Tiểu luận Công tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử tại trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang - Năm học 2018-2019
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận:
1.1. Lý do pháp lý:
Theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính
nhà nước. Mục 2, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, Điều 8, giao
tiếp và ứng xử có ghi: “Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải
có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, không nói
tục, nói tiếng lóng, quát nạt”.
Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo, Tại Điều 4. Đạo đức
nghề nghiệp nêu rõ giáo viên, nhà quản lý phải “ Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý
thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ
đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng,
đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng”. Điều 5. ( Lối sống,
tác phong ) quy định: “ Có lối sống hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc văn
hóa dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gủi
với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học”.
Quyết định số 02/2008-QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non, Chương 2. Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tại Điều 7.
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm của yêu cầu 5 có các tiêu chí: “ Có kỹ
năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm; có kỹ năng giao tiếp, ứng
xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; gần gũi, tôn trọng và hợp
tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh
thần hợp tác, chia sẽ”.
Theo Điều lệ trường Mầm non Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 07 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy
định về nhiệm vụ của hiệu trưởng, giáo viên mầm non, nhân viên; Điều 16 ( Hiệu
trưởng) ghi: “ Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn nghiệp
vụ; có năng lực tổ chức, quản lý nhà trường”. Theo thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT
ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, Điều 26 ( Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng),
Điều 7 ( Đội ngũ giáo viên và nhân viên) có tiêu chuẩn: “ Có phẩm chất, đạo đức và
năng lực chuyên môn nghiệp vụ được nhân dân địa phương tín nhiệm”.5
Theo Nghị quyết TW 5 (khóa VIII) “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT (số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013). Qui chế
VH công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước.
Căn cứ hướng dẫn số 354/HD – SGDĐT ngày 10 tháng 3 năm 2017 về việc xây
dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Công tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử tại trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang - Năm học 2018-2019
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA Lớp bồi dưỡng CBQL trường mầm non Tỉnh Kiên Giang Tên tiểu luận: Công tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử tại trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang năm 2018 – 2019 Học viên: Cao Thị Cẩm Lụa Đơn vị công tác: Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang KIÊN GIANG, THÁNG 8/2018 2 Lời cảm ơn! Kính thưa các thầy, cô giảng dạy lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý mầm non! Bằng sự tận tâm, nhiệt tình và đầy tình cảm, thầy cô đã truyền những kinh nghiệm quý báu, kết hợp với phương pháp giảng dạy sinh động, thầy cô ở Trường Cán bộ quản lý giáo dục đã truyền cho chúng em những kiến thức cần thiết, thật bổ ích cho công tác quản lý cũng như trong cuộc sống. Để hoàn thành tiểu luận cuối khóa này, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành Phố Hồ Chí Minh, Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp đã tạo mọi điều kiện cho chúng em học tập và trải nghiệm trong thực tế. Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến Ban lãnh đạo, quý thầy cô giảng viên của trường và thầy chủ nhiệm đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn chi tiết, cụ thể để giúp chúng em định hướng hoàn thành tiểu luận cuối khóa, cũng như vận dụng trong công tác quản lý ở đơn vị. Xin được gửi lời cảm ơn đến bạn bè đồng nghiệp trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp và những người thân yêu nhất đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện tiểu luận này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! 3 MỤC LỤC Lời cảm ơn: .1 Mục lục: ...2 1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận...3 1.1. Lý do pháp lý..3,4 1.2. Lý do về lý luận: 4,5 1.3. Lý do thực tiễn: 5 2. Phân tích tình hình thực tế của trường mầm non Vĩnh Hòa Hiệp về “ Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử nhà trường 5 2.1. Khái quát về tình hình thực tế của Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp...5,6 2.2.Thực trạng về tình hình “ Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường của đơn vị ” ..6,7 2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức: 7 2.3.1. Điểm mạnh: ..8 2.3.2. Điểm yếu........8 2.3.3. Cơ hội:.8,9 2.3.4. Thách thức: ...9 2.4. Kinh nghiệm thực tế trong công tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử tại trường:...9,10,11 3. Kế hoạch hành động xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường tại Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp.11,12,13,14 4. Kết luận và kiến nghị ..15 4.1. Kết luận ..15 4.2. Kiến nghị.15 * Tài liệu tham khảo:..16 4 CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HÓA GIAO TIẾP ỨNG XỬ TẠI TRƯỜNG MẦM NON VĨNH HÒA HIỆP, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG 1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận: 1.1. Lý do pháp lý: Theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Mục 2, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, Điều 8, giao tiếp và ứng xử có ghi: “Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt”. Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo, Tại Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp nêu rõ giáo viên, nhà quản lý phải “ Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng”. Điều 5. ( Lối sống, tác phong ) quy định: “ Có lối sống hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gủi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học”. Quyết định số 02/2008-QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, Chương 2. Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tại Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm của yêu cầu 5 có các tiêu chí: “ Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẽ”. Theo Điều lệ trường Mầm non Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ- BGDĐT ngày 07 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy định về nhiệm vụ của hiệu trưởng, giáo viên mầm non, nhân viên; Điều 16 ( Hiệu trưởng) ghi: “ Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn nghiệp vụ; có năng lực tổ chức, quản lý nhà trường”. Theo thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, Điều 26 ( Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng), Điều 7 ( Đội ngũ giáo viên và nhân viên) có tiêu chuẩn: “ Có phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ được nhân dân địa phương tín nhiệm”. 5 Theo Nghị quyết TW 5 (khóa VIII) “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT (số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013). Qui chế VH công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Căn cứ hướng dẫn số 354/HD – SGDĐT ngày 10 tháng 3 năm 2017 về việc xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học. 1.2. Lý do về lý luận: Theo UNESCO: “ Văn hóa có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách một xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một thực thể chưa hoàn chỉnh đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo những công trình vượt trội lên bản thânVăn hóa là tổng thể những nét đặc trưng tiêu biểu nhất của xã hội thể hiện trên các mặt vật chất, tinh thần, tri thức và tình cảm.” Vì vậy chúng ta có thể đưa ra khái niệm về văn hóa nhà trường là: “ Tập hợp các giá trị cơ bản, chuẩn mực đạo đức, phương tiện và các mẫu hành vi qui định cách thức mà cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường tương tác với nhau và đầu tư năng lực vào công việc của mình và vào việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường nói chung”. Phong cách ứng xử trong nhà trường là cách thể hiện của mỗi thành viên nhà trường trong ứng xử hàng ngày như: Niềm nở, thân mật hay giữ khoảng cách, nghiêm túc, xuề xòa, vui nhộn hay công thức, trang trọng, có nơi mọi người nhiệt tình quan tâm nhưng có nơi lạnh nhạt, thờ ơ. - Quan hệ trong đội ngũ cán bộ quản lý. - Quan hệ trong đội ngũ cán bộ quản lý với giáo viên, nhân viên. - Quan hệ trong tập thể học sinh. - Quan hệ giữa cán bộ quản lý và học sinh. - Quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường và phụ huynh. - Quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường và môi trường tự nhiên của nhà trường. Như vậy văn hóa nhà trường có thể là tích cực, lành mạnh hoặc tiêu cực, không lành mạnh. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý cần xác định các phương pháp cụ thể và tính toán những khó khăn có thể nảy sinh trong việc xây dựng hoặc thay đổi văn hóa nhà trường. 6 1.3. Lý do thực tiễn: Sau khi tôi tham gia lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tại thành Phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, do trường CBQL mở lớp. Tôi cảm thấy công tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường có vai trò quyết định đến sự đi lên của tập thể nhà trường đặc biệt để tạo được bầu không khí làm việc vui vẻ, thân thiện, cởi mở trong nhà trường và để làm được điều đó người cán bộ quản lý là phải biết xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường. Nhìn lại vấn đề ứng xử trong nhà trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp hiện nay vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế: Bầu không khí làm việc trong nhà trường còn căng thẳng, áp lực đè nặng công việc, giữa ban giám hiệu và giáo viên vẫn còn tình trạng không tôn trọng lẫn nhau, một số giáo viên tánh tình còn nóng nải, chưa thể hiện lịch sự trong thái độ, lời nói. Nguyên nhân là do Hiệu trưởng có phong cách làm việc chưa nghiêm khắc, rõ ràng, trong phân công nhiệm vụ còn vội vàng, chưa thống nhất với nhau trong cách làm việc dẫn đến bất đồng quan điểm, chị em chưa có sự tôn trọng cấp trên. Xác định được vai trò to lớn của công tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong tập thể nhà trường. Để xây dựng một tập thể vững mạnh có đầy đủ đạo đức và năng lực để phục vụ cho công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Và biện pháp tôi quan tâm đầu tiên chính là “ Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử tại Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang năm học 2018-2019”. 2. Phân tích tình hình thực tế của trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp về “ Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường” 2.1. Khái quát về tình hình thực tế của Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp: Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp thuộc xã Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang, phía Bắc giáp với thị trấn Rạch Sỏi – TP Rạch Giá, phía Nam giáp với xã Vĩnh Hòa Phú, phía Đông giáp với thị trấn Minh Lương - Châu Thành - Kiên Giang. Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp trước đây là trường mẫu giáo Vĩnh Hòa Hiệp do huyện Châu Thành quản lý. Quy mô của trường lúc mới thành lập có 4 lớp với 120 cháu. Năm 1997 trường được UBND huyện xây mới tại địa bàn trung tâm Ấp Vĩnh Thành B xã Vĩnh Hòa Hiệp. Người dân nơi đây sống chủ yếu bằng nghề dệt chiếu, làm ruộng, buôn bán nhỏ, đời sống kinh tế khó khăn, không có điều kiện chăm sóc con cái. Vì vậy công tác giáo dục học sinh trong nhà trường còn gặp nhiều khó khăn. Quán triệt tinh thần Nghị quyết trung ương 2 ( khóa VIII) của Đảng coi Giáo dục - Đào tạo, Khoa học - Công nghệ là “ Quốc sách hàng đầu”. Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục của Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp có bước phát triển mới. Nhà trường đã tổ chức sắp xếp phát triển trường lớp khang trang, cải thiện khung cảnh sư phạm đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân. Cơ sở vật chất của trường cũng được đầu tư đáng kể. Hệ thống lớp học được điều chỉnh, xây dựng, tu bổ đảm bảo các điều kiện học tập vui chơi của học sinh. Đến nay, trường được hoàn thiện cơ sở vật chất theo 7 tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ 1, có 13 nhóm lớp với tổng diện tích 3000 m2, thoáng mát đáp ứng được điều kiện cho các cháu vui chơi và học tập. Việc bồi dưỡng đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng đem lại nhiều kết quả tốt. Năm học 2017-2018 tổn ... - Qua việc xử lý tình huống trên hiệu trưởng đã có cách giao tiếp ứng xử đúng đắn với phụ huynh, hiệu trưởng là người có trách nhiệm vai trò của mình, đã làm cho phụ huynh hiểu và thông cảm. Đối với giáo viên hiệu trưởng cũng bình tĩnh tìm hiểu nguyên nhân và nhắc nhở bằng tình cảm để giáo viên không tái phạm. Tuy nhiên qua sự việc này hiệu trưởng cũng thấy được sự quản lý lỏng lẻo của mình đối với cấp dưới, chưa theo dõi sát sao việc chăm sóc của giáo viên đối với trẻ. * Tình huống 2: Giao tiếp ứng xử giữa giáo viên với giáo viên. - Cô Trinh và cô Ngọc phụ trách lớp lá 1, đến giờ ăn trưa của trẻ ngày nào cô Trinh cũng lo sắp xếp bàn ghế cho trẻ ăn, còn cô Ngọc thì không cùng làm với cô Trinh mà cô Ngọc lo nói chuyện điện thoại. Nhiều lần cô Trinh thấy bực bội nên nhắc cô Ngọc, nhưng cô Ngọc tỏ thái độ không chịu và còn trả lời lớn tiếng với cô Trinh trước mặt học sinh: Em là giáo viên mới ra trường, còn trẻ thì em làm đi có một chút công việc mà cũng tị nạnh với nhau. Cô Trinh thấy bức xúc quá nên lên nói với hiệu trưởng. Hiệu trưởng cho gọi cô Trinh và cô Ngọc lên trình bày lại sự việc rồi hiệu trưởng nói: Việc cô Ngọc sử dụng điện thoại trong giờ chăm sóc trẻ là sai qui định, công việc trong lớp là do các cô thỏa thuận giúp đỡ với nhau, thời gian qua cô Ngọc làm việc như thế là không đúng, cần phải xem xét lại và thực hiện đúng theo nội quy của nhà trường. Qua sự việc trên ta thấy rằng đây là một biểu hiện của văn hóa giao tiếp ứng xử tiêu cực xảy ra trong nhà trường. Đối với những trường hợp này hiệu trưởng cần nhắc nhở và chấn chỉnh cách ứng xử ngay từ đầu, không nên để tình trạng đó kéo dài và sẽ có những biểu hiện tiêu cực như thế xảy ra trong nhà trường. 3. Kế hoạch hành động xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử nhà trường tại trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp năm học 2018 – 2019. Tên nội dung công việc Mục tiêu đạt được Người thực hiện Người thực hiện phối hợp Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện ( kinh phí) Cách thức thực hiện Dự kiến khó khăn rủi ro; biện pháp khắc phục 1. Xác định các - Xác định được các - Hiệu trưởng - Phó hiệu - Địa điểm phòng hiệu Thời gian từ 23- Hiệu trưởng - Một số giá trị văn 12 Tên nội dung công việc Mục tiêu đạt được Người thực hiện Người thực hiện phối hợp Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện ( kinh phí) Cách thức thực hiện Dự kiến khó khăn rủi ro; biện pháp khắc phục giá trị văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường giá trị về văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường để bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên xây dựng các giá trị văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường. trưởng trưởng, Phương Tiện Máy tính, máy in các tài liệu tham khảo sách GK CBQL MN. 25/8/2018 nghiên cứu tài liệu để xác định được các giá trị văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường. hóa giao tiếp ứng xử chưa cụ thể rõ ràng, chưa đầy đủ. - Xác định đầy đủ rõ ràng. 2. Nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường - Các thành viên trong nhà trường nắm được tầm quan trọng và hiệu quả thiết thực của việc xây dựng và phát triền văn hóa nhà trường - Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng - Chủ tịch Công đoàn - GV, HS - Trong các phiên họp hội đồng và các buổi sinh hoạt chuyên môn. - Bắt đầu từ tháng 8/2018 đến cuối tháng 5/2019 - Tuyên truyền, giáo dục. - Nêu gương điển hình, - Một số thành viên nhận thức chưa cao. - Tiếp tục tuyên truyền giáo dục trong mọi thời điểm. 13 Tên nội dung công việc Mục tiêu đạt được Người thực hiện Người thực hiện phối hợp Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện ( kinh phí) Cách thức thực hiện Dự kiến khó khăn rủi ro; biện pháp khắc phục 3. Xây dựng các quy tắc giao tiếp , ứng xử giữa mọi người trong nhà trường và những chuẩn mực để luôn cải tiến và vươn tới - Giáo viên và học sinh thực hiện tốt nội quy và quy tắc ứng xử của đơn vị. - Phó Hiệu trưởng - Giáo viên - Cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh - Học sinh - Trong các phiên họp hội đồng và các buổi sinh hoạt chuyên môn. hội nghị công chức đầu năm - Bắt đầu từ tháng 01/8/2018- 01/9/2018 - Quy tắc ứng xử trong nhà trường. - Nội quy của đơn vị - Một số thành viên không thực hiện đúng quy tắc ứng xử và nội quy của đơn vị. - Nhắc nhở, tuyên truyền, thực hiện đúng nội quy. 4. Thành lập ban chỉ đạo - Thành lập được ban chỉ đạo có phẩm chất đạo đức, có năng lực, có uy tín để chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện văn hóa giao tiếp ứng xử tại trường. Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng, CTCĐ, TTCM - Địa điểm tại văn phòng Họp ban chỉ đạo lấy ý kiến. Thời gian từ tháng 1/9/2018 Hiệu trưởng nghiên cứu chọn người phù hợp. - Họp liên tịch để thống nhất thành phần của ban chỉ đạo. - Ra quyết định thành lập và đề ra những quy định cho Ban Một số thành viên từ chối không tham gia - Vận động thuyết phục. 14 Tên nội dung công việc Mục tiêu đạt được Người thực hiện Người thực hiện phối hợp Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện ( kinh phí) Cách thức thực hiện Dự kiến khó khăn rủi ro; biện pháp khắc phục chỉ đạo. 5. Triển khai kế hoạch - 100% GV-CNV nắm được các nội dung cơ bản của giá trị văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường. Hiệu trưởng - Phó hiệu trưởng và tập thể GV, CNV Địa điểm văn phòng trường. - Phương tiện: Kế hoạch xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử Thời gian 3/9/2018 Hiệu trưởng thông qua kế hoạch xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử. Nêu mục đích, yêu cầu và nội dung thực hiện. - Tập thể nhận xét đóng góp ý kiến. Sự chống đối hoặc phản ứng thái quá của một số giáo viên, ý kiến đóng góp chưa xắc thực. Thuyết phục, thảo luận thống nhất ý kiến. 6. Tổ chức thực hiện Thực hiện đầy đủ các giá trị văn hóa giao tiếp ứng xử theo kế hoạch đã xây dựng. Tăng cường sự lãnh đạo của Ban giám hiệu. Hiệu trưởng Hiệu trưởng, CTCĐ, TTCM, Tập thể GV Thực hiện theo kế hoạch đề ra. Thời gian thực hiện từ 1/9/2018 đến 20/5/2019 Thực hiện trong suốt quá trình năm học thông qua các hoạt động giao tiếp ứng xử hàng ngày, qua việc lồng ghép các nội dung giáo Một số giáo viên chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng về văn hóa giao tiếp ứng xử. Chưa quen với các giá trị văn hóa giao tiếp 15 Tên nội dung công việc Mục tiêu đạt được Người thực hiện Người thực hiện phối hợp Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện ( kinh phí) Cách thức thực hiện Dự kiến khó khăn rủi ro; biện pháp khắc phục dục. - Tuyên truyền các ngày lễ hội trong năm học. ứng xử. - Nhắc nhở góp ý động viên khuyến khích. 8. Kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm - Đánh giá được những ưu điểm, hạn chế trong từng giai đoạn của năm học để rút kinh nghiệm sửa chữa - Hiệu trưởng - Hiệu trưởng , các thành viên trong ban chỉ đạo, TTCM, CTCĐ - Trong các phiên họp hội đồng , sinh hoạt chuyên môn. - Đánh giá thường xuyên theo tuần, tháng. - Qua các buổi họp tổ, họp hội đồng. Đánh giá chưa đúng thực chất, bao biện cho nhau. - Mạnh dạn phê bình những thành viên vi phạm - Đề ra kế hoạch cụ thể và sát thực tế hơn 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận: Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường là nhiệm vụ quan trọng của người cán bộ quản lý. Một môi trường giáo dục cho thế hệ trẻ phát triển toàn diện thì mọi thành viên trong nhà trường trước hết phải đối xử với nhau một cách văn hóa và đầy nhân văn. Trên hết đây là môi trường mà phụ huynh tin tưởng giáo dục con em mình - thế hệ tương lai của đất nước. Việc thực hiện công tác này đòi hỏi người cán bộ quản lý phải tâm huyết, kiên trì chỉ đạo và là tấm gương mẫu mực để mọi người trong trường noi theo. Muốn đạt được thành công thì trước hết phải có sự đồng thuận và ủng hộ của tập thể nhà trường, phải có sự phối hợp của các ban ngành địa phương, phải có sự ủng hộ từ các nguồn lực. Muốn vậy người đứng đầu trong nhà trường phải xây dựng được kế hoạch chiến lược thể hiện rõ tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu phát triển của nhà trường trong tương 16 lai. Xác định được giá trị đặc trưng của nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng động, vui vẻ hòa nhã trong giao tiếp ứng xử góp phần vào sự thành công của nhà trường. 4.2. Kiến nghị: 4.2.1 Đối với Bộ giáo dục và đào tạo: Cần chủ trì soạn thảo mục tiêu, chương trình và cung cấp các tài liệu phục vụ hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường để đảm bảo tính thống nhất chung cho tất cả các trường. 4.2.2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang: Có kế hoạch tập huấn, hướng dẫn các trường trong địa bàn Tỉnh thực hiện xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử một cách đồng bộ. 4.2.3. Đối với Phòng Giáo dục huyện Châu Thành: - Có kế hoạch cụ thể trong việc xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường hiện nay. - Mở lấp tập huấn bồi dưỡng các giá trị văn hóa giao tiếp ứng xử cho giáo viên, nhân viên. 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước 2. Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐ ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chuẩn chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 3. Theo Điều lệ trường Mầm non Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ- BGĐT ngày 07 tháng 04 năm 2008 Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo có quy định về nhiệm vụ của hiệu trưởng, giáo viên mầm non , nhân viên; 4. Kèm theo quyết định số 129/2007/ QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ) quy định về giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức viên chức. 5. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non, chuyên đề 14 do nhóm tác giả biên soạn TS. Trần Thị Tuyết Mai, ThS. Đỗ Thiết Thạch và ThS Nguyễn Thị Thu Hương 6. Kế hoạch năm học 2018-2019 và báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 của Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp. 7. Tổng thu hoạch cuối khóa liên quan đến đề tài của các khóa trước tại trường cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh.
File đính kèm:
- tieu_luan_cong_tac_xay_dung_van_hoa_giao_tiep_ung_xu_tai_tru.pdf