Luận án Đánh giá thực trạng năng lực sẵn sàng ứng phó với một số bệnh truyền nhiễm nhóm A tại cửa khẩu và sự chấp nhận của kiểm dịch viên y tế về một số giải pháp can thiệp

Bệnh truyền nhiễm là những bệnh do vi sinh vật như vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây nên.1 Ngày nay, toàn cầu hóa và sự phát triển của các phương tiện giao thông hiện đại đã cho phép người, động vật, thực vật và hàng hóa có khả năng dễ dàng di chuyển với số lượng lớn trên phạm vi toàn thế giới trong thời gian ngắn.2,3 Đại dịch COVID-19 là ví dụ điển hình của bệnh truyền nhiễm phát tán trên quy mô toàn cầu. Trước đại dịch này, nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi và tái nổi đã được ghi nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới.4-9

Tại Việt Nam, bệnh truyền nhiễm được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo mức độ nguy hiểm giảm dần, trong đó bệnh sốt vàng và cúm A(H7N9) là hai bệnh tiêu biểu nhóm A lây truyền qua trung gian truyền bệnh. Hai bệnh này cũng được WHO xếp vào nhóm bệnh có khả năng tạo thành sự kiện y tế công cộng khẩn cấp gây quan ngại quốc tế đòi hỏi phải thực hiện kiểm dịch quốc tế - theo Điều lệ Y tế quốc tế 2005 (IHR 2005).10,11 Mặc dù chưa ghi nhận tại Việt Nam, bệnh có nguy cơ cao xâm nhập vào nước ta do Việt Nam có mạng lưới giao thông đa dạng, là một trong những tuyến giao thương nhộn nhịp nhất thế giới. Trung tâm kiểm dịch tại cửa khẩu là cơ quan tuyến đầu ngăn chặn bệnh truyền nhiễm xâm nhập vào trong nước.

Đến năm 2014, Việt Nam có 13 Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế (TTKDYTQT) tại 13 tỉnh/thành phố. Chức năng chính của các Trung tâm này là giám sát, phòng ngừa và ứng phó kịp thời các bệnh truyền nhiễm và sự kiện y tế công cộng có nguy cơ xâm nhập qua cửa khẩu vào Việt Nam. Năng lực phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các Trung tâm được đánh giá qua hai yếu tố chính là nhân lực và vật lực. Nguồn lực con người là các kiểm dịch viên y tế, được xem là những “chiến sĩ” tuyến đầu trong cuộc chiến phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Do vậy, những “chiến sĩ áo trắng” này cần có đủ năng lực dự phòng các nguy cơ dịch bệnh tiềm tàng xâm nhập vào Việt Nam. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ; khả năng huy động nhân lực, vật lực tối ưu và khả năng lập kế hoạch phòng chống dịch bệnh phù hợp là chìa khóa trong phòng chống bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên, nghiên cứu về năng lực phòng chống bệnh truyền nhiễm tại Trung tâm Kiểm dịch trên thế giới và tại Việt Nam còn hạn chế.

Hiện có rất ít can thiệp nâng cao năng lực phòng chống bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam. Các can thiệp đào tạo, tập huấn truyền thống trực tiếp đòi hỏi nhiều thời gian, nguồn lực và sự tập trung của các cán bộ kiểm dịch trong khi kiểm dịch viên y tế thường làm việc tại các cửa khẩu phân bố rộng, xa trung tâm. Do đó, giảng dạy trực tuyến đã được xây dựng trong kế hoạch quốc gia nhằm đào tạo các cán bộ kiểm dịch y tế quốc tế từ xa. Bên cạnh đó, từ năm 2015, nhằm nâng cao năng lực về phòng chống bệnh truyền nhiễm, Bộ Y tế quyết định sáp nhập Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế vào Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố nhằm tinh giản biên chế và tinh gọn tổ chức bộ máy. Tuy nhiên, khả năng chấp nhận, những rào cản và thách thức về hình thức đào tạo trực tuyến cho kiểm dịch viên y tế và hiệu quả của việc sáp nhập đối với công tác kiểm dịch y tế biên giới vẫn chưa được nghiên cứu.

Từ thực tiễn, cơ sở khoa học nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng năng lực sẵn sàng ứng phó với một số bệnh truyền nhiễm nhóm A tại cửa khẩu và sự chấp nhận của kiểm dịch viên y tế về một số giải pháp can thiệp” với 02 mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng năng lực sẵn sàng ứng phó với một số bệnh truyền nhiễm nhóm A (sốt vàng, cúm A(H7N9)) tại 13 Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế năm 2014.

2. Đánh giá kết quả một số giải pháp can thiệp nâng cao năng lực ứng phó với bệnh truyền nhiễm tại Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế năm 2015 -2019.

 

docx 214 trang chauphong 17/08/2022 11180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá thực trạng năng lực sẵn sàng ứng phó với một số bệnh truyền nhiễm nhóm A tại cửa khẩu và sự chấp nhận của kiểm dịch viên y tế về một số giải pháp can thiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá thực trạng năng lực sẵn sàng ứng phó với một số bệnh truyền nhiễm nhóm A tại cửa khẩu và sự chấp nhận của kiểm dịch viên y tế về một số giải pháp can thiệp

Luận án Đánh giá thực trạng năng lực sẵn sàng ứng phó với một số bệnh truyền nhiễm nhóm A tại cửa khẩu và sự chấp nhận của kiểm dịch viên y tế về một số giải pháp can thiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 	 	 BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
HOÀNG VĂN NGỌC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 
NĂNG LỰC SẴN SÀNG ỨNG PHÓ VỚI 
MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM NHÓM A TẠI 
CỬA KHẨU VÀ SỰ CHẤP NHẬN CỦA KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 	 BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
HOÀNG VĂN NGỌC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 
NĂNG LỰC SẴN SÀNG ỨNG PHÓ VỚI 
MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM NHÓM A TẠI 
CỬA KHẨU VÀ SỰ CHẤP NHẬN CỦA KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành	: Y tế công cộng
Mã số	: 62720301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Đắc Phu 
2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Vững 
HÀ NỘI – 2021
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học của Trường đại học Y Hà Nội, Ban Lãnh đạo và các thầy cô Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng đã luôn quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Trần Đắc Phu và PGS.TS. Nguyễn Đăng Vững là những người thầy tâm huyết, đã tận tình hướng dẫn động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài nghiên cứu, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Y tế dự phòng, các bạn đồng nghiệp của tôi tại Phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, các đồng nghiệp tại các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế đã phối hợp và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu cho luận án.
Cuối cùng, tôi luôn ghi nhớ và biết ơn sâu sắc tới các thành viên trong gia đình, người thân và các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
	 Hoàng Văn Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Văn Ngọc, nghiên cứu sinh khóa 32 trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Trần Đắc Phu và thầy PGS.TS. Nguyễn Đăng Vững.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở thực hiện nghiên cứu.
 Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
 Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Hoàng Văn Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTN
Bệnh truyền nhiễm
BYT
Bộ Y tế
CDC
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố
E-Learning
Học điện tử
IHR
Điều lệ Y tế quốc tế (International Health Regulations)
KAP
Kiến thức, thái độ, thực hành (Knowledge, Attitude, Practices)
KDVYT
Kiểm dịch viên y tế
KDYT
Kiểm dịch y tế
KDYTQT
Kiểm dịch y tế quốc tế
MERS-CoV
Hội chứng viêm đường hô hấp cấp Trung Đông do vi rút Corona (Middle East Respiratory Syndrome Corona Virus)
OR
Tỷ suất chênh (Odds ratio)
SARS
Bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do vi rút (Severe Acute Respiratory Syndrome)
SCT
Sau can thiệp
TCT
Trước can thiệp
TTKDYTQT
Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế
USCDC
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (United States-Centers for Disease Control and Prevention)
WHO
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
YTCC
Y tế công cộng
YTDP
Y tế dự phòng
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ Hệ thống Kiểm dịch y tế Việt Nam	7
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức Hệ thống thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT	10
Hình 1.3. Khu vực có dịch sốt vàng tại Châu Phi và Trung, Nam Mỹ	12
Hình 1.4. Số ca mắc sốt vàng tại Nam Mỹ và Châu Phi từ 1980 - 2017	13
Hình 1.5. Sơ đồ minh họa các chu kỳ lây truyền bệnh sốt vàng	15
Hình 1.6. Sơ đồ giả thuyết nguồn gốc gen của vi rút cúm A(H7N9) )	17
Hình 1.7. Sơ đồ cấu trúc vi rút cúm A(H7N9)	18
Hình 1.8. Phân bố các trường hợp nhiễm cúm A(H7N9) theo địa lý từ 19/02/2013 – 24/02/2017	19
Hình 1.9. Số trường hợp mắc cúm A(H7N9) trên người theo tuần	20
Hình 1.10. Sơ đồ giám sát cúm A(H7N9) tại cửa khẩu	21
Hình 1.11. Mô hình hệ thống E-Learning theo hình thức trực tuyến	23
Hình 2.1. Sơ đồ khái quát quá trình thực hiện nghiên cứu	44
Hình 2.2. Bản đồ vị trí 13 Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế	46
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phương pháp nghiên cứu tương ứng với mục tiêu đề tài	43
Bảng 2.2. Số lượng cửa khẩu tham gia nghiên cứu	53
Bảng 2.3. Số lượng kiểm dịch viên y tế tham gia nghiên cứu	57
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 	68
Bảng 3.2. Kiến thức về tác nhân gây bệnh và đường lây truyền của bệnh sốt vàng 	69
Bảng 3.3. Kiến thức về tiêu chuẩn xác định và mẫu bệnh phẩm chẩn đoán bệnh sốt vàng	70
Bảng 3.4. Kiến thức về hiệu lực và sử dụng vắc xin sốt vàng 	72
Bảng 3.5. Thái độ về mức độ nguy hiểm của bệnh sốt vàng 	72
Bảng 3.6. Thực hành phòng chống sốt vàng ở đối tượng nghiên cứu	73
Bảng 3.7. Thực hành truyền thông tại cửa khẩu ở đối tượng nghiên cứu	73
Bảng 3.8. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức đạt phòng bệnh sốt vàng 	75
Bảng 3.9. Một số yếu tố liên quan tới thực hành đạt phòng bệnh sốt vàng 	76
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng bệnh sốt vàng 	77
Bảng 3.11. Kiến thức về tác nhân gây bệnh và đường lây truyền bệnh cúm A(H7N9) 	77
Bảng 3.12. Kiến thức về tiêu chuẩn xác định và mẫu bệnh phẩm chẩn đoán bệnh cúm A(H7N9) 	78
Bảng 3.13. Kiến thức về các biện pháp phòng bệnh cúm A (H7N9) tại cửa khẩu 	79
Bảng 3.14. Thái độ về phòng chống bệnh cúm A(H7N9) 	80
Bảng 3.15. Phương pháp thực hành phòng chống bệnh cúm A(H7N9) ở đối tượng nghiên cứu 	81
Bảng 3.16. Thực hành vệ sinh và xử lý môi trường phòng chống bệnh cúm A(H7N9) ở đối tượng nghiên cứu 	81
Bảng 3.17. Thực hành về truyền thông phòng chống bệnh cúm A(H7N9) ở đối tượng nghiên cứu 	82
Bảng 3.18. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức đạt về phòng bệnh cúm A(H7N9) 	85
Bảng 3.19. Một số yếu tố liên quan tới thực hành đạt về phòng bệnh cúm A(H7N9) 	86
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng bệnh cúm A(H7N9) 	87
Bảng 3.21. Các khoa chuyên môn của Trung tâm KDYTQT	87
Bảng 3.22. Số lượng cán bộ của Trung tâm KDYTQT 	88
Bảng 3.23. Chuyên ngành và trình độ của các cán bộ kiểm dịch tại 13 Trung tâm 	89
Bảng 3.24. Trang thiết bị, dụng cụ giám sát tại cửa khẩu 	90
Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức về bệnh sốt vàng của kiểm dịch viên y tế	95
Bảng 3.26. Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức về bệnh cúm A(H7N9) của kiểm dịch viên y tế	97
Bảng 3.27. Đánh giá can thiệp bằng giáo trình điện tử 	99
Bảng 3.28. Sự phù hợp, tính khả thi và sự hài lòng của việc can thiệp bằng giáo trình điện tử*	100
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kiến thức về triệu chứng của bệnh sốt vàng 	70
Biểu đồ 3.2. Kiến thức về biện pháp dự phòng đặc hiệu bệnh sốt vàng 	71
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đạt về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh sốt vàng 	74
Biểu đồ 3.4. Kiến thức về triệu chứng của bệnh cúm A(H7N9) 	78
Biểu đồ 3.5. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh cúm A(H7N9) 	84
Biểu đồ 3.6. Cơ chế vận hành và thực hành phòng chống dịch tại trung tâm 	93
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh truyền nhiễm là những bệnh do vi sinh vật như vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây nên.1 Ngày nay, toàn cầu hóa và sự phát triển của các phương tiện giao thông hiện đại đã cho phép người, động vật, thực vật và hàng hóa có khả năng dễ dàng di chuyển với số lượng lớn trên phạm vi toàn thế giới trong thời gian ngắn.2,3 Đại dịch COVID-19 là ví dụ điển hình của bệnh truyền nhiễm phát tán trên quy mô toàn cầu. Trước đại dịch này, nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi và tái nổi đã được ghi nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới.4-9
Tại Việt Nam, bệnh truyền nhiễm được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo mức độ nguy hiểm giảm dần, trong đó bệnh sốt vàng và cúm A(H7N9) là hai bệnh tiêu biểu nhóm A lây truyền qua trung gian truyền bệnh. Hai bệnh này cũng được WHO xếp vào nhóm bệnh có khả năng tạo thành sự kiện y tế công cộng khẩn cấp gây quan ngại quốc tế đòi hỏi phải thực hiện kiểm dịch quốc tế - theo Điều lệ Y tế quốc tế 2005 (IHR 2005).10,11 Mặc dù chưa ghi nhận tại Việt Nam, bệnh có nguy cơ cao xâm nhập vào nước ta do Việt Nam có mạng lưới giao thông đa dạng, là một trong những tuyến giao thương nhộn nhịp nhất thế giới. Trung tâm kiểm dịch tại cửa khẩu là cơ quan tuyến đầu ngăn chặn bệnh truyền nhiễm xâm nhập vào trong nước.
Đến năm 2014, Việt Nam có 13 Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế (TTKDYTQT) tại 13 tỉnh/thành phố. Chức năng chính của các Trung tâm này là giám sát, phòng ngừa và ứng phó kịp thời các bệnh truyền nhiễm và sự kiện y tế công cộng có nguy cơ xâm nhập qua cửa khẩu vào Việt Nam. Năng lực phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các Trung tâm được đánh giá qua hai yếu tố chính là nhân lực và vật lực. Nguồn lực con người là các kiểm dịch viên y tế, được xem là những “chiến sĩ” tuyến đầu trong cuộc chiến phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Do vậy, những “chiến sĩ áo trắng” này cần có đủ năng lực dự phòng các nguy cơ dịch bệnh tiềm tàng xâm nhập vào Việt Nam. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ; khả năng huy động nhân lực, vật lực tối ưu và khả năng lập kế hoạch phòng chống dịch bệnh phù hợp là chìa khóa trong phòng chống bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên, nghiên cứu về năng lực phòng chống bệnh truyền nhiễm tại Trung tâm Kiểm dịch trên thế giới và tại Việt Nam còn hạn chế. 
Hiện có rất ít can thiệp nâng cao năng lực phòng chống bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam. Các can thiệp đào tạo, tập huấn truyền thống trực tiếp đòi hỏi nhiều thời gian, nguồn lực và sự tập trung của các cán bộ kiểm dịch trong khi kiểm dịch viên y tế thường làm việc tại các cửa khẩu phân bố rộng, xa trung tâm. Do đó, giảng dạy trực tuyến đã được xây dựng trong kế hoạch quốc gia nhằm đào tạo các cán bộ kiểm dịch y tế quốc tế từ xa. Bên cạnh đó, từ năm 2015, nhằm nâng cao năng lực về phòng chống bệnh truyền nhiễm, Bộ Y tế quyết định sáp nhập Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế vào Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố nhằm tinh giản biên chế và tinh gọn tổ chức bộ máy. Tuy nhiên, khả năng chấp nhận, những rào cản và thách thức về hình thức đào tạo trực tuyến cho kiểm dịch viên y tế và hiệu quả của việc sáp nhập đối với công tác kiểm dịch y tế biên giới vẫn chưa được nghiên cứu. 
Từ thực tiễn, cơ sở khoa học nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng năng lực sẵn sàng ứng phó với một số bệnh truyền nhiễm nhóm A tại cửa khẩu  ... c đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ kiểm dịch y tế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện đào tạo, tập huấn cho hệ thống kiểm dịch y tế trong thời gian tới. 
Danh tính của Ông/Bà sẽ được bảo mật, mã hóa trong qua trình phiên giải dữ liệu. Thông tin cung cấp cho chúng tôi chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu để theo dõi tình hình hoạt động, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hỗ trợ hiệu quả hơn cho công tác quản lý trong thời gian tới.
Để thu thập đầy đủ thông tin về vấn đề này, nhóm nghiên cứu xin được phép ghi âm cuộc phỏng vấn. Xin phép Ông/Bà được bắt đầu cuộc phỏng vấn.
Họ và tên người được phỏng vấn: ..
Vị trí công tác: ................
Đơn vị: ........
Câu 1. Trước đây, Ông/Bà đã từng sử dụng bài giảng điện tử hoặc phương pháp E-learning để cập nhật kiến thức, chuyên môn chưa? 
Câu 2. Ông/Bà có hài lòng về nội dung và phương pháp tập huấn kiểm dịch viên y tế bằng cách sử dụng bài giảng điện tử như vừa qua không? Theo Ông/Bà cần bổ sung gì để triển khai áp dụng bài giảng điện tử cho hệ thống kiểm dịch y tế.
Câu 3. Những khó khăn, bất cập có thể có trong việc áp dụng bài giảng điện tử việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ kiểm dịch y tế và việc tự đào tạo của kiểm dịch y tế?
Câu 4. Khả năng tiếp cận của kiểm dịch viên y tế trong việc tự học bằng bài giảng điển tử và E-Learning: phương tiện học, thời gian học, tính tiện dụng, lợi íchcó dễ dàng, thuận lợi.
Câu 5. Những đề xuất của Ông/Bà để áp dụng giáo trình điện tử và E-learning đối với đào tạo, tập huấn cho kiểm dịch viên y tế.
Trân trọng cảm ơn Ông/Bà đã tham gia, hỗ trợ chúng tôi!
Phụ lục 5:
CÂU HỎI GỢI MỞ TRONG PHỎNG VẤN SÂU
(dành cho lãnh đạo trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế, lãnh đạo khoa Kiểm dịch Y tế, cán bộ kiểm dịch Y tế)
Cảm ơn Anh/Chị đã nhận lời tham gia vào nghiên cứu của chúng tôi. 
Phỏng vấn này nhằm bước đầu đánh giá sự thay đổi về hiệu quả hoạt động và năng lực sẵn sàng đáp ứng với dịch bệnh truyền nhiễm và các sự kiện Y tế công cộng của Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế sau khi sáp nhập vào Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh/thành phố. Nội dung thu thập thông tin là một phần trong mục tiêu của đề tài nghiên cứu “Đánh giá thực trạng năng lực sẵn sàng ứng phó với một số bệnh truyền nhiễm nhóm A tại cửa khẩu và sự chấp nhận của kiểm dịch viên y tế về một số giải pháp can thiệp”. 
Danh tính của Anh/Chị sẽ được bảo mật, mã hóa trong qua trình phiên giải dữ liệu. Thông tin cung cấp cho chúng tôi chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu để theo dõi tình hình hoạt động, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hỗ trợ hiệu quả hơn cho công tác quản lý trong thời gian tới.
Để thu thập đầy đủ thông tin về vấn đề này, nhóm nghiên cứu xin được phép ghi âm cuộc phỏng vấn. Xin phép Anh/Chị được bắt đầu cuộc phỏng vấn.
Họ và tên người được phỏng vấn: ........
Vị trí công tác: ...
Đơn vị: ......
Câu 1. Trung tâm kiểm dịch Y tế Quốc tế đã được sáp nhập vào Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật từ khi nào? ( Xin Anh/Chị cung cấp Quyết định giúp), trước khi sáp nhập Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế thực hiện theo cơ chế nào (tự chủ, tự chủ một phần)
Câu 2. Sau khi sáp nhập, trung tâm kiểm dịch Y tế Quốc tế có cơ cấu tổ chức như thế nào? (Số lượng khoa, phòng; lãnh đạo phụ trách; chức năng nhiệm vụ). (Thuận lợi, khó khăn, đề xuất giải pháp cải thiện).
Câu 3. Sau khi sáp nhập, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm dịch Y tế có sự thay đổi như thế nào? (Thuận lợi, khó khăn, đề xuất giải pháp cải thiện).
Câu 4. Sau khi sáp nhập, Anh/Chị đánh giá như thế nào về hoạt động kiểm dịch Y tế trong công tác xây dựng kế hoạch, quản lý chương trình ứng phó với dịch bệnh truyền nhiễm và các sự kiện Y tế công cộng? (Thuận lợi, khó khăn, đề xuất giải pháp cải thiện)
Câu 5. Sau khi sáp nhập, Anh/Chị đánh giá như thế nào về sự thay đổi nguồn nhân lực trong công tác ứng phó với dịch bệnh truyền nhiễm và các sự kiện Y tế công cộng? (Số lượng, chất lượng, khả năng điều phối, đào tạo, thái độ, tư tưởng làm việc)
Câu 6. Sự thay đổi về năng lực tài chính và huy động nguồn lực tài chính hỗ trợ cho công tác ứng phó với dịch bệnh truyền nhiễm và các sự kiện Y tế công cộng (Thuận lợi, khó khăn, đề xuất giải pháp cải thiện). 
Câu 7. Nhìn chung, sự thay đổi về các năng lực trong giám sát, xét nghiệm (kỹ thuật xét nghiệm), phối hợp khoa phòng chuyên môn, phối hợp đa ngành, hợp tác quốc tế sau khi sáp nhập như thế nào? (Thuận lợi, khó khăn, đề xuất giải pháp cải thiện).
Câu 8. Các nội dung khác cần quan tâm cho công tác ứng phó với dịch bệnh truyền nhiễm và các sự kiện Y tế công cộng sau khi sáp nhập. Ý kiến của Anh/Chị về mô hình sáp nhập Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế vào Trung tâm Kiểm soát Bệnh truyền nhiễm (Nên/Không nên; nếu đã sáp nhập rồi thì cần thay đổi như thế nào để công tác kiểm dịch Y tế Biên giới hoạt động hiệu quả hơn?)
Câu 9. Mô tả các hoạt động dịch vụ kiểm dịch y tế sau sáp nhập và Thu nhập, quyền lợi của Anh/Chị thay đổi thế nào sau khi sáp nhập
Câu 10. Ý kiến khác 
Trân trọng cảm ơn Anh/Chị đã tham gia, hỗ trợ chúng tôi!
Phụ lục 6: 
Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam và quốc tế liên quan đến kiểm dịch y tế 
STT
Tên văn bản
I.
Văn bản ban do Quốc hội ban hành
1
Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007
II.
Văn bản do Chính phủ ban hành
2
Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày ngày 25/6/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới
3
Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 30/9/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch.
4
Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế ( thay thế Nghị định 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013).
5
Nghị định số 58/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/5/2017 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải.
6
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/11/2018 : Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
III.
Văn bản do các Bộ ban hành
7
Thông tư số 28/2019/TT-BYT ngày 28/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thông tin báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế
8
Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
9
Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
10
Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
11
Quyết định số 2018/QĐ-BYT ngày 28/03/2018 của Bộ Y tế hướng dẫn giám sát dựa vào sự kiện
12
Quyết định số 4283/QĐ-BYT ngày 8/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Tài liệu "Định nghĩa trường hợp bệnh truyền nhiễm”
13
Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm Y tế bắt buộc
14
Thông tư số 40/2018/TT-BYT ngày 07/12/2018 của Bộ Y tế quy định về quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm
15
Thông tư số 01/2011/TT-BNG ngày 20/6/2011 của Bộ Ngoại giao quy định thủ tục cấp Giấy phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam
16
Thông tư số 240/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định giá tối đa dịch vụ Kiểm dịch y tế và y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập.
17
Thông tư 51/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế quy định giá đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước.
18
Quyết định số 5159/QĐ-BYT ngày 17/12/2007 của Bộ Y tế danh mục Trang thiết bị của TTKDYT tỉnh, TP trực thuộc TƯ
19
Quyết định số 14/2007/QĐ-BYT ngày 30/01/2007 của Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
20
Thông tư số 26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
IV
Văn bản quốc tế, hiệp ước, hiệp định	
21
Điều lệ y tế quốc tế (IHR-2005)
22
Công ước về việc tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hải giữa các nước Khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông (Công ước FAL 65)
Hiệp định tạo thuận lợi vận chuyển người và hàng hóa qua biên giới (Hiệp định GMS - 1999) giữa các nước Tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng
23
Hiệp định song phương về kiểm dịch y tế với Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (năm 2001), Căm pu chia (năm 2006) và Trung Quốc (năm 2008)
24
Hiệp định thương mại song phương Việt Lào, Cămpuchia, Việt Trung
Phụ lục 7:
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu mô tả và mẫu can thiệp
- Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu mô tả
Chọn toàn bộ quần thể nghiên cứu tại Việt Nam, bao gồm toàn bộ KDVYT tại 13 TTKDYTQT. Tổng số KDVYT tham gia nghiên cứu là 265 người. Chúng tôi tính lực mẫu (power, 1-Beta) để đảm bảo tổng số đối tượng nghiên cứu đáp ứng đủ lực mẫu tối thiểu = 0,8 (80%). 
Lực mẫu được tính từ công thức ước tính cỡ mẫu cho 1 tỷ lệ:137
Trong đó, 
n = 265 là tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu
p = 0,60 (60%) là tỷ lệ KDV có kiến thức tốt về phòng chống bệnh cúm A(H7N9) (Tỷ lệ KDV có kiến thức đạt về phòng chống bệnh cúm A(H7N9) thấp hơn sốt vàng)
Alpha (sai số loại 1) = 0,05.
Chúng tôi tính được lực mẫu trong nghiên cứu = 1, tức là 265 đối tượng nghiên cứu đảm bảo được lực mẫu > 0,8.
- Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu can thiệp
Chúng tôi tính lực mẫu (power, 1-Beta) để đảm bảo tổng số đối tượng nghiên cứu đáp ứng đủ lực mẫu tối thiểu = 0,8. 
Lực mẫu được tính từ công thức ước tính cỡ mẫu cho 2 tỷ lệ:137
Trong đó: 
nA = 75 là cỡ mẫu nhóm chứng
nB = 78 là cỡ mẫu nhóm can thiệp
pA = 0,65 (65%) là tỷ lệ trung bình kiểm dịch viên có kiến thức tốt về phòng chống bệnh cúm A(H7N9) và sốt vàng ở nhóm chứng 
pA = 0,85 (85%) là tỷ lệ trung bình kiểm dịch viên có kiến thức tốt về phòng chống bệnh cúm A(H7N9) và sốt vàng ở nhóm can thiệp
Alpha (sai số loại 1) = 0,05.
Chúng tôi tính được lực mẫu trong nghiên cứu = 0,83 (83%), tức là 75 đối tượng nghiên cứu nhóm chứng và 78 đối tượng nghiên cứu nhóm can thiệp đảm bảo được lực mẫu > 80% (0,8).

File đính kèm:

  • docxluan_an_danh_gia_thuc_trang_nang_luc_san_sang_ung_pho_voi_mo.docx
  • pdf1. Luan an toan van_final.pdf
  • docx2. Tom tat luan an_ENG_final.docx
  • pdf2. Tom tat luan an_ENG_final.pdf
  • docx2. Tom tat luan an_vn_final.docx
  • pdf2. Tom tat luan an_vn_final.pdf
  • docx4. Trích yếu luận án.docx
  • pdf4. Trích yếu luận án.pdf