Tiểu luận Xây dựng kĩ năng đàm phán của hiệu trưởng trường Tiểu học Cam Thịnh, Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa
1.1. Cơ sở pháp ý:
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 06 năm 2005.
Căn cứ vào Quy chế ban hành Điều lệ trường Tiểu học tại Điều 20 thông tư
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 về nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu
trưởng như sau:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận,
giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác
trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -
xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã
hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng
đồng.2
Căn cứ Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
Căn cứ Công văn số 6890/BGDĐT-KHTC ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho
các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Căn cứ Công văn số 810/PGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Phòng
GD&ĐT thành phố Cam Ranh về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cấp Tiểu học
năm học 2018-2019.
Căn cứ Dự thảo ngày 29 tháng 8 của trường Tiểu học cam Thịnh 1 về phương
hướng nhiệm vụ năm học 2018-2019.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Xây dựng kĩ năng đàm phán của hiệu trưởng trường Tiểu học Cam Thịnh, Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA Lớp bồi dưỡng CBQL trường Mầm non, Phổ thông tại thành phố Cam Ranh Năm h 2018 – 2019 T n ti n: XÂY DỰNG KĨ NĂNG ĐÀM PHÁN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC CAM THỊNH 1 THÀNH PHỐ CAM RANH – TỈNH KHÁNH HÒA H vi n: Trịnh Thị Thủy Đơn vị ông tá : Trường Ti h Cam Thịnh 1 Tp. Cam Ranh – Tỉnh Khánh Hòa BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH Cam Ranh, tháng 9/2018 LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cám ơn Trường Tiểu học Cam Thịnh 1, Phòng Giáo dục & Đào tạo Cam Ranh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học lớp Bồi dưỡng Cán bộ quản lý trường phổ thông khóa học 2018-2019 Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô giáo trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và thiết thực trong công tác quản lý trường phổ thông. Do điều kiện và phạm vi nghiên cứu có hạn, chắc chắn rằng trong đề tài không thể không có những thiếu sót và hạn chế. Kính mong quý thầy cô thông cảm, đưa ra những chỉ dẫn quí báu để tiểu luận được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HT: Hiệu trưởng PHT: Phó hiệu trưởng CBQL: Cán bộ quản lý GV: Giáo viên CNV: Công nhân viên CMHS: Cha mẹ học sinh MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG 1. Mụ ụ 2. 1. Lý do chọn đề tài 1 3. 1.1. Cơ sở pháp lý 1 4. 1.2. Cơ sở lý luận 2 5. 1.3. Cơ sở thực tiễn 4 6. 2. 2. Tình hình thực tế về công tác xây dựng kĩ năng đàm phán tại trường Tiểu học Cam Thịnh 1 4 7. 2.1. Khái quát đặc điểm trường Tiểu học cam Thịnh 1: 4 8. 2.2.Thực trạng công tác xây dựng kỹ năng đàm phán tại trường Tiểu học Cam Thịnh 1. 7 9. 2.3.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác xây dựng kỹ năng đàm phán tại trường Tiếu học Cam Thịnh 1. 9 10. 2.4.Kinh nghiệm thực tế về công tác xây dựng kỹ năng đàm phán tại trường Tiểu học Cam Thịnh 1. 10 11. 3. Kế hoạ h hành động về ông tá xây dựng kĩ năng đàm phán tại trường Ti h Cam Thịnh 1 13 12. 4. Kết n và kiến nghị 17 13. 4.1. Kết luận 17 14. 4.2. Kiến nghị 18 15. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 1. Lý do h n đề tài 1.1. Cơ sở pháp ý: Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 06 năm 2005. Căn cứ vào Quy chế ban hành Điều lệ trường Tiểu học tại Điều 20 thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 về nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng như sau: a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; c) Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định; d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường; e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách; g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. 2 Căn cứ Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Căn cứ Công văn số 6890/BGDĐT-KHTC ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Căn cứ Công văn số 810/PGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Phòng GD&ĐT thành phố Cam Ranh về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cấp Tiểu học năm học 2018-2019. Căn cứ Dự thảo ngày 29 tháng 8 của trường Tiểu học cam Thịnh 1 về phương hướng nhiệm vụ năm học 2018-2019. 1.2. Cơ sở ý n: 1.2.1. Khái niệm đàm phán: Qua học tập và nghiên cứu chuyên đề kỹ năng đàm phán, tôi thấy rằng muốn xây dựng được tập thể nhà trường đoàn kết, phát triển và tạo được niềm tin đối với phụ huynh học sinh cùng với các ban ngành đoàn thể khác thì thì HT phải có năng lực về chuyên muôn, có cái nhìn xa trong rộng của người quản lý mà đặc biệt là kỹ năng đàm phán. Vậy đàm phán là gì? Đàm phán được hiểu là một quá trình giao tiếp giữa các bên mà trong đó người ta muốn điều hòa mối quan hệ giữa họ thông qua quá trình trao đổi thông tin và thuyết phục nhằm đạt được một thỏa thuận về những vấn đề ngăn cách trong khi giữa họ có những quyền lợi có thể chia sẻ và những quyền lợi đối kháng. 1.2.2. Bản chất của q á trình đàm phán: Đàm phán vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Tính khoa học thể hiện ở chỗ muốn đàm phán thành công chúng ta phải nghiên cứu các quy luật, quy tắc, quy định, công văn, nghị định, thông tư,...Phân tích cụ thể các vấn đề để đưa ra sách lược và chiến lược đàm phán nhằm nắm bắt và xử lý thông tin trong các giai đoạn khác nhau của một tiến trình đàm phán. Tính khoa học của đàm phán làm cho người đàm phán làm việc chính xác hơn. Đàm phán có tính nghệ thuật là quá trình sử dụng thuần thục các kĩ năng giao tiếp như: kĩ năng nghe, đặt và trả lời câu hỏi, sự năng động, linh hoạt, khôn khéo trong 3 lựa chọn thời gian, địa điểm,...nhằm nắm bắt được tâm lý của đối tác và cuối cùng đi đến thống nhất ý kiến. Đàm phán là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập: là quá trình thỏa hiệp, thương lượng về lợi ích của các bên. 1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá đàm phán thành ông: - Tiêu chuẩn mục tiêu: đàm phán có đạt được mục tiêu dự định hay không. - Tiêu chuẩn hiệu quả: đạt được chi phí thấp nhất. - Tiêu chuẩn mối quan hệ: tăng cường mối quan hệ giữa hai bên. 1.2.4. Các yếu tố đ đàm phán ó hiệu quả - Mục đích của đàm phán: Cần xác định rõ mục đích của đàm phán. Đàm phán để làm gì? Tại sao phải đàm phán? Cần đạt được điều gì trong cuộc đàm phán này? - Đối tượng đàm phán: Đàm phán với ai? Xác định vị trí của mình và đối tác trong cuộc đàm phán. - Nội dung đàm phán: Cần trao đổi những nội dung gì trong cuộc đàm phán? Cần giải quyết những vấn đề nào? Cần kết luận, thỏa thuận, thống nhất được cái gì? - Phương pháp đàm phán: Chọn cách thức, phương pháp đàm phán, giao tiếp có hiệu quả nhất: gặp trực tiếp đối tác, gọi điện thoại, nhắn tin, viết thư, gửi email, tổ chức hội nghị, tổ chức họp,... - Yếu tố phản hồi: Trong quá trình đàm phán, giao tiếp luôn quan tâm đến sự phản hồi giữa hai bên. sự phản hồi phải kịp thời, rõ ràng, mạch lạc, chính xác,...Cần lưu ý sự phản hồi bằng ngôn ngữ, phi ngôn ngữ. Có khi đối tượng đàm phán giao tiếp không nói gì ta cần quan sát ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, nụ cười,...của đối tác. - Địa điểm và thời gian: Việc lựa chọn thời điểm, thời gian đàm phán phù hợp ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả của cuộc đàm phán. 1.2.5. Các ki đàm phán: Đàm phán mềm, đàm phán cứng và đàm phán nguyên tắc, mỗi kiểu đàm phán đều có ưu và hạn chế riêng của nó. Mỗi kiểu đàm phán chỉ phát huy tính tối ưu của nó trong những điều kiện và đối tượng nhất định. 1.2.6. Một số kĩ năng ơ bản trong đàm phán - Kĩ năng thuyết phục trong đàm phán - Kĩ năng điều chỉnh mục tiêu ban đầu trong đàm phán. - Kĩ năng xử lý nhượng bộ trong đàm phán. - Kĩ năng giao tiếp trong đàm phán. 4 + Kĩ năng lắng nghe và im lặng trong đàm phán. + Kĩ năng đặt câu hỏi + Kĩ năng trả lời câu hỏi. - Kĩ năng xử lý bế tắc trong đàm phán. 1.3. Cơ sở thực tiễn Trong năm học vừa qua, bằng kĩ năng đàm phán của mình, HT trường Tiểu học Cam Thịnh 1 đã thực hiện nhiều cuộc đàm phán với các đối tác như tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh; với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, mạnh thường quân ... Hầu hết các cuộc đàm phán đều thành công góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục ở đơn vị. Tuy nhiên, vẫn còn một vài cuộc đàm phán chưa thành công, chưa đạt được mục tiêu ban đầu đề ra, cũng có một số cuộc đàm phán đạt kết quả nhưng lại không tạo được sự thoải mái, tự nguyện của đối tác, nguyên nhân là: - Thiếu linh hoạt trong đàm phán với các đối tác ngoài nhà trường, đôi lúc quyền chủ động thuộc về phía đối tác. - Chưa áp dụng các kỹ năng đàm phán phù hợp, còn cứng nhắc trong quá trình đàm phán với giáo viên, đôi khi mang tính độc đoán, tự quyết định công việc. Qua học tập và nghiên cứu chuyên đề Kĩ năng đàm phán ở lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý của Trường cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh; từ tình hình thực tiễn công tác quản lý của đơn vị với vai trò là hiệu trưởng tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng kĩ năng đàm phán trong công tác quản lý nhà trường. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Xây dựng kĩ năng đàm phán của hiệu trưởng trường Tiểu học Cam Thịnh 1, Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, năm học 2018- 2019" để nghiên cứu nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục , thực hiện thành công mục tiêu giáo dục của nhà trường 2. Tình hình thực tế về công tác xây dựng kĩ năng đàm phán tại trường Ti u h c Cam Thịnh 1 2.1. Khái q át đặ đi m trường Ti u h c cam Thịnh 1: Trường Tiểu học Cam Thịnh 1 nằm dọc theo trục Quốc lộ 1A, thuộc xã Cam Thịnh Đông là một xã đất rộng, người đông, điều kiện dân sinh, dân trí thấp. Trên địa bàn của trường có 2 thôn ( Thôn Mỹ Thanh và thôn Hiệp Thanh), 2 thôn này cách nhau 4 km. Vì thế Trường Tiểu học Cam Thịnh 1 cũng là đơn vị duy nhất của xã có 2 5 điểm trường (Điểm trường Mỹ Thanh(điểm chính), Điểm trường Hiệp Thanh (điểm lẻ). + Điểm Mỹ Thanh có tổng diện tích: 3.065 m2, diện tích xây dựng : 2.504 m2. + Điểm Hiệp Thanh có tổng diện tích: 1.205 m2 , diên tích xây dựng : 945 m2. Trường Tiểu học Cam Thịnh 1 là một trong các trường tham gia dự án Mô hình trường học mới (VNEN) ở thành phố Cam Ranh. Đến nay trường vẫn duy trì tổ chức dạy và học theo Mô hình trường học mới cho học sinh từ khối lớp 2 đến khối lớp 5. * Về cơ sở vật chất: - Có 20 phòng học kiên cố (tính cả 2 điểm trường), có đầy đủ các phòng bộ môn (Âm nhạc, Mỹ thuật, Tiếng Anh, Tin học) và các phòng chức năng như: phòng HT, PHT, văn phòng, phòng truyền thống Đội, phòng y tế, , phòng hội đồng.... - Bàn ghế đầy đủ đảm bảo đúng tiêu chuẩn. - Sân chơi được ... i cuộc đàm phán dù thành công hay không thành công cũng nên tạo bầu không khí vui vẻ, cởi mở, tạo thiện cảm cho đối tác để tạo thuận lợi cho nhưng lần đàm phán khác đồng thời rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân để trong những cuộc đàm phán tiếp sau sẽ đạt kết quả mỹ mãn như mong đợi. 2.4.2.Nguyên nhân thành công - Được sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể trong, và ngoài nhà trường, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ đặc biệt trong công tác xây dựng kỹ năng đàm phán ở trường Tiểu học Cam Thịnh 1. - Triển khai kịp thời các văn bản có liên quan đến công tác xây dựng kỹ năng đàm phán trong việc tăng cường vận động xã hội hóa giáo dục. - Hiệu trưởng luôn cư xử hòa nhã với đồng nghiệp, thông cảm và chia sẻ công việc với nhau. Luôn quan tâm đến đời sống đồng nghiệp chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống để họ có thể tận tâm với công việc. - Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn có tinh thần học hỏi, sáng tạo không ngại khó trong công việc. - Ứng dụng công nghệ thộng tin: email,điện thoại, mạng xã hội,...để nâng cao hiệu quả của công tác đàm phán trong nhà trường. 2.4.3. Nguy n nhân hưa thành công - Trong công tác xây dựng kỹ năng đàm phán chưa phát huy tối ưu công 12 tác phối hợp của các ban ngành, đoàn thể trong nhà trường . - Trong đàm phán một số cán bộ, giáo viên khi được mời đến đàm phán thì không chịu trao đổi trực tiếp với đối tác nhưng lại rất thích bàn tán, phán xét hành lang.Giáo viên đàm phán với phụ huynh thông qua các cuộc họp phụ huynh hình thức tổ chức còn sơ sài, chưa đưa ra những dẫn chứng, lí lẽ thuvết phục người nghe. Ví dụ: Khi vận động phụ huynh tham gia vào việc tổ chức lớp học ở mô hình trường học mới nhất là xây dựng góc cộng đồng nhưng giáo viên chưa đưa ra kế hoạch cụ thể, những việc cần triển khai, cách thức thực hiện để phụ huynh thấy được vai trò của họ trong việc giới thiệu và tìm kiếm sản vật, ngành nghề ...đặc trưng của địa phương để trưng bày tại góc cộng đồng của lớp từ đó cùng chung tay góp sức giáo dục học sinh. 13 3. Kế hoạ h hành động về công tá xây dựng kĩ năng đàm phán tại trường Ti h Cam Thịnh 1 - Thời gian thực hiện: năm học 2018 - 2019 - Các hoạt động dự kiến Nội d ng ông việ Mụ ti /kết q ả ần đạt Người thự hiện/ phối hợp Điề kiện thự hiện Cá h thứ thự hiện Dự kiến khó khăn, rủi ro Biện pháp khắ phụ 1- Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến kỹ năng đàm phán Nắm vững, hiểu sâu nội dung lý luận về đàm phán trong nhà trường - Hiệu trưởng - PHT - Tài liệu - Thời gian thực hiện - Bản thân tự nghiên cứu - Tổ chức trao đổi - Không có thời gian - Tranh thủ mọi lúc mọi nơi - Khai thác nhiều tài liệu khác nhau - Học hỏi kinh nghiệm chị em đồng nghiệp 2- Đàm phán với giáo viên về phân chuyên môn Giáo viên chấp nhận sự phân công và thoải mái chấp nhận - Hiệu trưởng - PHT - Công đoàn - Giáo viên - Xây dựng kế hoạch cụ thể - Nắm vững tình hình nhân sự và - Gặp giáo viên trao đổi trực tiếp Giáo viên không chấp nhận đàm phán Chuẩn bị kỹ nội dung đàm phán, dự trù nhiều phương án mang tính thuyết phục 14 công việc đối với giáo viên 3- Tổ chức đàm phán với mạnh thường quân về hỗ trợ kệ để sách và sách cho thư viện trường - Rèn luyện kĩ năng đàm phán, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục - Huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển nhà trường - Hiệu trưởng - PHT - Công đoàn - Phòng họp, thư - Trang thiết bị máy móc. - Liên hệ trước lịch làm việc - Có kế hoạch sử dụng nguồn lực huy động - Mạnh thường quân không bố trí được thời gian đàm phán - Đàm phán trực tiếp qua điện thoại, email. 4- Đàm phán với cha mẹ học sinh về việc bổ sung thêm máy vi tính cho phòng học - Huy động CMHS tham gia vào quá trình nâng cao chất lượng dạy và học tin học của nhà trường. -Tạo sự đồng thuận của CMHS - Hiệu trưởng - PHT - Công đoàn - Giáo viên - Ban đại diện CMHS - Xây dựng nội dung cụ thể chi tiết từng số tiền, để xã hội hóa - Được sự thống nhất của Ban đại diện CMHS - Hiệu trưởng xây dựng nội dung phối hợp để xã hội hóa giáo dục - Thông qua kết quả công việc hiện tại, công khai tài chính, thu chi rõ - Nội dung phối hợp không mang tính thuyết phục, không khả thi - Không được đồng thuận của Ban đại diện CMHS - Nội dung phối hợp rõ ràng - Xây dựng kế hoạch thu chi rõ ràng từng mục có sự xác nhận của Ban đại diện CMHS 15 tin học trong việc huy động xã hội hóa giáo dục trong và ngoài trường ràng - Hiệu trưởng thuyết phục cho biết ý nghĩa và lợi ích của việc xã hội hóa nhằm mục đích nào 5- Đàm phán với chính quyền địa phương về việc đổ thêm đất giảm độ dốc của đường vào trường - Đảm bảo sự an toàn cho giáo viên và học sinh - Hiệu trưởng - PHT - Công đoàn - Trưởng thôn - Có kế hoạch cụ thể, mục tiêu rõ ràng - Dự trù kinh phí. - Xây dựng bảng kế hoạch - Thống nhất với trưởng thôn. - Gặp trực tiếp lãnh đạo địa phương. - Lãnh đạo chính quyền họp đột xuất - Không nhận được sự đồng thuận của địa phương - Tăng cường kĩ năng thuyết phục - Thông báo lịch đến chính quyền địa phương. - Lên lịch họp dự trù 6. Đàm phán với Ban đại Tạo được sự đồng thuận của Ban đại diện CMHS và - Hiệu trưởng - PHT - Công đoàn - Có bản dự trù cụ thể về kinh phí cần - Được sự thống - Hiệu trưởng thống kê số học sinh được khen - Một số thành viên trong ban đại diện cha mẹ học - Hiệu trưởng thuyết phục cho ban đại diện cha 16 diện cha mẹ học sinh về việc khen thưởng học sinh huy động kinh phí cần để tổ chức khen thưởng học sinh - Giáo viên - Ban đại diện CMHS nhất của Ban đại diện CMHS - Lên lịch họp CMHS toàn trường thưởng - Dự trù kinh phí - Tranh thủ sự thống nhất của Ban đại diện CMHS sinh không thống nhất - Kinh phí không đủ chi khen thưởng mẹ học sinh hiểu mục đích và ý nghĩa của việc khen thưởng đối với học sinh - Huy động thêm các nguồn kinh phí của các doanh nghiệp 7. Sơ, tổng kết các cuộc đàm phán đã thực hiện Đánh giá cuộc đàm phán, qua đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân - Hiệu trưởng - Đội ngũ cốt cán nhà trường - Bản thân trung thực, có tinh thần cầu tiến trong công việc - Tự mình đánh giá, lắng nghe sự đóng góp của đồng nghiệp - Không bố trí được thời gian - Một số giáo viên còn ngại góp ý Hiệu trưởng - Tranh thủ mọi lúc mọi nơi khi nào rảnh - Thuyết phục mọi người biết ý nghĩa của việc nhận xét rút kinh nghiệm 17 4. Kết n và kiến nghị 4.1. Kết n Đàm phán là một kỹ năng giao tiếp, hành vi văn hóa ứng xử giữa HT với các đối tác trong nhà trường và ngoài nhà trường nhằm trao đổi thông tin để thuyết phục lẫn nhau đi đến mục đích cần đạt được. Việc xây dựng kỹ năng đàm phán của HT đạt hiệu quả và thành công trong quản lý giáo dục sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng quản lý của HT. Bởi vì vậy, người HT phải có thủ thuật trong việc đàm phán, thông thường khi mở đầu một cuộc đàm phán không nên đề cập tới vấn đề chính trước tiên, điều này dễ ảnh hưởng tới không khí hoà thuận giữa đôi bên. Khi đàm phán có thể vận dụng phương thức quay vòng. Ví dụ: Như hàn huyên hỏi chuyện tình hình liên quan đến công việc đối tác. Những chủ đề nói chuyện được coi là phổ biến nhất là những vấn đề liên quan đến khí hậu, thời tiết hay thăm hỏi tình hình gia đình đối tác. Thông qua các hình thức trò chuyện như trên có thể tiến hành bàn bạc một cách thuận lợi những đề tài đàm phán chính thức. Qua đó HT phải biết lắng nghe, hiểu và chấp nhận những đề nghị của người khác. Kỹ năng đàm phán rất cần thiết đối với HT trong vai trò người lãnh đạo quản lý. Nó còn giúp cho HT xây dựng được đoàn kết nội bộ nhà trường, thúc đẩy nhà trường ngày càng phát triển, như vậy không phải ai làm HT cũng có được những kỹ năng đàm phán này, mà nó là một quá trình tích lũy kinh nghiệm sống của bản thân và đôi khi cũng còn là một chút năng khiếu có sẵn trong người. Qua đó người HT cần phải học hỏi kinh nghiệm ở người khác mà cần tham khảo sách báo, tư liệu khác và không ngừng rèn luyện bản thân trở thành người lãnh đạo tài ba trong tương lai để giải quyết công việc một cách khoa học và sáng tạo Muốn trở thành người lãnh đạo giỏi thì HT phải biết nhìn xa trông rộng, biết đọc được tâm tư nguyện vọng của người khác, đừng để những người đám phán với mình trở nên nhàm chán và thất vọng không hợp tác với mình thêm lần nào nữa! . Xây dựng kỹ năng đàm phán của HT tạo ra một kết quả rất khả quan khi sử dụng kỹ năng mềm, sự tự tin trong công tác quản lý của HT đối với sự phát triển của tập thể sư phạm nhà trường và mối quan hệ giữa HT với các Ban ngành đoàn thể khác. 4.2. Kiến nghị 18 Từ những nghiên cứu về lý luận xây dựng kỹ năng đàm phán nhằm năng cao hiệu quả quản lý của HT, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: - Đối với Phòng Giáo dụ -Đào tạo: + Tạo điều kiện cho giáo viên tham dự lớp bồi dưỡng kỹ năng mềm, trong đó có kĩ năng đàm phán cho đội ngũ CBQL cũng như đội ngũ giáo viên. + Tổ chức chuyên đề để đội ngũ CBQL trong nhà trường có cơ hội trao đổi, chia sẻ, học tập về kinh nghiệm quản lý nói chung và kinh nghiệm trong đàm phán nói riêng - Đối với hính q yền địa phương Cấp ủy, chính quyền địa phương cần quan tâm hỗ trợ, phối hợp hơn nữa với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh cũng như trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn trường học. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quốc hội khóa XI (2005), Luật số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy định “Luật giáo dục”. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo(2010) Công văn số 6890/BGDĐT-KIITC ngày 18 tháng 10 năm 2010 cùa Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo(2012) Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 09 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thông giáo dục quốc dân . [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo(2014),Văn bản hợp nhất số 03/VBHN- BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường Tiểu học. [5] Trường Cán bộ quản lý Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Tài liệu Bồi dưỡng Cán bộ quản lý trường phổ thông. [6] Phòng Giáo dục và Đào tạo Cam Ranh, Công văn số 810/PGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Phòng GD&ĐT thành phố Cam Ranh về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cấp Tiểu học năm học 2018-2019. [7] Trường Tiểu học Cam Thịnh 1(2018) , ngày 29 tháng 8 năm 2018, Dự thảo phương hướng nhiệm vụ năm học 2018 - 2019. [8] Tiểu luận của các anh, chị học viên khóa trước
File đính kèm:
- tieu_luan_xay_dung_ki_nang_dam_phan_cua_hieu_truong_truong_t.pdf