Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chuyển đổi biểu mô - trung mô trong carcinôm tế bào gai hốc miệng
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư niêm mạc miệng (UTNMM) là một trong những ung thư
thường gặp. Cho đến nay, UTNMM vẫn là mối quan tâm đối với sức khỏe
cộng đồng do tỉ lệ tử vong cao, phát hiện lâm sàng trễ, tỉ lệ sống còn thấp
và chưa có dấu ấn sinh học đặc hiệu. Dù vị trí của bướu dễ phát hiện
nhưng trên thực tế lâm sàng đa số bệnh nhân đến khám ở giai đoạn trễ do
bướu phát triển nhanh và dễ xâm lấn các cấu trúc xung quanh. Điều trị
phối hợp đa mô thức thường được chỉ định gây ảnh hưởng nhiều đến chức
năng, thẩm mỹ và tâm lý người bệnh.
Đa số UTNMM là carcinôm tế bào gai, do đó thuật ngữ UTNMM
được dùng trong nghiên cứu này được hiểu là carcinôm tế bào gai.
UTNMM thường xuất hiện trên nền biểu mô đã bị biến đổi. Theo thuyết
“môi trường ung thư hóa”, toàn bộ niêm mạc miệng bị ảnh hưởng bởi
chất sinh ung thư, cho dù niêm mạc có vẻ bình thường nhưng có thể đã
có biến đổi phân tử để phát triển ác tính. Quá trình biến đổi từ niêm mạc
miệng bình thường hay từ tổn thương tiền ung thư, loạn sản trở thành ung
thư gọi là quá trình chuyển dạng ác tính.
Gần đây, một trong những mô hình được sử dụng nhiều nhất để giải
thích cơ chế chuyển dạng ác tính và một số đặc điểm của ung thư, đặc
biệt trong ung thư biểu mô, là quá trình chuyển đổi biểu mô - trung mô
(EMT). EMT là một quá trình sinh học thuận nghịch cho phép tế bào biểu
mô (là tế bào phân cực và kết dính với nhau) trải qua nhiều thay đổi sinh
hóa để đạt được kiểu hình của tế bào trung mô (không phân cực và tách
rời nhau) có khả năng di cư và xuyên qua màng đáy đến vị trí di căn. Sự
hiện diện của EMT là yếu tố dự đoán tiến triển và tiên lượng UTNMM.
Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu về EMT trong UTNMM.
Có nhiều yếu tố phân tử tham gia vào quá trình EMT. Nhờ EMT, tế
bào biểu mô có khả năng tách rời nhau do mất các cầu nối liên bào (giảm
biểu hiện E-cadherin), di chuyển qua màng đáy (hiện diện màng đáy biểu
hiện laminin), xâm lấn mô đệm (biểu hiện vimentin). Đặc điểm EMT
cũng được tìm thấy cả trong loạn sản biểu mô với giảm hay mất biểu hiện
keratin 4 (dấu ấn biệt hóa biểu mô).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chuyển đổi biểu mô - trung mô trong carcinôm tế bào gai hốc miệng
1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư niêm mạc miệng (UTNMM) là một trong những ung thư thường gặp. Cho đến nay, UTNMM vẫn là mối quan tâm đối với sức khỏe cộng đồng do tỉ lệ tử vong cao, phát hiện lâm sàng trễ, tỉ lệ sống còn thấp và chưa có dấu ấn sinh học đặc hiệu. Dù vị trí của bướu dễ phát hiện nhưng trên thực tế lâm sàng đa số bệnh nhân đến khám ở giai đoạn trễ do bướu phát triển nhanh và dễ xâm lấn các cấu trúc xung quanh. Điều trị phối hợp đa mô thức thường được chỉ định gây ảnh hưởng nhiều đến chức năng, thẩm mỹ và tâm lý người bệnh. Đa số UTNMM là carcinôm tế bào gai, do đó thuật ngữ UTNMM được dùng trong nghiên cứu này được hiểu là carcinôm tế bào gai. UTNMM thường xuất hiện trên nền biểu mô đã bị biến đổi. Theo thuyết “môi trường ung thư hóa”, toàn bộ niêm mạc miệng bị ảnh hưởng bởi chất sinh ung thư, cho dù niêm mạc có vẻ bình thường nhưng có thể đã có biến đổi phân tử để phát triển ác tính. Quá trình biến đổi từ niêm mạc miệng bình thường hay từ tổn thương tiền ung thư, loạn sản trở thành ung thư gọi là quá trình chuyển dạng ác tính. Gần đây, một trong những mô hình được sử dụng nhiều nhất để giải thích cơ chế chuyển dạng ác tính và một số đặc điểm của ung thư, đặc biệt trong ung thư biểu mô, là quá trình chuyển đổi biểu mô - trung mô (EMT). EMT là một quá trình sinh học thuận nghịch cho phép tế bào biểu mô (là tế bào phân cực và kết dính với nhau) trải qua nhiều thay đổi sinh hóa để đạt được kiểu hình của tế bào trung mô (không phân cực và tách rời nhau) có khả năng di cư và xuyên qua màng đáy đến vị trí di căn. Sự hiện diện của EMT là yếu tố dự đoán tiến triển và tiên lượng UTNMM. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu về EMT trong UTNMM. Có nhiều yếu tố phân tử tham gia vào quá trình EMT. Nhờ EMT, tế bào biểu mô có khả năng tách rời nhau do mất các cầu nối liên bào (giảm biểu hiện E-cadherin), di chuyển qua màng đáy (hiện diện màng đáy biểu hiện laminin), xâm lấn mô đệm (biểu hiện vimentin). Đặc điểm EMT cũng được tìm thấy cả trong loạn sản biểu mô với giảm hay mất biểu hiện keratin 4 (dấu ấn biệt hóa biểu mô). Nhằm góp phần hiểu rõ quá trình EMT xảy ra trong UTNMM và giúp ích cho công tác chẩn đoán, tiên lượng và hướng đến điều trị hiệu quả, nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu sau: 2 1. Xác định và so sánh tỉ lệ, mức độ biểu hiện hóa mô miễn dịch của hai dấu ấn biểu mô E-cadherin và keratin 4 trong UTNMM và trong loạn sản biểu mô miệng, niêm mạc miệng bình thường ở rìa bệnh phẩm mổ ung thư; phân tích sự liên quan giữa biểu hiện của các dấu ấn này với các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của UTNMM. 2. Xác định tỉ lệ và mức độ biểu hiện hóa mô miễn dịch của dấu ấn màng đáy laminin 332 trong UTNMM; phân tích sự liên quan giữa biểu hiện laminin 332 với lâm sàng và giải phẫu bệnh của UTNMM. 3. Xác định tỉ lệ và mức độ biểu hiện hóa mô miễn dịch của dấu ấn trung mô vimentin trong UTNMM; phân tích sự liên quan giữa biểu hiện vimentin với lâm sàng và giải phẫu bệnh của UTNMM. 4. Phân tích sự liên quan biểu hiện của bốn dấu ấn EMT bao gồm E- cadherin, keratin 4, laminin 332 và vimentin trong UTNMM. 2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI UTNMM là vấn đề y tế còn nặng nề về tỉ lệ mắc và tử vong cũng như di chứng về thể chất và tâm lý sau điều trị. Bất kể những tiến bộ trong nghiên cứu và chiến lược điều trị, tỉ lệ sống còn của bệnh nhân UTNMM vẫn thấp và không cải thiện đáng kể trong những thập niên qua. Hiện nay, EMT được xem như cơ chế chủ yếu trong tiến triển ung thư biểu mô và liên quan đến đặc điểm ác tính của tế bào ung thư. Tuy nhiên, hiểu biết về EMT trong UTNMM vẫn chưa nhiều, các nghiên cứu về UTNMM báo cáo tỉ lệ rất thay đổi. Tại Việt nam, chưa có nghiên cứu tìm hiểu hiện tượng chuyển đổi biểu mô – trung mô trong ung thư niêm mạc miệng. Việc hiểu rõ các sự kiện phân tử của EMT là cần thiết nhằm tìm kiếm và thiết lập mục tiêu phân tử giúp phát hiện sớm, dự đoán diễn tiến ung thư cũng như định hướng phát triển chiến lược điều trị mới đặc hiệu. Trong chẩn đoán, xếp loại mô học hiện tại vẫn là yếu tố tiên lượng tốt nhất trong tiến triển từ tiền ung thư sang ung thư cũng như xác định mức độ trầm trọng của ung thư và là cơ sở để đưa ra quyết định lâm sàng. Tuy nhiên, việc đánh giá mô học khá chủ quan và có sai số giữa các quan sát viên và giữa các lần quan sát. Trong khi đó, trên thực tế có những trường hợp loạn sản thấp tiến triển thành ung thư nhưng loạn sản mức độ cao hơn vẫn giữ nguyên trạng thái hoặc thậm chí thoái lui bất chấp yếu tố môi trường. Do vậy, không thể tiên đoán chính xác tổn thương nào có tiềm năng chuyển đổi ác tính cao hơn nếu chỉ dựa vào kết quả mô bệnh học truyền thống. 3 Trong điều trị, UTNMM có tỉ lệ tái phát tại chỗ cao do phẫu thuật cắt bỏ không đủ rộng. Đánh giá mô học rìa cắt phẫu thuật cho thấy sau khi đã cắt bỏ hoàn toàn bướu, không thể phát hiện được các tế bào ung thư còn sót lại bằng xét nghiệm mô học thường quy. Hơn nữa, có sự tái phát ở vị trí nguyên phát dù đã được chẩn đoán mô học không còn bướu. Do đó, việc sử dụng các dấu ấn phân tử nhằm xác định tế bào ác tính đóng vai trò quan trọng trong lựa chọn điều trị và giảm tỉ lệ tái phát ung thư. Đến nay, tiên lượng và điều trị UTNMM vẫn dựa vào hệ thống phân loại TNM trên lâm sàng. Tuy nhiên, chỉ sử dụng hệ thống TNM có thể gây hạn chế trong xử trí vì ngay cả ung thư giai đoạn sớm T1 vẫn di căn hạch và tiến triển nhanh với kết cuộc tử vong. Nhiều dấu ấn phân tử đã được nghiên cứu liên quan đến kết quả điều trị UTNMM, tuy nhiên các kết quả không nhất quán và trái ngược nhau, hơn nữa thiếu bằng chứng cụ thể về lợi ích thực tiễn cũng như chi phí làm giới hạn khả năng ứng dụng các dấu ấn này trong thực hành lâm sàng thường qui. Vì vậy, cần bổ sung các dấu ấn tin cậy giúp phân loại ung thư tốt hơn dựa trên đặc điểm sinh học của bướu, hướng đến điều trị ứng hợp từng người bệnh ung thư. 3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI Ứng dụng trong giảng dạy và nghiên cứu: Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam khảo sát biểu hiện của 4 dấu ấn liên quan sự chuyển đổi biểu mô-trung mô (EMT) trong ung thư niêm mạc miệng. Các số liệu và hình ảnh nhuộm có thể được sử dụng trong giảng dạy giải phẫu bệnh RHM. Thực hiện hóa mô miễn dịch khảo sát được một số đặc điểm phân tử của loạn sản niêm mạc miệng và bước đầu liên kết loạn sản với chuyển đổi biểu mô – trung mô giúp tìm hiểu cơ chế tiến triển ung thư, cũng như thấy rõ được bức tranh toàn cảnh từ niêm mạc miệng bình thường sang loạn sản và cuối cùng là ung thư niêm mạc miệng. Nghiên cứu chứng minh có dấu hiệu của quá trình chuyển đổi biểu mô-trung mô trong ung thư niêm mạc miệng, góp phần bước đầu cung cấp dữ liệu trong nghiên cứu về quá trình chuyển đổi này trong cơ chế tiến triển cũng như xâm lấn và di căn của ung thư niêm mạc miệng ở người Việt Nam. Ứng dụng trong thực tiễn và điều trị: Thông qua nhuộm hóa mô miễn dịch keratin 4 cho thấy đây có thể là một phương pháp khách quan và hữu dụng, có thể hỗ trợ bác sĩ giải phẫu 4 bệnh trong chẩn đoán sớm loạn sản nhẹ giúp đưa ra hướng giải quyết đúng đắn các sang thương tiền ung thư và hỗ trợ thêm thông tin chẩn đoán mức độ loạn sản. Trên lâm sàng, nhuộm keratin 4 giúp xác định niêm mạc miệng bình thường ở rìa diện cắt từ đó xác định rìa diện cắt phẫu thuật đủ rộng và an toàn. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án có 143 trang, bao gồm các phần: mở đầu (3 trang), chương 1: tổng quan tài liệu (29 trang), chương 2: đối tượng và phương pháp nghiên cứu (27 trang), chương 3: kết quả (40 trang), chương 4: bàn luận (39 trang), kết luận (3 trang), kiến nghị (1 trang), các công trình đã công bố liên quan đến luận án (1 trang). Luận án có 27 bảng, 12 biểu đồ, 33 hình, 1 sơ đồ. Phần tài liệu tham khảo gồm 190 tài liệu (8 tài liệu tiếng Việt, 182 tài liệu tiếng Anh). Ngoài ra, luận án có các phụ lục (17 trang). NỘI DUNG Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU Ung thư niêm mạc miệng (UTNMM) là một tân sinh ác tính xuất phát ở môi hoặc hốc miệng, bao gồm ung thư môi, lưỡi, nướu, khẩu cái, sàn miệng và niêm mạc má. Trên 90% UTNMM là ung thư biểu mô tế bào gai. UTNMM có mức độ biệt hóa khác nhau và xu hướng cao xâm lấn tại chỗ và di căn hạch. Đa số UTNMM thường xuất hiện trên nền niêm mạc đã bị biến đổi được gọi là tổn thương tiền ung thư. Ở những sang thương này, một số loạn sản nhẹ tiến triển thành ung thư, trong khi loạn sản mức độ cao hơn vẫn giữ nguyên trạng thái hoặc thậm chí thoái lui bất chấp yếu tố môi trường. Không thể tiên đoán chính xác tổn thương nào có tiềm năng chuyển đổi ác tính cao hơn. Tiến triển của ung thư biểu mô và đặc điểm ác tính của tế bào ung thư có cơ chế chủ yếu liên quan đến quá trình chuyển đổi biểu mô-trung mô (EMT). Khái niệm EMT được đề xướng lần đầu tiên bởi Greenburg và c.s. EMT là quá trình sinh học phức tạp và có thể đảo ngược, trong đó tế bào biểu mô thay đổi khả năng phân cực và khả năng kết dính để đạt được đặc tính trung mô có khả năng di cư mạnh, tiềm năng xâm lấn, kháng chết tế bào theo lập trình và tăng tạo các thành phần khung ngoại bào. EMT tạo điều kiện cho tế bào ung thư phá vỡ màng đáy, xâm nhập mô đệm và di căn. Tại vị trí di căn, tế bào trải qua quá trình chuyển đổi đảo ngược trung mô-biểu mô (MET) trở lại kiểu hình biểu mô để khu trú, kết dính và phát triển. EMT được xem như cơ chế chủ yếu trong tiến triển ung thư biểu mô và liên quan đến đặc điểm ác tính của tế bào ung thư. Sự 5 hiện diện của EMT là yếu tố dự đoán tiến triển và tiên lượng UTNMM, do đó phát hiện EMT hỗ trợ việc ra quyết định lâm sàng, chiến lược điều trị và tiên lượng của bệnh nhân. Có nhiều yếu tố phân tử tham gia vào quá trình EMT. E-cadherin là dấu ấn sinh học đầu tiên và điển hình của EMT; keratin 4 là dấu ấn biệt hóa biểu mô với giảm hoặc mất biểu hiện trong loạn sản biểu mô; vimentin là sợi trung gian khung tế bào thường biểu hiện ở tế bào có kiểu hình trung mô, không biểu hiện trong tế bào biểu mô bình thường; biểu hiện vimentin trong tế bào biểu mô ác tính được xem như một dấu ấn EMT đáng tin cậy. EMT giúp tế bào biểu mô tách rời cầu nối liên bào, chuyển dạng và di chuyển qua màng đáy. Màng đáy là cấu trúc nâng đỡ tế bào biểu mô, có vai trò chính yếu trong duy trì kiểu hình biểu mô đồng thời ngăn ngừa sự di chuyển, xâm lấn và di căn của tế bào ung thư. Laminin là thành phần cấu tạo chính của màng đáy, góp phần quan trọng trong bệnh học ung thư khi giảm biểu hiện ở màng đáy và biểu hiện trong bào tương tế bào ung thư. Các nghiên cứu trước đây trên thế giới báo cáo EMT liên quan với nguy cơ cao tái phát, tiên lượng kém, giảm tỉ lệ sống còn, biệt hoá kém, di căn hạch, đề kháng với xạ trị và hóa trị của tế bào ung thư. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về chuyển đổi biểu mô-trung mô (EMT) trong ung thư niêm mạc miệng. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghi ... 1-50%); • 21% độ 3 (laminin 332 bào tương dương tính mạnh > 50%). A. Biểu hiện laminin 332 dương tính mạnh (độ 3) trong bào tương tế bào ung thư (90%) và liên tục ở màng đáy (số hồ sơ 5077/15) B. Biểu hiện laminin 332 dương tính vừa (30%) (độ 2) và liên tục ở màng đáy (số hồ sơ 2662/15) Hình 3.3. Biểu hiện laminin 332 trong bào tương các tế bào ung thư và ở màng đáy quanh các đám tế bào ung thư trong mô liên kết 3.2.3. Liên quan giữa biểu hiện laminin 332 với lâm sàng, giải phẫu bệnh ung thư Biểu hiện laminin 332 ở màng đáy của đám tế bào ung thư và trong bào tương các tế bào ung thư không khác biệt rõ giữa nam và nữ, giữa các nhóm tuổi, các thói quen nguy cơ, các vị trí ung thư, các kích thước bướu, tình trạng di căn hạch và các giai đoạn ung thư (p > 0,05). Có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong biểu hiện laminin 332 theo độ ác tính (grad) mô học của carcinôm tế bào gai: Tỉ lệ ung thư không có màng đáy quanh đám tế bào ung thư tăng dần từ grad 1 (5,4%), đến grad 2 (25%) và cao nhất ở grad 3 (40%) (p < 0,05). Biểu hiện laminin 332 độ 2 và 3 (≥ 11%) tăng dần từ grad 1 (64,3%) đến grad 2 (70,3%) và cao nhất trong grad 3 (90%); ngược lại biểu hiện độ 0 và 1 (≤ 10%) giảm dần từ nhóm grad 1 (35,7%) sang grad 2 (29,7%) và thấp nhất ở nhóm grad 3 (10%) (p < 0,05). 3.3. Biểu hiện hóa mô miễn dịch của vimentin trong ung thư niêm mạc miệng 3.3.1. Tỉ lệ và mức độ biểu hiện vimentin trong UTNMM Nhuộm hóa mô miễn dịch cho kết quả 47% UTNMM có tế bào gai ác tính biểu hiện dấu ấn trung mô vimentin dương tính, chủ yếu dương tính 20 ở mức độ yếu (25% độ 1) và mức độ vừa (14% độ 2), ít gặp dương tính độ 3 (7%) và độ 4 (1%): • 53% độ 0 (biểu hiện vimentin < 5%); • 25% độ 1 (vimentin dương tính yếu 5 - 25%); • 14% độ 2 (vimentin dương tính vừa 26 - 50%); • 7% độ 3 (vimentin dương tính khá cao 50 - 75%); • 1% độ 4 (vimentin dương tính cao >75%). A. Vimentin dương tính độ 1 (số hồ sơ 12764/15) B. Vimentin dương tính độ 3 (số hồ sơ 20632/14) Hình 3.4. Biểu hiện vimentin trong ung thư niêm mạc miệng 3.3.2. Liên quan giữa biểu hiện vimentin với lâm sàng, giải phẫu bệnh ung thư Biểu hiện vimentin trong UTNMM không có sự khác biệt theo giới tính, tuổi, thói quen nguy cơ, vị trí và kích thước ung thư nguyên phát, tình trạng di căn hạch và giai đoạn ung thư (p < 0,05). Tuy nhiên, có sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê trong biểu hiện của vimentin theo độ ác tính mô học của ung thư (p < 0,001). Grad mô học càng cao, biểu hiện vimentin càng cao. Biểu hiện vimentin tăng dần từ 34% ở nhóm grad 1 đến 52% ở nhóm grad 2 và cao nhất 90% nhóm grad 3. 3.4. Liên quan giữa 4 dấu ấn EMT trong ung thư niêm mạc miệng Mối liên quan giữa các dấu ấn EMT được đánh giá đối với các tổn thương UTNMM bằng cách sử dụng hệ số tương quan với biểu hiện lần lượt keratin 4, E-cadherin và sau cùng laminin 332 làm chuẩn. Với keratin 4 làm chuẩn, biểu hiện keratin 4 không liên quan với biểu hiện E- cadherin, laminin 332 và vimentin (p > 0,05) (Bảng 3.8). 21 Bảng 3.8. Liên quan giữa biểu hiện keratin 4 với E-cadherin, laminin, vimentin trong ung thư niêm mạc miệng UTNMM Keratin 4 p Tương quan Spearman R Độ 1 Độ 2 Độ 3 E-cadherin 0,356 0,08 Độ 0 0 (0) 2 (11,1) 16 (88,9) Độ 1 1 (0,9) 5 (4,5) 106 (94,6) Laminin 0,197 0,19 Độ 0 0 (0) 1 (14,3) 6 (85,7) Độ 1 1 (3,0) 3 (9,1) 29 (87,9) Độ 2 0 (0) 3 (4,8) 60 (95,2) Độ 3 0 (0) 0 (0) 27 (100) Vimentin 0,959 0,11 Độ 0 1 (1,4) 5 (7,2) 63 (91,3) Độ 1 0 (0) 1 (3,0) 32 (97,0) Độ 2 0 (0) 1 (5,6) 17 (94,4) Độ 3/4 0 (0) 0 (0) 10 (100) Kiểm định chính xác Fisher Khi sử dụng E-cadherin làm chuẩn để so sánh, biểu hiện của E- cadherin trong UTNMM không có mối liên quan với biểu hiện của laminin 332 trong bào tương nhưng liên quan có ý nghĩa với biểu hiện của vimentin nhưng với tương quan nghịch (p < 0,05); tuy nhiên, hệ số tương quan Spearman thấp (R = - 0,2) (Bảng 3.9). Bảng 3.9. Liên quan E-cadherin với laminin, vimentin trong ung thư UTNMM E-cadherin p Tương quan Spearman R Độ 0 Độ 1 Laminin 332 0,292 0,05 Độ 0 2 (28,6) 5 (71,4) Độ 1 3 (9,1) 30 (90,9) Độ 2 11 (17,5) 52 (82,5) Độ 3 2 (7,4) 25 (92,6) Vimentin 0,029 -0,20 Độ 0 5 (7,2) 64 (92,8) Độ 1 6 (18,2) 27 (81,8) Độ 2 6 (33,3) 12 (66,7) Độ 3 1 (10) 9 (90) 22 Kiểm định chính xác Fisher Với laminin 332 làm chuẩn để so sánh cho thấy có mối tương quan thuận giữa biểu hiện laminin 332 trong bào tương và biểu hiện của vimentin (p < 0,05); tuy nhiên, hệ số tương quan Spearman không cao (R = 0,3) (Bảng 3.10). Bảng 3.10. Liên quan biểu hiện laminin 332 và vimentin trong ung thư Ung thư Vimentin p Tương quan Spearman R Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3/4 Laminin 0,045 0,30 Độ 0 5 (71,4) 2 (28,6) 0 (0) 0 (0) Độ 1 22 (66,7) 6 (18,2) 5 (15,2) 0 (0) Độ 2 34 (54,0) 18 (28,6) 6 (9,5) 5 (7,9) Độ 3 8 (29,6) 7 (25,9) 7 (25,9) 5 (18,5) Kiểm định chính xác Fisher KẾT LUẬN 1. Biểu hiện của hai dấu ấn biểu mô E-cadherin và keratin 4 trong ung thư, loạn sản và niêm mạc miệng bình thường; phân tích sự liên quan với lâm sàng và giải phẫu bệnh. • Biểu hiện của E-cadherin: Tỉ lệ biểu hiện E-cadherin trong UTNMM là 94,9% (13,8% độ 0 và 86,2% độ 1); trong LSNMM là 98,8% (4,5% độ 0 và 95,5% độ 1); trong NMMBT là 99,6% (100% độ 1). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong loạn sản biểu mô miệng, tỉ lệ biểu hiện E-cadherin giảm có ý nghĩa (p < 0,05) nhưng mức độ biểu hiện vẫn bảo tồn gần tương đương với NMMBT. Trong khi đó, UTNMM có tỉ lệ và mức độ biểu hiện E- cadherin giảm nhiều so với NMMBT (p < 0,001). Giảm biểu hiện E-cadherin liên quan với tăng độ ác tính mô học ung thư (p < 0,05). Ung thư có độ ác tính mô học càng cao thì càng giảm biểu hiện E-cadherin. • Biểu hiện của keratin 4: Tỉ lệ biểu hiện keratin 4 trong UTNMM là 7% với các mức độ 2,3% độ 1; 7,7% độ 2 và 90% độ 3; trong loạn sản là 23,3% với 2,3% độ 1; 38,6% độ 2 và 59,1% độ 3 khác biệt rất có ý nghĩa so với trong NMMBT biểu hiện tỉ lệ 94,1% và 100% ở độ 1 (p < 0,001). 23 Biểu hiện keratin 4 giảm rất nhiều trong UTNMM so với NMMBT (p < 0,001). Nhuộm hóa mô miễn dịch keratin 4 có thể giúp phân biệt mô niêm mạc miệng lành - ác về mặt sinh học một cách khách quan và rõ ràng, giúp nhận diện ranh giới niêm mạc miệng bình thường và ung thư để xác định rìa phẫu thuật có an toàn hay không. Keratin 4 giảm biểu hiện rõ trong loạn sản, cho dù là loạn sản nhẹ, khác biệt có ý nghĩa so với NMMBT (p < 0,001). Do đó, keratin 4 cũng là một dấu ấn sinh học khách quan giúp phân biệt loạn sản với biểu mô miệng bình thường. Khi biểu hiện keratin 4 dương tính giảm nhiều còn dưới 30% (độ 3) gợi ý khả năng loạn sản nặng, ngược lại keratin 4 trên 70% (độ 1) gợi ý niêm mạc miệng bình thường, keratin 4 từ 30 - 69% (độ 2) thường là loạn sản nhẹ và vừa. Kết quả này cũng gợi ý bất thường K4 xảy ra sớm trong quá trình sinh ung thư. Biểu hiện keratin 4 khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo các yếu tố lâm sàng và độ ác tính mô học của UTNMM (p > 0,05) cho thấy tính nhất quán về tình trạng mất biểu hiện K4 trong UTNMM, gợi ý K4 có thể là một dấu ấn sinh học chẩn đoán UTNMM có tính độc lập cao – bất kể tuổi, giới, thói quen nguy cơ, vị trí, giai đoạn lâm sàng cũng như độ ác tính mô học của ung thư; khi đã thành ung thư thì K4 không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tình trạng di căn hạch, giai đoạn ung thư. Sự hằng định này của K4 có thể là một yếu tố thuận lợi để nhận diện ung thư cho dù tình huống nào. 2. Biểu hiện của dấu ấn màng đáy laminin 332 trong UTNMM và phân tích sự liên quan với lâm sàng và giải phẫu bệnh Đa số (80%) UTNMM giảm và/hoặc không biểu hiện laminin ở màng đáy quanh các đám tế bào ung thư, bao gồm 62% có màng đáy nhưng không liên tục và 18% không có màng đáy. Giảm biểu hiện laminin ở màng đáy liên quan với tăng độ ác tính mô học ung thư (p < 0,001): laminin dương tính 94,6% ở nhóm grad 1, giảm còn 73% ở nhóm grad 2 và thấp nhất 60% ở nhóm grad 3. Tỉ lệ trung bình biểu hiện laminin 332 trong bào tương các tế bào ung thư là 31,7%, với các mức độ biểu hiện: 5% độ 0; 25% độ 1; 49% độ 2 và 21% độ 3. Biểu hiện laminin trong bào tương tăng dần theo độ ác tính mô học ung thư (p < 0,05): từ 64,2% ở nhóm grad 1 đến 70,3% grad 2 và cao nhất 90% trong grad 3. 3. Biểu hiện dấu ấn trung mô vimentin trong UTNMM và phân tích sự liên quan với lâm sàng, giải phẫu bệnh 24 Tỉ lệ ung thư tế bào gai niêm mạc miệng biểu hiện dấu ấn trung mô vimentin dương tính là 47%, chủ yếu mức độ yếu (25% độ 1) và vừa (14% độ 2), ít gặp dương tính mạnh (7% độ 3 và 1% độ 4). Biểu hiện vimentin liên quan với độ ác tính mô học ung thư (p < 0,001): biểu hiện vimentin dương tính (> 5%) tăng dần từ 34% ở nhóm grad 1, đến 52% ở nhóm grad 2, cao nhất 90% ở nhóm grad 3. 4. Liên quan biểu hiện giữa bốn dấu ấn EMT trong UTNMM Có sự tương quan nghịch giữa biểu hiện E-cadherin và vimentin trong UTNMM. Giảm biểu hiện dấu ấn biểu mô E-cadherin và tăng biểu hiện dấu ấn trung mô vimentin trong các tế bào gai ác tính cho thấy dấu hiệu của quá trình EMT trong UTNMM (p < 0,05; R = - 0,2). Có mối tương quan thuận giữa biểu hiện laminin 332 ở bào tương và biểu hiện vimentin trong UTNMM (p < 0,05; R = 0,3). Qua khảo sát hóa mô miễn dịch với danh sách kháng thể bao phủ toàn bộ phổ chuyển dạng biểu mô – trung mô (EMT) bao gồm E-cadherin, keratin 4, laminin 332 và vimentin, nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng về sự hiện diện của chuyển đổi biểu mô-trung mô (EMT) trong carcinôm tế bào gai niêm mạc miệng ở người Việt Nam với giảm biểu hiện dấu ấn biểu mô E-cadherin, keratin 4 và tăng biểu hiện dấu ấn trung mô vimentin. Tỉ lệ khá cao 50,8% ung thư niêm mạc miệng đạt được kiểu hình EMT, trong đó 40,8% kiểu hình EMT một phần và 10% kiểu hình EMT hoàn toàn. KIẾN NGHỊ Dựa vào các kết quả trong nghiên cứu, chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau: 1. Nhuộm hóa mô miễn dịch keratin 4 là một xét nghiệm chẩn đoán khách quan và hữu dụng, có thể ứng dụng giúp chẩn đoán sớm loạn sản và hỗ trợ thêm thông tin chẩn đoán mức độ loạn sản, đồng thời giúp phân biệt rất rõ mô ung thư với mô bình thường để xác định diện cắt phẫu thuật đủ rộng và an toàn từ đó định hướng điều trị tiếp theo phù hợp. 2. Tiếp tục nghiên cứu trong UTNMM với qui mô lớn hơn, theo dõi sau điều trị nhằm xác định và ứng dụng các giá trị chẩn đoán và tiên lượng của các dấu ấn EMT, đặc biệt là của keratin 4 trên thực tế lâm sàng, và phát triển liệu pháp nhắm trúng đích ngăn chặn hoặc can thiệp vào quá trình EMT trong ung thư để phòng ngừa hoặc điều trị sự xâm lấn và di căn của ung thư. Đây là nghiên cứu về loạn sản biểu mô miệng đầu tiên ở Việt Nam, do đó cần tiếp tục nghiên cứu loạn sản ở người không ung thư và nghiên cứu các dấu ấn EMT trong loạn sản.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_chuyen_doi_bieu_mo_trung_mo_trong.pdf
- ThongTin-luan-an-dua-len-mang-NA-revised 27122021.docx
- TTĐLM-NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH.pdf