Luận án Nghiên cứu điều trị phẫu thuật hẹp khí phế quản do lao

Theo tổ chức y tế thế giới, lao vẫn là một trong những nguyên nhân chính

của bệnh tật và là một trong mƣời bệnh gây tử vong nhiều nhất trên thế giới. Năm

2020, toàn cầu ƣớc tính có khoảng 10 triệu ngƣời mắc bệnh lao. Lao ảnh hƣởng tới

cả 2 giới nam và nữ, ở mọi lứa tuổi. Việt Nam là một trong ba mƣơi quốc gia có

gánh nặng về bệnh lao cao nhất trên toàn cầu và có khoảng 172.000 ngƣời mắc

bệnh lao, với tỷ lệ khoảng 176 ngƣời trên 100.000 dân [126].

Lao khí phế quản (KPQ) là một “dạng đặc biệt của bệnh lao phổi”, xảy ra ở

khoảng 10-40% bệnh nhân lao phổi đang hoạt động, hơn một nửa bệnh nhân có tuổi

đời dƣới 35 tuổi và nữ nhiều hơn nam. Lao KPQ vẫn là nguyên nhân chính gây nên

hẹp KPQ và xẹp phổi [27], [28], [30], [31], [47], [58], [70], [99], [109], [111],

[112], [118], [130].

Mặc dù, bệnh lao phổi đã giảm đi với sự ra đời của thuốc kháng lao, nhƣng

hẹp KPQ do lao vẫn tiếp tục đƣợc ghi nhận và thƣờng bị chẩn đoán nhầm với những

bệnh hô hấp khác nhƣ hen phế quản, dãn phế quản, ung thƣ phổi [32], [77]. Hẹp

KPQ nặng gây ra các biến chứng ở phổi nhƣ viêm phổi, xẹp phổi, dãn phế quản, và

thậm chí tử vong do suy hô hấp. Ngoài ra, hẹp KPQ có thể dẫn đến bệnh lao khó

điều trị và làm cho bệnh nhân trở thành nguồn lây nhiễm lao mãn tính [115], [130].

Khi tìm hiểu các phƣơng pháp điều trị hẹp KPQ do lao trong các y văn trên

thế giới, chúng tôi nhận thấy bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần

đây của nội soi phế quản (NSPQ) can thiệp nhƣ đốt điện, đốt laser, áp lạnh trị liệu,

nong KPQ bằng bóng, nong KPQ bằng que và đặt stent, thì phẫu thuật tạo hình

KPQ đã đƣợc chấp nhận nhƣ là một trong những phƣơng thức tốt nhất để điều trị

sẹo hẹp KPQ do lao [36], [79], [105], [121]. Tạo hình KPQ đạt đƣợc đầu tiên bởi

Bigger vào năm 1932, từ đó hàng loạt các kỹ thuật mới đƣợc áp dụng trong nhiều

bệnh hẹp KPQ khác nhau từ những tổn thƣơng lành tính cho đến ác tính bởi nhiều

phẫu thuật viên trên thế giới [54].2

Trên thế giới hiện nay, số lƣợng công trình nghiên cứu về điều trị hẹp KPQ

do lao bằng phẫu thuật tạo hình KPQ còn tƣơng đối ít. Điều này có thể do phẫu

thuật tạo hình KPQ là một phẫu thuật phức tạp và nguy hiểm, bệnh nhân có thể đối

diện với tử vong nếu phẫu thuật thất bại. Bên cạnh đó, hẹp KPQ do lao hiếm gặp ở

những nƣớc phát triển, nơi có đầy đủ phƣơng tiện chẩn đoán và NSPQ can thiệp

điều trị sớm. Riêng tại Việt Nam, chúng tôi ghi nhận số công trình nghiên cứu về

điều trị hẹp KPQ do lao còn hạn chế. Hẹp KPQ do lao chẩn đoán dễ nhầm lẫn, diễn

tiến phức tạp và điều trị rất khó khăn, đòi hỏi sự phối hợp giữa các chuyên ngành

nội khoa, chẩn đoán hình ảnh, NSPQ, gây mê hồi sức và phẫu thuật lồng ngực

[122].

Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch là bệnh viện tuyến cuối chuyên về lao và bệnh

phổi tại miền nam Việt Nam, vì vậy hẹp KPQ do lao thƣờng gặp hơn so với các

bệnh viện khác. Trƣớc đây, hẹp KPQ do lao đƣợc điều trị bằng NSPQ can thiệp thất

bại thì phẫu thuật cắt phổi hoặc mở khí quản. Từ năm 2007, Khoa ngoại lồng ngực

tiến hành phẫu thuật tạo hình hẹp KPQ do lao cho kết quả tốt.

Chính vì vậy, câu hỏi đƣợc đặt ra là chẩn đoán hẹp KPQ do lao nhƣ thế nào

và hiệu quả của điều trị phẫu thuật tạo hình hẹp KPQ do lao là bao nhiêu?

Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu điều trị

phẫu thuật hẹp khí phế quản do lao” với các mục tiêu sau:

1. Nhận xét đặc điểm hình ảnh CLVT lồng ngực, NSPQ và mô bệnh học

của bệnh hẹp KPQ do lao.

2. Đánh giá kết quả sớm và trung hạn điều trị phẫu thuật tạo hình hẹp KPQ

do lao.

pdf 176 trang chauphong 17/08/2022 14241
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu điều trị phẫu thuật hẹp khí phế quản do lao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu điều trị phẫu thuật hẹp khí phế quản do lao

Luận án Nghiên cứu điều trị phẫu thuật hẹp khí phế quản do lao
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƢƠNG THANH THIẾT 
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT 
HẸP KHÍ PHẾ QUẢN DO LAO 
Chuyên ngành: Ngoại lồng ngực 
Mã số: 62720124 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HOÀI NAM 
TS. NGUYỄN HỮU LÂN 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2021 
i 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số 
liệu nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ 
công trình nào khác. 
Tác giả 
Trƣơng Thanh Thiết 
ii 
MỤC LỤC 
Trang 
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i 
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv 
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT .......................................... v 
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii 
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix 
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 
1.1. Giải phẫu phẫu thuật khí phế quản ................................................................... 3 
1.2. Lao khí phế quản .............................................................................................. 9 
1.3. Hẹp khí phế quản do lao ................................................................................. 12 
1.4. Điều trị phẫu thuật hẹp khí phế quản do lao .................................................. 21 
1.4.3. Phẫu thuật ít xâm lấn tạo hình khí phế quản ................................................ 30 
1.5. Biến chứng phẫu thuật tạo hình khí phế quản ................................................ 31 
1.6. Tình hình nghiên cứu hiện nay về điều trị phẫu thuật tạo hình hẹp khí phế 
quản do lao ............................................................................................................. 33 
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 38 
2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 38 
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 38 
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 38 
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................ 39 
2.5. Các biến số theo mục tiêu nghiên cứu ............................................................ 39 
2.6. Phƣơng pháp, công cụ đo lƣờng và thu thập số liệu ....................................... 47 
iii 
2.7. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 53 
2.8. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................................ 59 
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 60 
2.10. Vai trò của ngƣời nghiên cứu ....................................................................... 61 
2.11. Sơ đồ nghiên cứu .......................................................................................... 62 
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 63 
3.1. Nhóm bệnh nhân hẹp khí quản do lao ............................................................ 63 
3.2. Nhóm bệnh nhân hẹp phế quản gốc do lao ..................................................... 66 
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 94 
4.1. Các trƣờng hợp hẹp khí quản do lao ............................................................... 94 
4.2. Đặc điểm bệnh nhân hẹp phế quản gốc do lao ............................................... 98 
4.3. Đặc điểm hình ảnh CLVT lồng ngực, NSPQ và mô bệnh học của hẹp phế 
quản gốc do lao .................................................................................................... 101 
4.4. Kết quả điều trị phẫu thuật tạo hình hẹp phế quản gốc do lao ..................... 110 
4.5. Các yếu tố liên quan kết quả của phẫu thuật ................................................ 122 
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 125 
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 127 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
iv 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
BN Bệnh nhân 
CLVT Cắt lớp vi tính 
CNHH Chức năng hô hấp 
KPQ Khí phế quản 
KQ Khí quản 
NSPQ Nội soi phế quản 
PP Phƣơng pháp 
PQ Phế quản 
PQG Phế quản gốc 
PTNS Phẫu thuật nội soi 
PTV Phẫu thuật viên 
RLTK Rối loạn thông khí 
TH Trƣờng hợp 
v 
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT 
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 
3D Three dimensional 3 chiều 
A Active Hoạt động 
AFB Acid Fast Bacilli Xét nghiệm tìm vi khuẩn lao 
AIDS Acquired Immunodeficiency Hội chứng suy giảm miễn 
 Syndrome dịch mắc phải 
FEF25-75 Forced expiratory flow during Lƣu lƣợng thở ra khoảng 
 the middle half of FVC giữa của dung tích sống 
 gắng sức 
FEV1 Forced Expiratory Volume Thể tích thở ra gắng sức 
 during 1st second trong giây đầu 
FVC Forced vital capacity Dung tích sống gắng sức 
H Healing Lành bệnh 
HRCT High Resolution Computed Chụp cắt lớp vi tính độ phân 
 Tomography giải cao 
L Left Bên trái 
mMRC Modified Medical Research Thang điểm khó thở 
 Council 
PCR Polymerase Chain Reaction Phản ứng khuếch đại gen 
PDS Polydioxanone Chỉ đơn sợi tan chậm 
PEF Peak expiratory flow Lƣu lƣợng đỉnh 
R Right Bên phải 
S Scaring Sẹo 
WHO World Healthcare Organization Tổ chức Y tế thế giới 
vi 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1.1. Hệ thống phân loại mức độ hẹp KPQ theo Freitag (2007) ....................... 16 
Bảng 1.2. Hệ thống phân loại mức độ hẹp KPQ theo Myer-Cotton (1994) ............. 17 
Bảng 1.3. Kỹ thuật giúp giảm sức căng miệng nối ................................................... 28 
Bảng 2.1. Thang điểm Karnofsky ............................................................................. 41 
Bảng 2.2. Kiểu hẹp KPQ trên CLVT và NSPQ theo Freitag .................................... 43 
Bảng 2.3. Phân độ hẹp KPQ theo Myer – Cotton ..................................................... 44 
Bảng 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân hẹp khí quản do lao .......................................... 63 
Bảng 3.2. Kết quả phẫu thuật hẹp khí quản do lao ................................................... 65 
Bảng 3.3. Lý do nhập viện của bệnh nhân hẹp phế quản .......................................... 67 
Bảng 3.4. Tiền sử bệnh của BN hẹp phế quản .......................................................... 68 
Bảng 3.5. Chỉ số Karnofsky và phân độ khó thở mMRC của BN hẹp phế quản ...... 69 
Bảng 3.6. Đặc điểm X quang ngực của BN hẹp phế quản. ....................................... 70 
Bảng 3.7. Đặc điểm chức năng hô hấp của bệnh nhân trƣớc mổ .............................. 71 
Bảng 3.8. Đặc điểm hình ảnh CLVT lồng ngực ....................................................... 72 
Bảng 3.9. Đặc điểm hình ảnh nội soi phế quản đoạn hẹp ......................................... 74 
Bảng 3.10. Đặc điểm mô bệnh học đoạn hẹp ............................................................ 76 
Bảng 3.11. Điều trị lao sau mổ .................................................................................. 76 
Bảng 3.12. Đặc điểm đoạn hẹp trong phẫu thuật ...................................................... 77 
Bảng 3.13. Phƣơng pháp phẫu thuật hẹp phế quản gốc ............................................ 79 
Bảng 3.14. Kỹ thuật khâu nối trong phẫu thuật hẹp phế quản .................................. 80 
Bảng 3.15. Đặc điểm sau mổ của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............................... 81 
Bảng 3.16. Biến chứng sau mổ của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............................ 82 
Bảng 3.17. Kết quả miệng nối sau nội soi phế quản xử lý ........................................ 83 
Bảng 3.18. Đƣờng kính miệng nối sớm .................................................................... 84 
vii 
Bảng 3.19. Điều trị trong thời gian theo dõi ............................................................. 85 
Bảng 3.20. Tóm tắt các biến chứng sau mổ .............................................................. 86 
Bảng 3.21. Thay đổi các chỉ số chức năng hô hấp sau phẫu thuật so với trƣớc 
phẫu thuật .................................................................................................................. 89 
Bảng 3.22. Kích thƣớc miệng nối sau phẫu thuật so với đoạn hẹp trƣớc phẫu 
thuật ........................................................................................................................... 89 
Bảng 3.23. Các yếu tố liên quan hẹp miệng nối sớm khi ra viện ............................. 90 
Bảng 3.24. Các yếu tố liên quan hẹp miệng nối theo thời gian theo dõi .................. 93 
Bảng 4.1. Kỹ thuật khâu nối KPQ của một số tác giả trên thế giới (n>100 TH) .... 113 
Bảng 4.2. Tổng hợp biến chứng miệng nối sau mổ tạo hình KPQ do lao .............. 119 
viii 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 3.1. Giới tính của BN hẹp phế quản ............................................................ 66 
Biểu đồ 3.2. Phân bố nhóm tuổi ở BN hẹp phế quản ................................................ 67 
Biểu đồ 3.3. So sánh giữa đƣờng kính đoạn hẹp qua NSPQ và đƣờng kính đoạn hẹp 
qua CLVT .................................................................................................................. 75 
Biểu đồ 3.4. So sánh chiều dài đoạn hẹp đánh giá qua CLVT và trong mổ ............. 78 
Biểu đồ 3.5. So sánh đƣờng kính đoạn hẹp đánh giá qua CLVT và trong mổ ......... 78 
Biểu đồ 3.6. So sánh phƣơng pháp xử lý đoạn hẹp phế quản giữa hai nhóm ........... 80 
Biểu đồ 3.7. Kết quả NSPQ sau mổ .......................................................................... 83 
Biểu đồ 3.8. So sánh đƣờng kính miệng nối sớm so với trƣớc mổ ........................... 84 
Biểu đồ 3.9. Tình trạng lâm sàng sau mổ .................................................................. 87 
Biểu đồ 3.10. Kết quả X quang phổi theo dõi sau mổ .............................................. 88 
ix 
DANH ... g 
18. HC tắc nghẽn? 1. Có 
2. Không 
19. Nếu tắc nghẽn 1. Nhẹ 
2. Trung 
bình 
3. Nặng 
1. Ngày tái khám cuối cùng 
2. Thời gian theo dõi (tháng) 
 PHỤ LỤC 2 
BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU 
Tên nghiên cứu: 
Nghiên cứu điều trị phẫu thuật hẹp khí phế quản do lao 
Nhà tài trợ: không 
Nghiên cứu viên chính: Ths.Bs.Trƣơng Thanh Thiết 
Đơn vị chủ trì: Bệnh Viện Phạm Ngọc Thạch Thành phố Hồ Chí Minh 
I. THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU 
Mục đích và tiến hành nghiên cứu 
 Theo tổ chức y tế thế giới, lao vẫn là một trong những bệnh cộng đồng gây 
chết ngƣời nhất trên thế giới. Trong năm 2013, ƣớc khoảng 9 triệu ngƣời mắc lao và 
1.5 triệu ngƣời chết vì bệnh lao, hơn một nửa (56%) là ở Đông Nam Á và Tây Thái 
Bình Dƣơng. Tỷ lệ bệnh lao giảm chậm mỗi năm và đã có khoảng 37 triệu ngƣời 
đƣợc chẩn đoán và điều trị lao hiệu quả. 
Năm 2006, tổ chức y tế thế giới ƣớc tính Việt Nam xếp thứ 12 trong số 
những quốc gia có gánh nặng cao về bệnh lao và mỗi năm có khoảng 200.000 ngƣời 
mắc bệnh. 
Lao nội phế quản có tần suất ngày càng tăng trong những năm gần đây, là 
một dạng đặc biệt của bệnh lao. Bệnh khó nhận biết và thƣờng gây nguy hiểm cho 
chính bệnh nhân và tiềm ẩn nguồn lây lan trong cộng đồng. 
Lao nội phế quản xảy ra ở khoảng 10-40% bệnh nhân lao đang hoạt động và 
hơn một nửa bệnh nhân có tuổi đời dƣới 35 tuổi. 
Hẹp khí phế quản do lao đƣợc mô tả đầu tiên vào năm 1689 bởi Richard 
Morton, một bác sĩ ngƣời Anh. Mặc dù bệnh lao phổi đã có sự giảm đi với sự ra 
đời của thuốc kháng lao hiệu quả, nhƣng hẹp khí phế quản do lao vẫn tiếp tục đƣợc 
ghi nhận và thƣờng bị chẩn đoán nhầm với những bệnh hô hấp khác.Tỷ lệ hẹp khí 
phế quản lên đến 68% trong 4-6 tháng đầu của bệnh và lâu dài 90% bệnh nhân bị 
ảnh hƣởng[145]. 
 Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây của nội soi khí 
phế quản can thiệp nhƣ đốt điện, đốt laser, áp lạnh trị liệu, nong khí phế quản bằng 
bóng, nong khí phế quản bằng que và đặt stent, phẫu thuật tạo hình khí phế quản đã 
đƣợc chấp nhận nhƣ là một trong những phƣơng thức tốt nhất để điều trị hẹp khí 
phế quản do lao. Tạo hình khí phế quản đạt đƣợc đầu tiên bởi Bigger vào năm 1932, 
từ đó hàng loạt các kỹ thuật mới đƣợc áp dụng trong nhiều bệnh khí phế quản khác 
nhau từ những tổn thƣơng lành tính cho đến ác tính bởi nhiều phẫu thuật viên trên 
thế giới. 
Trên thế giới hiện nay số lƣợng công trình nghiên cứu về điều trị bằng phẫu 
thuật hẹp khí phế quản do lao còn tƣơng đối ít. Riêng tại Việt Nam, chúng tôi chƣa 
ghi nhận công trình nghiên cứu nào về điều trị phẫu thuật hẹp khí phế quản do lao. 
Hẹp khí phế quản do lao chẩn đoán dễ nhầm lẫn, diễn tiến phức tạp và điều trị rất 
khó khăn, đòi hỏi sự phối hợp giữa các chuyên ngành nội khoa, chẩn đoán hình ảnh, 
nội soi phế quản, gây mê hồi sức và phẫu thuật lồng ngực. 
Câu hỏi đƣợc đặt ra là dựa vào đâu để chẩn đoán hẹp khí phế quản do lao? 
Có cần điều trị thuốc kháng lao sau phẫu thuật? Tai biến, biến chứng và hiệu quả 
của điều trị phẫu thuật tạo hình khí phế quản do lao nhƣ thế nào? 
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu điều trị phẫu 
thuật hẹp khí phế quản do lao” với các mục tiêu sau: 
1. Xác định đặc điểm hình ảnh trên chụp CLVT ngực và nội soi phế quản 
của hẹp khí phế quản do lao. 
2. Xác định đặc điểm mô học đoạn hẹp khí phế quản do lao. 
3. Đánh giá kết quả trung hạn điều trị phẫu thuật tạo hình hẹp khí phế quản 
do lao. 
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 
12/2018 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP. Hồ Chí Minh. 
Cỡ mẫu : Dự kiến có 50 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. 
 Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
Tất cả bệnh nhân đƣợc chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật bệnh hẹp khí 
phế quản do lao trong thời gian từ năm 2015 đến 2018. 
Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt toàn bộ phổi một bên. 
- Bệnh nhân đƣợc phẫu thuật chỉ cắt thùy phổi. 
- Bệnh nhân hoặc ngƣời giám hộ không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
- Bệnh nhân không tái khám theo dõi định kỳ sau phẫu thuật. 
Các nguy cơ và bất lợi 
Phẫu thuật tạo hình khí phế quản cho phép bảo tồn đƣờng thở và nhu mô 
phổi, đã đƣợc chứng minh là một lựa chọn hợp lý trong những trƣờng hợp hẹp khí 
phế quản do lao. Phẫu thuật cắt nối khí phế quản đã có những bƣớc tiến lớn trong 
những năm gần đây, là một lựa chọn phẫu thuật khả thi cho bệnh nhân cần cắt bỏ 
phổi rộng rãi. Những lợi ích của việc bảo tồn chức năng hô hấp làm cho nó trở 
thành một phƣơng pháp phẫu thuật ứng dụng cho nhiều bệnh nhân trong đó một 
phẫu thuật cắt lớn hơn hoặc là sẽ không khả thi hoặc sẽ gây ra biến chứng đáng kể. 
Phẫu thuật này đã đƣợc tiến hành tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ năm 
2007, với những kinh nghiệm ban đầu chúng tôi ghi nhận đa số các trƣờng hợp 
phẫu thuật đều diễn tiến thuận lợi. Tuy nhiên, một số trƣờng hợp sau mổ qua hình 
ảnh nội soi khí phế quản ghi nhận tái hẹp cần phải trở lại cuộc mổ và có thể cần 
phải cắt phổi. 
Những lợi ích cho bệnh nhân: 
Phẫu thuật tạo hình khí phế quản giúp tái lập lại đƣờng thông khí, cứu sống 
bệnh nhân hay bảo tồn chức năng phổi giúp bệnh nhân có cuộc sống gần nhƣ bình 
thƣờng, tránh phẫu thuật cắt bỏ một bên phổi. 
Việc theo dõi kết quả phẫu thuật đƣợc thực hiện: 
- Sau 1 tháng 
- Sau 3 tháng 
- Sau 6 tháng 
 - Mỗi năm cho các năm sau 
Ngƣời tham gia nghiên cứu không phải trả thêm chi phí nào so với ngƣời không 
tham gia nghiên cứu. 
Bồi thƣờng/ điều trị khi có tổn thƣơng liên quan đến nghiên cứu: 
Trong trƣờng hợp có xảy ra biến chứng sau phẫu thuật đòi hỏi phải phẫu 
thuật lại hoặc cần điều trị lâu dài, ngƣời bệnh sẽ không đƣợc điều trị miễn phí nhƣ 
những ngƣời không tham gia nghiên cứu. 
Ngƣời liên hệ: 
Họ tên: TRƢƠNG THANH THIẾT Số điện thoại: 0918008377 
Sự tự nguyện tham gia 
Các bệnh nhân đã đƣợc hội chẩn điều trị phẫu thuật hep khí phế quản do lao 
và đồng ý các phƣơng pháp phẫu thuật trong lúc mổ do phẫu thuật viên chính quyết 
định. 
Tính bảo mật 
Mọi thông tin cá nhân về tình trạng sức khỏe cũng nhƣ kết quả điều trị đƣợc 
bảo mật. 
Công bố rõ việc mô tả các biện pháp để giữ và đảm bảo tính bảo mật của các 
bản ghi liên quan đến ngƣời tham gia. 
II. CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU 
Tôi đã đọc và hiểu thông tin trên đây, đã có cơ hội xem xét và đặt câu hỏi về 
thông tin liên quan đến nội dung trong nghiên cứu này. Tôi đã nói chuyện trực tiếp 
với nghiên cứu viên và đƣợc trả lời thỏa đáng tất cả các câu hỏi. Tôi nhận một bản 
sao của Bản Thông tin cho đối tƣợng nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên cứu 
này. Tôi tự nguyện đồng ý tham gia. 
Chữ ký của ngƣời tham gia: 
Họ tên___________________ Chữ ký___________________ 
Ngày tháng năm_________________ 
 Chữ ký của ngƣời làm chứng hoặc của ngƣời đại diện hợp pháp (nếu áp dụng): 
Họ tên___________________ Chữ ký ___________________ 
Ngày tháng năm_________________ 
Chữ ký của Nghiên cứu viên/ngƣời lấy chấp thuận: 
Tôi, ngƣời ký tên dƣới đây, xác nhận rằng bệnh nhân/ngƣời tình nguyện tham gia 
nghiên cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, các thông tin 
này đã đƣợc giải thích cặn kẽ cho Ông/Bà và Ông/Bà đã hiểu rõ bản chất, các nguy 
cơ và lợi ích của việc Ông/Bà tham gia vào nghiên cứu này. 
Họ tên ___________________ Chữ ký___________________ 
Ngày tháng năm_________________ 
 PHỤ LỤC 3 
PHÂN LOẠI ASA (American Society of Anesthesiologist) 
Phân loại bệnh nhân theo tiêu chuẩn của hiệp hội gây mê hồi sức Hoa Kỳ (ASA: 
American Sociaty of Anesthesiologist) 
ASA I 
Bệnh nhân có sức khỏe tốt ASA II Bệnh nhân có kèm theo bệnh của một cơ quan ở 
mức độ trung bình. 
ASA III 
Bệnh nhân bị tổn thƣơng trầm trọng một cơ quan quan trọng, nhƣng chƣa làm mất 
chức năng cơ quan đó. ASA IV Bệnh nhân bị tổn thƣơng trầm trọng một cơ quan 
quan trọng làm mất chức năng của cơ quan đó và ảnh hƣởng đến tiên lƣợng sống 
của bệnh nhân. 
ASA V 
Bệnh nhân có thể chết trên bàn mổ, cuộc sống của bệnh nhân kéo dài không quá 24 
giờ nếu không can thiệp phẫu thuật. ASA VI Bệnh nhân trong tình trạng chết não, 
một số cơ quan đƣợc chuẩn bị để phục vụ ghép tạng. 
Nguồn: Daniel J. D., Garmon E. H. (2017). 
 PHỤ LỤC 4 
HÌNH ẢNH LIÊN QUAN BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 
1. Hình ảnh trƣớc và sau phẫu thuật BN Phạm Thanh V. 
Số hồ sơ: 15/17222 
 2. Hình ảnh trƣớc và sau phẫu thuật BN Mai Thị M., số hồ sơ 16/7174 
3. Chức năng hô hấp trƣớc và sau mổ của BN Nguyễn Thị Kim L., số hồ 
sơ 16/20640 
 4. Hình ảnh nội soi ảo 
BN Lê Thị Khánh L. BN Nguyễn Thị Kim L. 
5. Đoạn hẹp khí phế quản 
BN Lê Thị Th., số hồ sơ 15/04991 
6. Mô bệnh học vi thể 
BN Phan Thị Tường V., số hồ sơ 18009171 
 DANH SÁCH BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT 
TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH 
(Từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2018) 
STT Số hồ sơ Họ và tên Năm sinh Ngày vào viện 
1 15/0419 Nguyễn Thị Phƣơng D. 1991 08/01/2015
2 15/1350 Nguyễn Thị Ánh H. 1981 22/01/2015
3 15/04991 Lê Thị Th. 1982 20/03/2015
4 15/05252 Nguyễn Thị Thu Th. 1984 26/03/2015
5 15/06019 Đỗ Hữu H. 1974 07/04/2015
6 15/07727 Nguyễn H. 1988 05/05/2015
7 15/07944 Nguyễn Thị Lan Th. 1989 07/05/2015
8 15/13922 Nguyễn Thị Ngọc L. 1990 02/08/2015
9 15/17222 Phạm Thanh V. 1991 22/09/2015
10 16/00676 Trần Thị Kim Ph. 1989 11/01/2016
11 16/03231 Trần Mỹ L. 1967 22/02/2016
12 16/04099 Lƣơng Thiên T. 1996 04/03/2016
13 16/04599 Lê Thị Kim Nh. 1991 11/03/2016
14 16/07174 Mai Thị M. 1976 19/04/2016
15 16/07362 Hứa Chí C. 1996 21/04/2016
16 16/9326 Phạm Thị Ng. 1998 20/05/2016
17 16/12034 Nguyễn Ngọc Thùy D. 1993 29/06/2021
18 16/14410 Nguyễn Thanh T. 1982 02/08/2016
19 16/15034 Định Thị Th. 1983 10/08/2016
20 16/16617 Lê Thị M. 1956 07/09/2016
21 16/17018 Nguyễn Thị Kim Y. 1998 13/06/2016
22 16/17645 Nguyễn Thị Th. 1965 21/09/2016
23 16/19303 Võ Kim H. 1987 14/10/2016
24 16/20113 Nguyễn Thị Mai S. 1995 26/10/2016
25 16/20640 Nguyễn Thị Kim L. 1992 02/11/2016
26 16/21136 Triệu Lê V. 2002 09/11/2016
 STT Số hồ sơ Họ và tên Năm sinh Ngày vào viện 
27 16/22101 Diệp Khiết Nh. 1974 22/11/2016
28 16/23117 Phạm Thị U. 1990 07/12/2016
29 16/23616 Nguyễn Thị Hồng V. 1987 14/12/2016
30 16/24018 Nguyễn Thị Cẩm D. 1986 20/12/2016
31 17/03415 Hoa Thị Bảo Tr. 1978 22/02/2017
32 17/03983 Ngô Thị Trúc L. 1998 01/03/2017
33 17/06448 Nguyễn Thị H. 1985 05/04/2017
34 17/07930 Phạm Thị D. 1988 26/04/2017
35 17/08978 Nguyễn Thị Bé P. 1992 12/05/2017
36 17000155 Lại Thị M. 1994 06/06/2017 
37 17000321 Hồ Thị H. 1980 08/06/2017 
38 17000640 Phùng Thị L. 1986 13/06/2017 
39 17010223 Lê Thị Khánh B. 1993 23/10/2017 
40 17011389 Nguyễn Thị Xuân T. 1991 08/11/2017 
41 17011733 Võ Thị H. 1963 13/11/2017 
42 17013319 Liễu Thị Mỹ Nh. 1993 05/12/2017 
43 1701319 Phan Thị Th. 1986 06/12/2017 
44 17014800 Vũ Thị T. 1973 27/12/2017 
45 18001124 Lê Thị Khánh L. 1973 18/01/2018 
46 18009171 Phan Thị Tƣờng V. 1983 30/05/2018 
47 18010375 Trần Thị Hoàng Y. 1999 18/06/2018 
48 18022132 Trần Thị Tuyết Ng. 1990 03/12/2018 
XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dieu_tri_phau_thuat_hep_khi_phe_quan_do_l.pdf
  • doc2. Mẫu Thông tin luận án đưa lên mạng. doc.doc
  • pdfTom tat Luan an NCS Truong Thanh THIET.pdf
  • pdfTRƯƠNG THANH THIẾT.pdf