Tiểu luận Tìm hiểu về hiệp định Trims
I) Khái quát hiệp định TRIMS :
1) TRIMS là gì ?
TRIMs (The Agreement on Trade-Related Investment Measures) là các biện pháp liên
quan đến thương mại bao gồm các quy định của nước nhận đầu tư đối với đầu tư nước
ngoài có tác động tới các luồng trao đổi hàng hóa nhập khẩu có tính phù hợp cao đối
với vấn đề tiếp nhận đầu tư giữa các nước.
2) Hoàn cảnh ra đời :
Hiệp định TRIMs đã được ký kết vào cuối vòng đàm phán Urugoay và chính thức có
hiệu lực từ ngày 01/01/1995. Sự ra đời của hiệp định này được coi là bước thoả hiệp
ban đầu của quan điểm các nước phát triển và đang phát triển về việc đưa ra quy định
điều chỉnh hoạt động đầu tư nhằm hạn chế trở ngại cho thương mại quốc tế.
3) Mục đích :
Điều khoản của Hiệp định GATT 1994 đã đưa ra một số biện pháp dẫn đến những tác
động bóp méo và hạn chế thương mại quốc tế nên Hiệp định TRIMs đã ra đời nhằm
giúp tránh các tác động có hại đó.
TRIMs thường được áp dụng tại các nước đang phát triển, những nước mà vấn đề thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài được quan tâm hàng đầu. Vì sự phát triển của đất
nước, bảo vệ và tăng cường khả năng cạnh tranh của các công ty nội địa, đồng thời để
đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán, Chính phủ các nước đang phát triển thường áp
dụng TRIMs. Trong GATT 1994 cũng đã quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư
vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế định lượng,
nhưng phạm vi không được xác định rõ ràng. Trong Hiệp định TRIMs các quy định
trở nên rõ ràng hơn bằng việc đưa ra một danh sách minh hoạ các biện pháp đầu tư
liên quan đến thương mại cấm áp dụng đối với các nước thành viên WTO.
Mục tiêu chính của hiệp định là nhằm thúc đẩy việc mở rộng, phát triển tự do hoá
đầu tư và thương mại quốc tế để tăng trưởng và phát triển kinh tế của tất cả các nước
tham gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, trên cơ sở đảm bảo tự do cạnh tranh.
Ngoài ra, hiệp định cũng có tính đến các nhu cầu cụ thể về thương mại, phát triển và
khả năng tài chính của các nước thành viên đang phát triển, nhất là các nước thành
viên kém phát triển.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Tìm hiểu về hiệp định Trims
1 TIÊU LUẬN TÌM HIỂU VỀ HIỆP ĐỊNH TRIMS 2 MỤC LỤC I) KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH TRIMs......................................................................2 1)TRIMs là gì ? ........................................................................................................2 2) Hoàn cảnh ra đời ..................................................................................................2 3) Mục đích .............................................................................................................. 2 4) Áp dụng................................................................................................................ 2 5) Ý nghĩa ................................................................................................................4 II) NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH ...............................................................................4 Điều 1 .......................................................................................................................4 Điều 2 .......................................................................................................................5 Điều 3 .......................................................................................................................8 Điều 4 ....................................................................................................................... 8 Điều 5 ....................................................................................................................... 8 Điều 6 .......................................................................................................................9 Điều 7 .....................................................................................................................10 Điều 8 .....................................................................................................................10 Điều 9 .....................................................................................................................10 III) LIÊN HỆ VIỆT NAM ..........................................................................................11 1.Cam kết của Việt Nam đối với Hiệp định TRIMs ..............................................11 2.Tình hình thực hiệp định TRIMS tại Việt Nam và vấn đề đặt ra ........................13 3.Các biện pháp thích nghi của Việt Nam .............................................................15 3.1) Nhóm giải pháp liên quan đến đầu vào của các ngành công nghiệp............ 15 3.2) Nhóm giải pháp liên quan đến phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ...16 3.3) Nhóm giải pháp liên quan đến quản lý vĩ mô và chiến lược doanh nghiệp..17 3 I) Khái quát hiệp định TRIMS : 1) TRIMS là gì ? TRIMs (The Agreement on Trade-Related Investment Measures) là các biện pháp liên quan đến thương mại bao gồm các quy định của nước nhận đầu tư đối với đầu tư nước ngoài có tác động tới các luồng trao đổi hàng hóa nhập khẩu có tính phù hợp cao đối với vấn đề tiếp nhận đầu tư giữa các nước.. 2) Hoàn cảnh ra đời : Hiệp định TRIMs đã được ký kết vào cuối vòng đàm phán Urugoay và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1995. Sự ra đời của hiệp định này được coi là bước thoả hiệp ban đầu của quan điểm các nước phát triển và đang phát triển về việc đưa ra quy định điều chỉnh hoạt động đầu tư nhằm hạn chế trở ngại cho thương mại quốc tế. 3) Mục đích : Điều khoản của Hiệp định GATT 1994 đã đưa ra một số biện pháp dẫn đến những tác động bóp méo và hạn chế thương mại quốc tế nên Hiệp định TRIMs đã ra đời nhằm giúp tránh các tác động có hại đó. TRIMs thường được áp dụng tại các nước đang phát triển, những nước mà vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài được quan tâm hàng đầu. Vì sự phát triển của đất nước, bảo vệ và tăng cường khả năng cạnh tranh của các công ty nội địa, đồng thời để đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán, Chính phủ các nước đang phát triển thường áp dụng TRIMs. Trong GATT 1994 cũng đã quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế định lượng, nhưng phạm vi không được xác định rõ ràng. Trong Hiệp định TRIMs các quy định trở nên rõ ràng hơn bằng việc đưa ra một danh sách minh hoạ các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại cấm áp dụng đối với các nước thành viên WTO. Mục tiêu chính của hiệp định là nhằm thúc đẩy việc mở rộng, phát triển tự do hoá đầu tư và thương mại quốc tế để tăng trưởng và phát triển kinh tế của tất cả các nước tham gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, trên cơ sở đảm bảo tự do cạnh tranh. Ngoài ra, hiệp định cũng có tính đến các nhu cầu cụ thể về thương mại, phát triển và khả năng tài chính của các nước thành viên đang phát triển, nhất là các nước thành viên kém phát triển. 4 4) Áp dụng: Hiệp định này chỉ áp dụng đối với các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại hàng hoá. Trong GATT 1994 cũng đã quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế định lượng, nhưng phạm vi không được xác định rõ ràng. Trong Hiệp định TRIMs các quy định trở nên rõ ràng hơn bằng việc đưa ra một danh sách minh hoạ các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại cấm áp dụng đối với các nước thành viên WTO. Nhóm biện pháp Ví dụ minh họa Những yêu cầu về hàm lượng nội địa Yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng một tỷ lệ nhất định nguyên liệu đầu vào có xuất xứ trong nước hoặc từ các nguồn nội địa Những yêu cầu về cân đối thương mại Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo khối lượng hoặc trị giá sản phẩm nhập khẩu tương đương với khối lượng, trị giá sản phẩm xuất khẩu Những yêu cầu về cân đối ngoại hối Quy định ngoại hối phục vụ nhập khẩu phải ở một tỷ lệ nhất định so với giá trị ngoại hối mà doanh nghiệp thu được từ xuất khẩu và từ các nguồn khác Những yêu cầu về ngoại hối Hạn chế việc tiếp cận nguồn ngoại hối của doanh nghiệp - hạn chế nhập khẩu Những yêu cầu về tiêu thụ trong nước Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo rằng khối lượng hoặc trị giá sản phẩm tiêu thụ trong nước tương đương với sản phẩm xuất khẩu – hạn chế xuất khẩu Những yêu cầu về sản xuất Yêu cầu một số loại sản phẩm phải được sản xuất trong nước Những yêu cầu về xuất khẩu Yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu Những yêu cầu bắt buộc về loại sản phẩm Yêu cầu nhà đầu tư phải cung cấp cho những thị trường nhất định một hoặc một số sản phẩm được chỉ định hoặc được sản xuất/cung cấp bởi một nhà sản xuất/cung cấp nhất định Những hạn chế về sản xuất Quy định cấm doanh nghiệp không được sản xuất một số sản phẩm hoặc loại sản phẩm nhất định ở nước nhận đầu tư Những yêu cầu về chuyển giao công nghệ Yêu cầu phải chuyển giao bắt buộc một số loại công nghệ nhất định (không theo các điều kiện thương mại thông thường) và/hoặc yêu cầu các loại hoặc mức độ nghiên cứu và phát triển (R&D) phải được thực hiện ở nước nhận đầu tư Những yêu cầu về việc chuyển giao quyền sử dụng bằng sáng chế (li-xăng) Quy định buộc nhà đầu tư phải chuyển giao công nghệ tương tự hoặc không liên quan đến công nghệ mà họ đang sử dụng tại nước 5 đầu tư cho doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư. Những hạn chế về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Hạn chế quyền của nhà đầu tư trong việc chuyển lợi nhuận thu được từ đầu tư về nước Những yêu cầu về tỷ lệ vốn trong nước Ấn định một tỷ lệ nhất định vốn của doanh nghiệp phải do nhà đầu tư trong nước nắm giữ. 5) Ý nghĩa : Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại là vấn đề có ý nghĩa to lớn. Thực hiện nghĩa vụ của hiệp định TRIMs sẽ xoá bỏ rào cản đối với đầu tư nước ngoài (FDI), tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia vào các ngành công nghiệp, chế biến nông sản và nhất là dịch vụ có lợi thế. Việc điều chỉnh chính sách nhằm xoá bỏ yêu cầu cân đối thương mại và cân đối ngoại tệ cũng là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành hàng có lợi thế xuất khẩu. Từ thực tiễn ở nhiều quốc gia, trong thu hút đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp FDI thường mở mang những ngành nghề mới, thực hiện chuyển giao công nghệ và kỹ năng sản xuất kinh doanh cho lao động của nước sở tại nhằm thu được lợi nhuận cao. Mở mang phát triển những ngành nghề mới áp dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi lao động có trình độ kỹ thuật cao, buộc lực lượng lao động trẻ phải tự học hỏi vươn lên để có việc làm. Đây cũng chính là là cơ hội để nâng cao trình độ nguồn nhân lực nước ta khi vào WTO. Gia nhập WTO, dịch vụ sẽ là khu vực có độ mở cao. Đón nhận dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài, FDI sẽ đến cùng với công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu tư, xu hướng này cũng tạo nhiều thuận lợi để đa dạng hoá và nâng cao chất lượng phát triển các ngành dịch vụ. Sự tăng trưởng các ngành dịch vụ, đến lượt mình lại tạo điều kiện để tăng sức hấp dẫn và nâng cao khả năng cạnh tranh trong thu hút nguồn vốn FDI. Các nguồn đầu tư được phân phối lại theo hướng hiệu quả cho phép phát triển nhanh những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, đi theo hướng này, nước ta có thể mở rộng một số dịch vụ du lịch và xuất khẩu lao động. Khi vào WTO, thị trường mở rộng, người tiêu dùng trong nước được tiếp cận với những dịch vụ đa ngành với giá thấp và chất lượng tốt sẽ là cơ hội để giảm chi phí sản xuất và quan trọng là nâng cao được sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam. 6 II) NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH Điều 1: Phạm vi. Hiệp định này chỉ áp dụng đối với các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại hàng hoá (trong Hiệp định này được gọi là "TRIMs"). Điều 2:Đối xử quốc gia và những hạn chế về số lượng. Khoản 1: Không làm phương hại đến quyền lợi và nghĩa vụ qui định tại GATT 1994, không một Thành viên nào được phép áp dụng TRIMs trái với các qui định tại Điều III hoặc Điều XI của GATT 1994. Điều III GATT 94 (Đối xử quốc gia về thuế và quy tắc trong nước) quy định: - Thuế và các khoản thu nội địa áp dụng cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trong nước không được cao hơn thuế và các khoản thu nội địa áp dụng cho các doanh nghiệp nội địa. Trừ trường hợp khoản thuế hoặc khoản thu nội địa đó có thoả thuận cụ thể cho phép duy trì căn cứ vào một Hiệp định thương mại có giá trị hiệu lực vào ngày 10 tháng 4 năm 1947, theo đó các khoản thuế và khoản thu nội địa này đã được cam kết trần, không tăng lên cho đến khi hiệp định thương mại này hết hiệu lực. - Các doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào trong nước sẽ được hưởng đãi ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ dành cho các doanh nghiệp nội địa về mặt luật pháp, quy tắc và các quy định tác động đến bán hàng, chào bán, mua, chuyên chở, phân phối hoặc sử dụng hàng trên thị trường nội địa. - Nước nhận đầu tư không được áp dụng hay duy trì một quy tắc định lượng nội địa nào với pha trộn, chế biến hay sử dụng sản phẩm tính theo khối lượng cụ thể hay theo tỷ lệ, trực tiếp hay gián tiếp đòi hỏi một k ... iệu cho các dự án nuôi trồng, chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp v.v Từ thực tế thực hiện TRIMs ở các nước đang phát triển và kinh nghiệm sau hơn bốn năm gia nhập WTO, Việt Nam cần phải rút ra cho mình những bài học quý giá. Trước hết chúng ta cần tạo lập một môi trường đầu tư đồng bộ và tốt hơn, tích cực xây dựng năng lực, từ nguồn nhân lực đến cơ sở vật chất và tài chính, nhằm đảm bảo năng lực đàm phán và thực thi hiệu quả những cam kết kinh tế đa phương. 14 Việt Nam cũng cần tranh thủ tối đa những lợi thế và cơ hội trong vai trò là thành viên chính thức của WTO trong thời gian một năm còn lại, cũng như đặt ra một lộ trình để thực hiện thành công những biện pháp cần thiết nhằm tạo dựng cho mình một nội lực mạnh về kinh tế, đảm bảo đủ khả năng thực hiện TRIMs một cách thành công. 2. Tình hình thực hiệp định TRIMS tại Việt Nam và vấn đề đặt ra: Thực tế cho thấy, TRIMs (các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại) thường được áp dụng tại các nước đang phát triển, những nước mà trong chiến lược phát triển kinh tế của mình, vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài được quan tâm hàng đầu. Đặc điểm cơ bản của các nước này là nền kinh tế phát triển ở trình độ thấp, công nghệ sản xuất lạc hậu và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế kém. Xuất phát từ nhận thức cần phải tránh những hạn chế do hoạt động của các MNCs gây ra, vì sự phát triển của đất nước, bảo vệ và tăng cường khả năng cạnh tranh của các Công ty nội địa, đồng thời để đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán, Chính phủ các nước đang phát triển thường áp dụng TRIMs. Đó là những công cụ quan trọng và cần thiết đối với nền kinh tế của các nước này, mặc dù chúng có những ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại và đầu tư quốc tế. Khi gia nhập WTO, các nước phải cam kết loại bỏ TRIMs, điều này đồng nghĩa với việc các nước phải tìm các biện pháp vừa tuân thủ các quy định của WTO, nhưng đồng thời vẫn tạo cơ hội phát triển cho các ngành công nghiệp trong nước. Việt Nam đã có một quá trình áp dụng TRIMs với các mục tiêu cơ bản là vừa thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài, vừa đẩy mạnh phát triển sản xuất trong nước. Các biện pháp Việt Nam đã sử dụng trong thời gian qua là yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá, yêu cầu cân đối ngoại tệ, yêu cầu phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước và yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc. Trong đó, biện pháp được tập trung áp dụng nhiều nhất là yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá trong các ngành sản xuất, lắp ráp ôtô và phụ tùng ôtô; sản xuất, lắp ráp xe máy và phụ tùng xe máy; sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh và phụ tùng thuộc ngành điện tử, cơ khí-điện. Ngoài ra, các dự án chế biến gỗ, sữa, dầu thực vật, đường mía cũng thuộc đối tượng các ngành phải thực hiện chương trình nội địa hoá nhằm phát triển nguồn nguyên liệu trong nước. Song, do tính đặc thù nên phần lớn các dự án thuộc ngành này được xây dựng với mục đích sử dụng nguồn nguyên liệu rẻ, sẵn có trong nước. Do vậy, các nhà đầu tư sẽ tự nguyện thực hiện chính sách nội địa hoá, kể cả trong trường hợp không được khuyến khích hoặc ưu đãi. 3. Các biện pháp thích nghi của Việt Nam. 3.1)Nhóm giải pháp liên quan đến đầu vào của các ngành công nghiệp: Thứ nhất, xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế. 15 Điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng quan trọng đến chi phí và rủi ro của các hoạt động đầu tư. Để có thể phát triển cơ sở hạ tầng, Việt Nam cần một lượng vốn rất lớn. Muốn huy động đủ vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng cần có quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, đa dạng hoá các nguồn vốn trong đó cần cố gắng giảm vốn nhà nước, tăng các nguồn vốn từ các thành phần khác như vốn nước ngoài, vốn tư nhân (PPI – Private Participation Infrastrycture) theo phương thức BOT, BT. Đối với nguồn vốn nhà nước dùng cho phát triển cơ sở hạ tầng, cần tuân thủ nghiêm ngặt quy chế đấu thầu nhằm tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư và nâng cao chất lượng hạ tầng cơ sở. Thứ hai, phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực tế cho thấy, phát triển các khu công nghiệp và công nghệ cao tỏ ra rất có hiệu quả trong thu hút đầu tư nước ngoài. Đầu tư trong các khu vực này, các nhà đầu tư không những được đáp ứng cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuyên dụng, dịch vụ thuận lợi mà sản phẩm của họ còn được tiêu thụ ở thị trường nội địa. Khi đầu tư có quy mô tăng lên thì yêu cầu phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao của Việt Nam cần được quy hoạch và có những chính sách thu hút đầu tư hợp lý cả về xây dựng cơ sở hạ tầng lẫn đầu tư vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao từ đó làm giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ ba, Việt Nam cần có chiến lược khuyến khích chuyển giao công nghệ, đầu tư nghiên cứu và ứng dụng nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia. Trong điều kiện tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn thấp, khả năng tài chính của các doanh nghiệp trong nước còn hạn hẹp, việc đầu tư vốn đổi mới công nghệ ở quy mô lớn rất khó thực hiện. Do đó, việc hướng đến kỹ thuật và công nghệ từ đầu tư nước ngoài trở thành yêu cầu tất yếu cho quá trình phát triển, nhất là việc tiếp cận công nghệ nguồn từ các nước phát triển. Qua nghiên cứu Hiệp định TRIMs, có thể nhận thấy việc khuyến khích hoặc yêu cầu chuyển giao công nghệ không bị cấm. Do đó, Việt Nam cần phải triệt để khai thác khía cạnh này. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tạo ra nhu cầu rất lớn về các sản hạn, trung gian hoặc sản phẩm phụ trợ. Đây là cơ hội tốt cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ sẵn sàng chuyển giao các công nghệ nếu việc chuyển giao đem lại lợi nhuận cho họ và được bảo vệ các lợi ích chính đáng. Điều này đòi hỏi cần phải có các quy định hợp lý, rõ ràng về quyền lợi mà họ được hưởng, đồng thời, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phải được thực thi 16 nghiêm ngặt, vì các yêu cầu này thường dễ bị phản ứng bởi các nhà đầu tư. Thứ tư, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Đây là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự hấp dẫn của môi trường đầu tư cũng như là điều kiện cần thiết cho việc chuyển giao công nghệ và cải tiến kỹ thuật. Việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và đội ngũ kỹ sư có trình độ cao, có khả năng ứng dụng và cải tiến công nghệ cao là vấn đề cấp bách đặt ra đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục – đào tạo hiện nay. Thứ năm, quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu Quy hoạch vùng nguyên liệu có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình vận hành và các dự án đầu tư. Do đó, Việt Nam cần có quy hoạch phát triển ngành, vùng căn cứ vào các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành, vùng đó. Trong quy hoạch cần xác định rõ quy mô các vùng nguyên liệu để từ đó đề ra các giải pháp đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu phù hợp. Sớm khắc phục triệt để tình trạng “quy hoạch treo”, “đền bù treo”, đặc biệt là khắc phục tình trạng quy hoạch mang tính chủ quan, dàn trải. như thời gian qua, làm kém hiệu qua đầu tư nói riêng, phát triển kinh tế xã hội nói chung. 3.2) Nhóm giải pháp liên quan đến phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ Thứ nhất, xây dựng quy hoạch phát triển cho các ngành, trong đó định hướng sự phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Chẳng hạn, khi xây dựng quy hoạch cho ngành sản xuất, lắp ráp ôtô, xe máy, Việt Nam cần có chính sách khuyến khích, định hướng phát triển các doanh nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện; các nhà máy sản xuất phôi thép, thép tấm, thép lá; nhà máy sản xuất các chế phẩm từ cao su tự nhiên. Thứ hai, nhà nước tạo điều kiện cho công nghiệp phụ trợ phát triển bằng cách tạo các điều kiện về đầu vào như đất đai và nguyên vật liệu, hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, cung cấp thông tin công nghệ, tham gia triển lãm sản phẩm; không phân biệt đối xử doanh nghiệp trong nước với nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Thứ ba, xây dựng các trung tâm đào tạo kinh doanh và công nghệ cũng như các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ tư, đối với các doanh nghiệp trong nước, cần tạo dựng các sản phẩm chủ đạo, nổi trội. Bên cạnh đó, cần tạo dựng hình ảnh sản phẩm của mình nhằm thu hút các nhà đầu tư (người mua) như xây dựng thương hiệu, khuếch trương sản 17 phẩm. Một giải pháp quan trọng nữa là cần nâng cao trình độ công nghệ, trình độ quản lý cho ngang tầm với các doanh nghiệp nước ngoài cùng loại. 3.3) Nhóm giải pháp liên quan đến quản lý vĩ mô và chiến lược của doanh nghiệp Thứ nhất, tăng cường hơn nữa tính minh bạch và chiến lược của doanh nghiệp. Để tăng cường tính minh bạch và khả năng dự đoán của pháp luật, ngoài việc công khai lộ trình cam kết gia nhập WTO, Việt Nam cần công bố các chương trình luật pháp có liên quan cho tất cả các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong lập kế hoạch xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, cần cải cách các chính sách liên quan đến đầu tư theo hướng giảm thiểu, tiến tới xoá bỏ các rào cản trái với quy định của WTO. Thứ hai, xây dựng quy chế phê duyệt và quản lý dự án đầu tư thông thoáng đơn giản và hiệu quả. Quá trình thực hiện Hiệp định TRIMs khi gia nhập WTO đòi hỏi cần cải cách mạnh mẽ hành chính, nâng cao năng lực của các cơ quan có thẩm quyền liên quan, tạo dựng môi trường pháp lý ổn định ràng buộc trách nhiệm của cả cơ quan chức năng và nhà đầu tư từ đó giảm được tối đa các rào cản hành chính và cũng đồng thời làm giảm chi phí đầu tư, tận dụng được các cơ hội đầu tư thuận lợi, nâng cao hiệu quả đầu tư cho các nhà đầu tư. Thứ ba, các doanh nghiệp trong nước cần chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để đáp ứng yêu cầu của các đối tác nước ngoài nói riêng và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung. Hội nhập là con đường phát triển tất yếu nhưng không dễ dàng, bằng phẳng. Để hội nhập thành công, các doanh nghiệp phải chuẩn bị tốt về mọi mặt. Các chính sách biện pháp hỗ trợ (nếu có) của Chính phủ chỉ đóng vai trò là chất “xúc tác”, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Bản thân mỗi doanh nghiệp mới thực sự là người đóng vai trò quyết định đối với sự thành bại của chính mình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp cần xác định đúng đắn chiến lược đầu tư phát triển của mình phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế nói chung của nền kinh tế. Trước hết, cần chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất, thay thế kịp thời các thiết bị công nghệ lạc hậu, tạo nên bước đột phá về chất 18 lượng và giá cả sản phẩm, nânng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất từ đó phát huy được lợi thế cạnh tranh và có thể tồn tại bền vững trong điều kiện hội nhập.
File đính kèm:
- tieu_luan_tim_hieu_ve_hiep_dinh_trims.pdf