rộng và chiều cao của đồi thị bên trái, bên phải đều thấp hơn kết quả nghiên cứu của các công bố trên thế giới, có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là người Việt Nam có thể hình thấp bé hơn so với đối tượng nghiên cứu của ác tác giả như: Mohammadi là người Fars bản địa ở vùng phía bắc Iran và đối tượng nghiên cứu của Fikres SEN là người Thổ Nhĩ Kỳ.
Đặc điểm hình thái về thể tích của đồi thị
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng tiến hành so sánh thể tích của đồi thị giữa hai bên bán cầu não kết quả cho thấy thể tích của đồi thị bên phải lớn hơn bên trái, kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Damle và Ahsan lại cho kết quả ngược là thể tích đồi thị bên trái lớn hơn bên phải. Sự khác nhau giữa các nghiên cứu có thể liên quan đến độ tuổi của đối tượng nghiên cứu vì có sự liên quan giữa tuổi và thể tích của đồi thị ở hai bên bán cầu não hoặc phụ thuộc vào phương pháp nghiên cứu. Sự thay đổi về thể tích đồi thị theo tuổi có thể liên quan đến sự giảm và thoái hóa các tế bào neuron hoặc các synap kết nối giữa các tế bào thần kinh. Nhưng cho đến nay, cơ chế thần kinh về sự bất đối xứng ở hai bên bán cầu não cho đến nay vẫn chưa rõ. 
4.3. Đặc điểm hình thái của dải đồi thị - vỏ não
4.3.1. Đặc điểm về chiều dài của dải đồi thị vỏ não
Khi đo chiều của dải đồi thị - vỏ não, kết quả của chúng tôi cho thấy chiều dài trung bình tính chung cả hai bên là 125,69 mm. Chiều dài trung bình của dải đồi thị - vỏ não bên phải (130,17 mm) dài hơn bên trái (121,21 mm), có sự khác biệt giữa hai bên có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong nghiên cứu của Kamali và cộng sự khi khảo sát đường dẫn truyền cảm giác ở vùng thân não kết quả cho thấy không có sự khác biệt về chiều dài ở bên phải và bên trái. Có thể là do ở các vị trí giải phẫu khác nhau cũng có thể dẫn đến sự khác nhau về cấu trúc, hơn nữa luôn có sự khác biệt về chức năng nói chung và dẫn truyền cảm giác nói riêng giữa bên phải và bên trái của não bộ, do đó có thể dẫn đến sự khác biệt về chiều dài của dải đồi thị vỏ não giữa hai bên.
4.3.2. Mối liên quan giữa giới tính với chiều dài dải đồi thị - vỏ não
Khi đo chiều dài dải đồi thị - vỏ não bên trái, bên phải cho kết quả ở giới nam có chiều dài trung bình là 123,32 mm và 132,32 mm, của giới nữ là 118,94 mm và 127,85 mm. Khi so sánh chiều dài trung bình bên trái, bên phải theo giới cho thấy độ dài dải đồi thị - vỏ não của nam giới có xu hướng dài hơn của nữ giới, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. So sánh chiều dài dải đồi thị vỏ não giữa hai giới cho thấy ở nam có xu hướng dài hơn ở nữ, điều này có thể do não bộ của nam lớn hơn của nữ, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê có thể do số lượng phân tích chưa đủ lớn.
4.3.3. Số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não
Về mặt lý thuyết số lượng sợi dải đồi thị - vỏ não tỉ lệ thuận với số lượng tế bào thần kinh ở các trung khu trên vỏ não mà nó kết nối. Những người có nhiều sợi trục hơn sẽ có nhiều tế bào ở các trung khu của dải đồi thị - vỏ não hơn và ngược lại.
Kết quả phân tích thống kê cho thấy giá trị trung vị của số lượng sợi của dải đồi - thị vỏ não bên trái là 315 sợi và bên phải là 401,5 sợi, cho thấy số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não bên phải có xu hướng nhiều hơn số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não bên trái, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này có phần trái ngược với kết luận của Alkonyi B, khi xem xét chung chất trắng trong hai bán cầu, tác giả kết luận đồi thị bên trái có kết nối vỏ não tổng thể cao hơn đáng kể so với đồi thị bên phải. Điều này có thể giả thuyết là do đa số đối tượng nghiên cứu thuận tay phải nên sự truyền cảm giác cũng có thể khác biệt giữa hai bên phải và bên trái. Để làm rõ điều này đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu trên diện rộng với đối tượng nghiên cứu đủ lớn. 
4.3.6. Các dạng hình thái của dải đồi thị - vỏ não
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy dải đồ thị - vỏ não phân nhánh đa hình thái. Trong đó, nhiều nhất là nhóm chia 4 nhánh chiếm 42%, nhóm 3 nhánh chiếm 25%, nhóm 5 nhánh chiếm 16%, nhóm 6 nhánh chiếm 12% và ít nhất là nhóm chia 2 nhánh chiếm 5%. Từ hình ảnh thu được cho thấy có xuất hiện các phân nhánh đối bên với tỉ lệ bên phải và bên trái tương đương nhau mỗi bên chiếm 50%. Tuy nhiên không có sự khác biệt giữa bên phải và bên trái về số lượng các dạng phân nhánh. Như vậy kết nối của dải đồi thị - vỏ não với các trung khu ở vỏ não đều có từ hai trung khu trở lên, không có trường hợp nào dải đồi thị - vỏ não chỉ dừng ở trung khu cảm giác nguyên thủy (hồi sau trung tâm) mà luôn có sự kết nối với nhiều trung khu khác nhau của vỏ não. Như vậy sự phân bố lên vỏ não của dải đồi thị vỏ não là phong phú hơn so với dải vỏ tủy ở một số nghiên cứu như: Seo JP và cộng sự nghiên cứu trên 36 người lớn khỏe mạnh thấy dải vỏ - tủy có nguồn gốc (36,9%) từ vỏ não vận động nguyên thủy, (31,7%) từ vỏ não cảm giác vận động, (24%) từ vỏ não vận động phụ và (6,7%) từ vỏ não vận động lưng tương ứng.
4.3.7. Đặc điểm về chỉ số khuếch tán bất đẳng hướng từng phần (FA) và hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC) của dải đồi thị - vỏ não
4.3.7.1. Đặc điểm về chỉ số khuếch tán bất đẳng hướng từng phần (FA) của dải đồi thị - vỏ não
Khi so sánh giá trị FA trung bình giữa bên trái và bên phải, chúng tôi thấy giá trị này không có sự khác biệt giữa bên trái và bên phải với p > 0,05.
Nghiên cứu so sánh số giá trị FA của dải đồi thị - vỏ não giữa người khỏe mạnh với người mắc bệnh bại não, liệt nửa người, Shoko Y. và cộng sự đã kết luận rằng chỉ số FA của dải đồi thị - vỏ não ở trẻ em bị bại não thấp hơn đáng kể so với trẻ em khỏe mạnh ở nhóm so sánh. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Thomas và cộng sự, sự giảm chỉ số FA ở bệnh nhân mắc bệnh bại não chưa được khẳng định.
4.3.7.2.Đặc điểm về hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC) của dải đồi thị - vỏ não
Hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC) đo biên độ khuếch tán của các phân tử nước trong tổ chức thần kinh, khi giá trị ADC thấp chứng tỏ các đường dẫn truyền trong chất trắng có tổ chức chặt chẽ, còn nguyên vẹn, giá trị ADC cao khi đường dẫn truyền mất cấu trúc bình thường, đường dẫn truyền bị tổn thương.
Trong nghiên cứu này của chúng tôi, giá trị ADC trung bình giữa bên trái và bên phải lần lượt là (0,829 ± 0,055) 10-3mm2/giây và (0,816 ± 0,045) 10-3mm2/giây. Giá trị này không có sự khác biệt giữa bên trái và bên phải với p > 0,05. Còn nghiên cứu của Morita và cộng sự với 19 bệnh nhân mắc bệnh u não (16 nam, 3 nữ, tuổi từ 39 đến 70), trong đó có 12 bệnh nhân có chức năng vận động bình thường và 7 bệnh nhân có chức năng vận động bất bình thường được đánh giá qua trương lực cơ, phản xạ bệnh lý: Hoffmann, Babinski,... kết quả cho thấy chỉ số ADC dải vỏ - tủy của bệnh nhân vận động bất bình thường tăng so với bệnh nhân vận động bình thường với p < 0,01. 
KẾT LUẬN
	Qua nghiên cứu trên 50 đối tượng nghiên cứu bằng cộng hưởng từ khuếch tán chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Hình thái đồi thị ở người trưởng thành bình thường trên phim cộng hưởng từ 3 tesla có đặc điểm:
- Chiều dài của đồi thị trung bình của
+ Hai giới ở bên trái là 31,12 mm và bên phải là 31,23 mm; 
+ Nữ ở bên trái là 30,92 mm và bên phải là 31,05 mm;
+ Nam ở bên trái là 31,30 mm và bên phải là 31,38 mm. 
- Chiều rộng của đồi thị trung bình của 
+ Hai giới ở bên trái là 16,46 mm và bên phải là 16,46 mm; 
+ Nữ ở bên trái là 16,14 mm và bên phải là 16,16 mm; 
+ Nam ở bên trái là 16,76 mm và bên phải là 16,74 mm. 
- Chiều cao đồi thị trung bình của
+ Hai giới ở bên trái là 16,77 mm và bên phải là 16,79 mm; 
+ Nữ ở bên trái là 16,67 mm và bên phải là 16,70 mm; 
+ Nam ở bên trái là 16,87 mm và bên phải là 16,88 mm. 
- Thể tích trung bình đồi thị của
+ Hai giới ở bên trái là 6,42 ml và bên phải là 6,43 ml; 
+ Nữ ở bên trái 6,18 ml và bên phải là 6,19 ml; 
+ Nam ở bên trái 6,65 ml và bên phải là 6,65 ml. 
2. Hình thái dải đồi thị - vỏ não ở người trưởng thành bình thường trên phim cộng hưởng từ khuếch tán 3.0 tesla có đặc điểm:
- Giá trị trung vị chiều dài của dải đồi thị - vỏ não của hai giới ở bên trái là 123,14 mm và bên phải là 130,64 mm.
- Chiều dài trung bình của dải đồi thị - vỏ não của
+ Hai giới ở bên trái là 121,21 mm và bên phải là 130,17 mm; 
+ Nam ở bên trái là 123,32 mm và bên phải là 132,32 mm; 
+ Nữ ở bên trái là 118,94 mm và bên phải là 127,85 mm.
- Giá trị trung vị về số lượng sợi dải đồi thị - vỏ não của
+ Hai giới ở bên trái là 315 sợi và bên phải là 401,5 sợi; 
+ Nam ở bên trái là 295,5 sợi và bên phải là 401,5 sợi; 
+ Nữ ở bên trái là 347,0 sợi và bên phải là 398,5 sợi.
- Các dạng hình thái phân nhánh của dải đồi thị - vỏ não rất đa dạng: phân 2 nhánh chiếm 5%, 3 nhánh chiếm 25%, 4 nhánh chiếm 42%, 5 nhánh chiếm 16% và 6 nhánh chiếm 12%.
- Giá trị trung bình hệ số khuếch tán từng phần (FA) của dải đồi thị - vỏ não:
+ Hai giới ở bên trái 0,480 và bên phải là 0,479; 
+ Nam ở bên trái là 0,482 và bên phải là 0,483; 
+ Nữ ở bên trái 0,474 và bên phải là 0,479.
- Giá trị trung bình hệ số khuếch tán biểu kiến của dải đồi thị - vỏ não của 
+ Hai giới ở bên trái là 0,829 và bên phải là 0,816; 
+ Nam ở bên trái là 0.830 và bên phải là 0.826; 
+ Nữ ở bên trái là 0,827 và bên phải là 0,806.
KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu của chúng tôi đã bước đầu xác định được đặc điểm hình thái của dải đồi thị - vỏ não của người việt trưởng thành bình thường trên phim cộng hưởng từ sức căng khuếch tán. Tuy nhiên nghiên cứu còn một số hạn chế:
Số lượng cỡ mẫu nghiên cứu còn ít nên khó phân lập loại trừ một số yếu tố khách quan ảnh hưởng đến nghiên cứu.
Để giải quyết vấn đề này chúng tôi kiến nghị được tiếp tục mở rộng cỡ mẫu nghiên cứu với số lượng lớn hơn, thêm nhiều biện pháp thăm dò chức năng của hệ thần kinh, nghiên cứu thêm một số đường dẫn truyền khác có liên quan như đường dẫn truyền vận động, đường vỏ - tiểu não, đường dẫn truyền trán - chẩm, thái dương - chẩm...vv...để kết quả thêm khách quan, toàn diện.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Phạm Thành Nguyên, Lâm Khánh, Nguyễn Duy Bắc (2017). Nghiên cứu đặc điểm hình thái của đồi thị ở người trưởng thành bình thường bằng cộng hưởng từ khuếch tán 3.0 Tesla. Tạp chí Y – Dược học Quân sự, 42 (Số chuyên đề tháng 9): 64-72.
Pham Thanh Nguyen, Lam Khanh, Nguyen Duy Bac (2018). Anatomical characteriristics of thalamus – cortical sensory tract in the human brain using diffusion tensor tractography at 3.0 Tesla scanner. Journal of military pharmaco-medicine, 43(6): 129-136.

File đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_hinh_thai_doi_thi_va_duo.docx
  • docx10. TRANG THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CHO LUẬN ÁN.docx
  • docxban tom tat TA.docx