Tiểu luận Công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại trường Tiểu học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu - Năm học 2018-2019

1. Lý do pháp lý:

Kiểm định chất lượng giáo dục đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Điều

17, Luật Giáo dục (2015) quy định: “KĐCLGD được thực hiện định kỳ trong phạm vi

cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả KĐCLGD được công bố công khai để

xã hội biết và giám sát”.

Nghị định 75/2006/NĐ-CP và Nghị định 31/2011/NĐ-CP đã cụ thể các nội

dung của công tác KĐCLGD cho các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản

Việt Nam, Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 tiếp tục khẳng định: “Hoàn thiện hệ

thống KĐCLGD, định kỳ KĐCLGD, công khai kết quả KĐCLGD”.

Bộ GD-ĐT đã có những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể, từng bước tạo ra

chuyển biến tích cực về CLGD ở các trường học. Trong KĐCLGD, công tác TĐG là

một bước rất quan trọng trong quy trình kiểm định. Để thực hiện tiểu luận của mình, tôi

căn cứ vào các văn bản pháp lý sau:

- Điều 17, Điều 19, Điều 58 Luật Giáo dục 2005.

- Chỉ thị 46/2008/CT- BGDĐT, ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Bộ GD-ĐT triển

khai “TĐG hằng năm để cải tiến nâng cao CLGD”.

- Thông tư 42/2012/TT – BGDĐT, ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ GD-ĐT

về việc ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá CLGD và quy trình, chu kỳ

KĐCLGD cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

- Công văn 8987/KTKĐCLGD – KĐPT, ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ

GD&ĐT về việc Hướng dẫn TĐG và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở

giáo dục thường xuyên.

- Công văn 46/KTKĐCLGD –KĐPT, ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ GD-

ĐT về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất

lượng giáo dục trường tiểu học và trường trung học.

- Thông tư 2210/BGDĐT- KTKĐCLGD, ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ

GD-ĐT về Chỉ đạo đơn giản hóa việc thu thập minh chứng ở một số tiêu chuẩn, tiêu

chí trong KĐCLGD.

2. Lý do lý luận:6

Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động đánh giá

(bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ cơ sở giáo dục phổ

thông, cơ sở giáo dục thường xuyên đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo

dục và việc công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục

của cơ quan quản lý nhà nước.

Tự đánh giá chất lượng giáo dục là họat động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của

cơ sở giáo dục phổ thông theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD-ĐT

ban hành nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong

từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục và nâng cao các

hoạt động giáo dục.

Quy trình KĐCL gồm 4 bước: TĐG của cơ sở giáo dục; Đăng kí đánh giá

ngoài; Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục; Công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn CLGD

và cấp giấy chứng nhận CLGD. Trong bốn bước trên, bước TĐG của cơ sở giáo dục có

ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của nhà trường. TĐG của

cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, TĐG của nhà trường

căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá CLGD do Bộ GD-ĐT ban hành nhằm chỉ ra điểm

mạnh, điểm yếu của trường mình, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng có tính

khả thi và thực hiện các biện pháp đó để nâng cao chất lượng một cách liên tục.

TĐG thể hiện được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường, là một quá

trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch, đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, có sự

tham gia của nhiều cá nhân trong nhà trường. Vì thế, TĐG đòi hỏi sự chính xác, tính

khách quan, trung thực và công khai, các kết luận, giải thích phải dựa trên thông tin,

minh chứng cụ thể.

Nội dung của TĐG gồm 5 Tiêu chuẩn, được thực hiện theo một quy trình chặt

chẽ gồm 6 bước:

- Thành lập hội đồng TĐG.

- Xây dựng kế hoạch TĐG.

- Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.

- Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.

- Viết báo cáo TĐG.

- Công bố báo cáo TĐG.

Công tác TĐG có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh

giá ngoài và đạt mục đích của KĐCL của nhà trường. Mỗi người quản lý đều có cách

tổ chức hoạt động riêng, người quản lí giỏi là người biết vận dụng, xử lí công việc một

cách linh hoạt sáng tạo, có cơ sở lý luận rõ ràng nhưng luôn luôn gắn với thực tiễn hiện

trạng của đơn vị.

pdf 28 trang chauphong 24206
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại trường Tiểu học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại trường Tiểu học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu - Năm học 2018-2019

Tiểu luận Công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại trường Tiểu học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu - Năm học 2018-2019
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG CÁN BỘ QUÁN LÝ GIÁO DỤC TP HỒ CHÍ MINH 
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA 
LỚP BỒI DƯỞNG CÁN BỘ QUẢN LÝ THPT, TỈNH BẠC LIÊU 
CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC 
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH THỊNH A, HUYỆN HÒA BÌNH, 
TỈNH BẠC LIÊU, NĂM HỌC 2018 - 2019 
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG UYÊN 
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH THỊNH A, 
XÃ VĨNH THỊNH HUYỆN HÒA BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU 
Bạc Liêu, ngày 15 tháng 11 năm 2018 
2 
LỜI CẢM ƠN 
Kính thưa quý thầy, cô! 
Qua thời gian học tập Lớp Bồi dưỡng Cán bộ quản lý trường phổ thông, bản 
thân tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm hay mà Quý 
thầy cô đã tận tình truyền đạt, bên cạnh đó, tôi cũng đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ 
và giúp đỡ của các cơ quan quản lí lớp học. Với lòng biết ơn sâu sắc và chân thành 
nhất, tôi xin chân thành cảm ơn: 
 - Trường Cán bộ quản lí giáo dục thành phố Hồ Chí Minh. 
 - Quý thầy cô giảng viên trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí 
Minh đã không quản đường xa đến với lớp học; thầy cô rất nhiệt tình, đầy tâm huyết 
chia sẻ, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng quý báu và 
đó cũng là hành trang để vững tin hơn khi bước vào công tác quản lý thời gian sắp tới. 
 - Phòng Giáo dục và Đào tạo Hòa Bình – Bạc Liêu đã tạo điều kiện cho tôi 
được tham gia học tập lớp học này. 
 - Hiệu trưởng trường tiểu học Vĩnh Thịnh A– huyện Hòa Bình – Bạc Liêu đã 
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia đầy đủ thời gian học tập và nhiệt tình cung cấp 
một số tài liệu, thông tin của nhà trường để tôi được hoàn thành tiểu luận của mình. 
 Kính thưa quý thầy cô! 
Bản thân đã rất cố gắng nhưng do điều kiện thời gian, do khả năng có hạn nên 
chắc rằng nội dung tiểu luận sẽ không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy tôi rất mong được 
đón nhận sự góp ý của lãnh đạo và quý thầy cô. 
 Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý lãnh đạo, quý thầy cô dồi dào sức khỏe và 
thành công trong cuộc sống. 
Trân trọng cảm ơn và kính chào! 
 Người viết 
 Nguyễn Thị Phương Uyên 
3 
 MỤC LỤC 
NỘI DUNG TRANG 
Lời cảm ơn 1 
Mục lục 2 
Danh mục viết tắt 3 
I. Lý do chọn đề tài 4-5 
1. Lý do pháp lý 4 
2. Lý do lý luận 5 
3. Lý do thực tiễn 6 
II. Tình hình thực tế về công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục tại 
trường tiểu học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. 
6-18 
1. Khái quát về trường tiểu học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc 
Liêu. 
6 
2. Thực trạng về công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục tại trường tiểu 
học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. 
7 
3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để cải tiến công tác tự 
đánh giá tại trường tiểu học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. 
8-9 
4. Kinh nghiệm thực tế về công tác tự đánh giá của trường trường tiểu học 
Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. 
10-19 
III. Kế hoạch hành động đối với công tác tự đánh giá của trường tiểu 
học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. 
19-24 
IV. Kết luận và kiến nghị 25-26 
1. Kết luận 25 
2. Kiến nghị 25 
Tài liệu tham thảo 26 
4 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
STT NỘI DUNG CỤ THỂ VIẾT TẮT 
1 Ban đại diện BĐD 
2 Cơ sở vật chất CSVC 
3 Cha mẹ học sinh CMHS 
4 Chất lượng giáo dục CLGD 
5 Giáo viên GV 
6 Học sinh HS 
7 Hội đồng HĐ 
8 Hội đồng tự đánh giá HĐTĐG 
9 Hiệu trưởng HT 
10 Kiểm định chất lượng giáo dục KĐCLGD 
11 Phó hiệu trưởng PHT 
12 Tự đáng giá TĐG 
13 TW Trung ương 
5 
CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC 
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH THỊNH A, HUYỆN HÒA BÌNH, 
TỈNH BẠC LIÊU, NĂM HỌC 2018-2019 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 
1. Lý do pháp lý: 
Kiểm định chất lượng giáo dục đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Điều 
17, Luật Giáo dục (2015) quy định: “KĐCLGD được thực hiện định kỳ trong phạm vi 
cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả KĐCLGD được công bố công khai để 
xã hội biết và giám sát”. 
Nghị định 75/2006/NĐ-CP và Nghị định 31/2011/NĐ-CP đã cụ thể các nội 
dung của công tác KĐCLGD cho các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. 
Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản 
Việt Nam, Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 tiếp tục khẳng định: “Hoàn thiện hệ 
thống KĐCLGD, định kỳ KĐCLGD, công khai kết quả KĐCLGD”. 
Bộ GD-ĐT đã có những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể, từng bước tạo ra 
chuyển biến tích cực về CLGD ở các trường học. Trong KĐCLGD, công tác TĐG là 
một bước rất quan trọng trong quy trình kiểm định. Để thực hiện tiểu luận của mình, tôi 
căn cứ vào các văn bản pháp lý sau: 
 - Điều 17, Điều 19, Điều 58 Luật Giáo dục 2005. 
 - Chỉ thị 46/2008/CT- BGDĐT, ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Bộ GD-ĐT triển 
khai “TĐG hằng năm để cải tiến nâng cao CLGD”. 
 - Thông tư 42/2012/TT – BGDĐT, ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ GD-ĐT 
về việc ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá CLGD và quy trình, chu kỳ 
KĐCLGD cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. 
 - Công văn 8987/KTKĐCLGD – KĐPT, ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ 
GD&ĐT về việc Hướng dẫn TĐG và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở 
giáo dục thường xuyên. 
 - Công văn 46/KTKĐCLGD –KĐPT, ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ GD-
ĐT về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất 
lượng giáo dục trường tiểu học và trường trung học. 
 - Thông tư 2210/BGDĐT- KTKĐCLGD, ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ 
GD-ĐT về Chỉ đạo đơn giản hóa việc thu thập minh chứng ở một số tiêu chuẩn, tiêu 
chí trong KĐCLGD. 
2. Lý do lý luận: 
6 
Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động đánh giá 
(bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ cơ sở giáo dục phổ 
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo 
dục và việc công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục 
của cơ quan quản lý nhà nước. 
Tự đánh giá chất lượng giáo dục là họat động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của 
cơ sở giáo dục phổ thông theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD-ĐT 
ban hành nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong 
từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục và nâng cao các 
hoạt động giáo dục. 
Quy trình KĐCL gồm 4 bước: TĐG của cơ sở giáo dục; Đăng kí đánh giá 
ngoài; Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục; Công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn CLGD 
và cấp giấy chứng nhận CLGD. Trong bốn bước trên, bước TĐG của cơ sở giáo dục có 
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của nhà trường. TĐG của 
cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, TĐG của nhà trường 
căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá CLGD do Bộ GD-ĐT ban hành nhằm chỉ ra điểm 
mạnh, điểm yếu của trường mình, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng có tính 
khả thi và thực hiện các biện pháp đó để nâng cao chất lượng một cách liên tục. 
 TĐG thể hiện được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường, là một quá 
trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch, đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, có sự 
tham gia của nhiều cá nhân trong nhà trường. Vì thế, TĐG đòi hỏi sự chính xác, tính 
khách quan, trung thực và công khai, các kết luận, giải thích phải dựa trên thông tin, 
minh chứng cụ thể. 
 Nội dung của TĐG gồm 5 Tiêu chuẩn, được thực hiện theo một quy trình chặt 
chẽ gồm 6 bước: 
- Thành lập hội đồng TĐG. 
- Xây dựng kế hoạch TĐG. 
- Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng. 
- Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. 
- Viết báo cáo TĐG. 
- Công bố báo cáo TĐG. 
 Công tác TĐG có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh 
giá ngoài và đạt mục đích của KĐCL của nhà trường. Mỗi người quản lý đều có cách 
tổ chức hoạt động riêng, người quản lí giỏi là người biết vận dụng, xử lí công việc một 
cách linh hoạt sáng tạo, có cơ sở lý luận rõ ràng nhưng luôn luôn gắn với thực tiễn hiện 
trạng của đơn vị. 
3. Lý do thực tiễn: 
7 
Thực tế trong nhiều năm qua, công tác TĐG tại trường Tiểu học Vĩnh Thịnh A, 
huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu đã được thực hiện và từng bước có đi vào chiều sâu. 
Hoạt động TĐG của trường nhìn chung là tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ, mọi 
quyết định cơ bản có thông qua thống nhất chung. Tuy nhiên, qua quá trình được 
nghiên cứu, học tập chuyên đề 7 “Đánh giá, KĐCLGD phổ thông” tại lớp Bồi dưỡng 
Cán bộ quản lí giáo dục, tôi nhận thấy rằng, công tác TĐG của nhà trường vẫn còn một 
vài bất cập, đánh giá đôi lúc chưa thật sự sâu sát, tính xác thực và khách quan chưa cao, 
Hội đồng TĐG cũng có căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD-ĐT để tiến 
hành xem xét, thu thập thông tin, minh chứng, báo cáo, nhưng đôi lúc việc xử lý thông 
tin, minh chứng chưa rõ ràng, thiếu thuyết phục; công tác lưu trữ hồ sơ chưa khoa học; 
trường có chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu nhưng mô tả hiện trạng chưa sâu. Từ đó, 
biện pháp cụ thể điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề 
ra đúng với yêu cầu TĐG còn mang tính hình thức, chung chung. Vấn đề chấn chỉnh, 
khắc phục hạn chế trong TĐG nói riêng, công tác KĐCLGD của nhà trường nói chung 
hiện nay vẫn là vấn đề cấp bách và quan trọng, cần điều chỉnh phù hợp. 
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Công tác kiểm định chất lượng giáo dục 
tại trường tiểu học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu năm học 2018 -
2019”, trong đó trọng tâm là công tác TĐG để nghiên cứu với mong muốn: Vận dụng 
những kiến thức thầy cô truyền đạt, với kinh nghiệm thực tiễn trải nghiệm góp phần 
nâng cao chất lượng công tác TĐG nói riêng, CLGD toàn diện nhà trường nói chung, 
từng bước góp phần đưa nhà trường phát triển xứng tầm với yêu cầu của xã hội. 
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT 
LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH THỊNH A: 
1. Khái quát về trường Tiểu học Vĩnh Thịnh A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc 
Liêu: 
 Trường tiểu học Vĩnh Thịnh A được thành lập theo Quyết định số 
1768/QĐ.UB, ngày 05/9/2001 của Chủ tịch UBND huyện Hoà Bình. 
 Trường thuộc xã nghèo, vùng sâu, ven biển; toàn trường có 18 lớp/549 học 
sinh; gồm 02 điểm trường Vĩnh Lạc và Vĩnh Lập; điểm Vĩnh Lạc là điểm trung tâm 
có 422 HS/13 lớp, Vĩnh Lập là điểm lẻ có 127 HS/5 lớp; cách nhau khoảng 3 km, 
tuyến đường giao thông chính là lộ nhựa nên thuận lợi cho HS đi học. 
Điểm trung tâm trường tọa lạc tại ấp Vĩnh Lạc, xã Vĩnh Thịnh; đây là khu vực 
trung tâm của xã, có mật độ dân cư khá đông, tập trung buôn bán tại chợ Cống Cái 
Cùng; nhìn chung, trường có nhiều thuận lợi so với các trường khác trên địa bàn cả về 
vị trí địa lý, công tác xã hội hóa giáo dục và việc tổ chức các hoạt động giáo dục. 
Trong những năm qua, trường luôn được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và 
sự chỉ đạo sâu sát của Phòng GD-ĐT huyện Hoà Bình, sự hỗ trợ của Ban đại diện 
CMHS nên CSVC ngày càng hoàn thiện, hiệu quả đào tạo ngày càng cao, chất lượng 
8 
mũi nhọn và đại trà luôn được cải thiện lực, vị thế và thương hiệu của nhà trường ngày 
càng được khẳng định. 
Tr ...  mẫu TĐG, phân công nội 
dung tập huấn, tiếp cận sớm những biểu mẫu, 
không lúng túng khi thực hiện; chuẩn bị có nội 
dung cần tập huấn. 
Người/đơn vị thực hiện, 
phối hợp 
 HT, PHT, thư ký HĐTĐG, các nhóm công tác và 
thư ký các nhóm công tác. 
Điều kiện, thời gian 
thực hiện 
1 tuần (từ 4/9 đến 11/9) 
Tài liệu tập huấn; Văn bản và biểu mẫu công tác 
TĐG. 
Cách thức thực hiện 
HT chuẩn bị nội dung tập huấn; thư ký HĐ in ấn 
các biểu mẫu. Phân công nội dung cho từng báo 
cáo viên. 
Rủi ro, khó khăn 
Thiếu tài liệu, thành viên hiểu chưa sâu, cập nhật 
sai nôi dung. 
Hướng khắc phục 
Kiểm tra tài liệu, bổ sung từ các nguồn; xem kỹ 
văn bản hướng dẫn, sắp xếp theo thứ tự. 
6. 
Tập 
huấn 
nghiệp 
vụ 
công 
tác 
TĐG. 
Mục đích/kết quả đạt 
được 
 Nâng cao nhận thức về công tác TĐG, cung cấp 
một số kỹ năng cơ bản về thực thi nhiệm vụ trong 
công tácTĐG; thực hành kĩ năng cho thành viên 
HĐ biết viết phiếu đánh giá tiêu chí và viết báo 
cáo. 
Người/đơn vị thực hiện, 
phối hợp 
 HT, PHT và toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân 
viên trong nhà trường. 
Điều kiện, thời gian 
thực hiện 
Trong tháng 10 
 Tài liệu về công tác TĐG, máy chiếu hỗ trợ. 
23 
Cách thức thực hiện 
HT, phó HT và GV được tập huấn chuẩn bị tài liệu 
và nội dung truyền đạt trong tập huấn như thống 
nhất. 
Rủi ro, khó khăn 
GV không tập trung được 1 lần, vì thời gian ảnh 
hưởng đến giờ dạy; thiếu kinh phí. 
Hướng khắc phục 
Tổ chức tập huấn làm 2 đợt;vận động nguồn kinh 
phí. 
7. 
Thu 
thập 
thông 
tin, 
minh 
chứng; 
mã hóa 
các 
minh 
chứng; 
viết 
phiếu 
đánh 
giá tiêu 
chí 
Mục đích/ kết quả đạt 
được 
Cập nhật minh chứng đúng theo từng tiêu chí cụ 
thể. Sắp xếp, phân tích, xử lý thông tin, minh 
chứng đúng, khoa học. Đánh giá mức độ tiêu chí 
đạt và chưa đạt. 
Người/đơn vị thực hiện, 
phối hợp 
 Nhóm công tác phụ trách tiêu chí, tiêu chuẩn; nhân 
viên thư viện, văn thư, kế toán, một số GV và nhân 
viên có nhiệm vụ phối hợp, hỗ trợ. 
Điều kiện, thời gian 
thực hiện 
 Từ đầu tháng 11/2018 đến hết tháng 2/2019 
Thời điểm huy động 25 hàng tháng. 
Các hộp lưu trữ thông tin, minh chứng tiêu chí theo 
mã hóa, máy photo, máy in. 
Cách thức thực hiện 
 Cá nhân thu thập từ chỗ bộ phận lưu trữ. Dựa vào 
văn bản chỉ đạo để đặt ký hiệu thông tin, minh 
chứng, viết phiếu đánh giá tiêu chí. 
Rủi ro, khó khăn 
Thông tin, minh chứng không tìm thấy, trùng lặp; 
bô phận lưu trữ không phối hợp đúng thời gian. 
Hướng khắc phục 
Thảo luận, xin ý kiến chỉ đạo; 
Căn cứ văn bản xem lấy mã hóa nào; nhắc nhở, 
đưa ra kế hoạch cụ thể nhắc nhở. 
8. 
 Họp 
HĐ 
TĐG. 
Mục đích/ kết quả đạt 
được 
 Kiểm tra tiến độ công việc, đôn đốc và xử lý tồn 
động (nếu có) nhằm đảm bảo kịp tiến trình, thời 
gian thực hiện kế hoạch. 
Người/đơn vị thực hiện, 
phối hợp 
Toàn thể thành viên trong HĐ TĐG. 
Điều kiện, thời gian 
thực hiện 
1 ngày. Phòng HĐ trường; văn bản thực thi nhiệm 
vụ của từng thành viên. 
Cách thức thực hiện 
Cá nhân, nhóm công tác báo cáo nội dung,tiến độ 
công việc; thảo luận vấn đề nảy sinh từ minh 
chứng. 
24 
Rủi ro, khó khăn 
Thành viên chưa tích cực,làm qua loa, chiếu lệ. 
Tập huấn chưa sâu, làm sai. 
 Chế độ bồi dưỡng chưa tương xứng với công việc 
nên thiếu tích cực. 
Hướng khắc phục 
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá nghiêm túc. 
Căn cứ văn bản làm tốt công tác chi tiêu nội bộ, 
vận động nguồn kinh phí từ phụ huynh. 
9. 
Hoàn 
thiện 
phiếu 
đánh 
giá tiêu 
chí. 
Mục đích/ kết quả đạt 
được 
Chỉnh sửa, bổ sung nội dung phiếu đánh giá tiêu 
chí chuẩn bị viết báo cáo TĐG. 
Người/đơn vị thực hiện, 
phối hợp 
Lãnh đạo HĐ TĐG và các nhóm công tác, GV, 
nhân viên phối hợp. 
Điều kiện, thời gian 
thực hiện 
2 ngày,/tháng 3 
Văn bản hướng dẫn TĐG và các phiếu đánh giá 
tiêu chí; biên bản phản biện chéo. 
Cách thức thực hiện 
 Kiểm tra lại việc cập nhật, bổ sung nội dung yêu 
cầu của phiếu hoàn chỉnh. 
Rủi ro, khó khăn 
Bổ sung thiếu; viết phiếu không đầy đủ, không cụ 
thể, mô tả hiện trạng và biện pháp cải tiến không lô 
gic. 
Hướng khắc phục 
Hỗ trợ, nghiên cứu lại văn bản, điều chỉnh hoặc 
viết lại. 
10. 
Hoàn 
chỉnh 
dự thảo 
báocáo; 
công 
bố dự 
thảo 
báo cáo 
trong 
HĐ sư 
phạm. 
Mục đích/kết quả đạt 
được 
Kiểm lại minh chứng trong báo cáo và thu thập ý 
kiến góp ý tập thể để hoàn chình; toàn trường biết 
được hiện trạng của trường mình. 
Người/đơn vị thực hiện, 
phối hợp 
HĐTĐG và tập thể cán bộ, GV và nhân viên, thư 
ký HĐTDG có và ghi biên bản nội dung góp ý, 
thảo luận. 
Điều kiện, thời gian 
thực hiện 
2 tuần / giữa tháng 3, Hồ sơ dự thảo báo cáo TĐG; 
một số văn bản có liên quan 
Cách thức thực hiện 
HĐTĐG kiểm lại báo cáo; họp HĐ sư phạm, HT 
công bố dự thảo báo cáo. 
Rủi ro, khó khăn Báo cáo có nhiều góp ý. 
Hướng khắc phục 
Nghiên cứu, thảo luận và bổ sung, điều chỉnh hoặc 
giải trình. 
25 
11. 
Hoàn 
thiện 
báo 
cáo, 
công 
bố báo 
cáo 
trong 
nội bộ. 
Mục đích/ kết quả đạt 
được 
Xử lý tồn động, hoàn thành báo cáo TĐG của nhà 
trường. Công bố báo cáo trong nôi bộ. 
Người/ đơn vị thực 
hiện, phối hợp 
HT, thư ký HĐ TĐG. 
Điều kiện, thời gian 
thực hiện 
1 tuần, cuối tháng 3 
Văn bản hướng dẫn; công việc thực tiễn nhà 
trường. 
Cách thức thực hiện 
Xem xét góp ý tập thể, đối chiếu văn bản, điều 
chỉnh bổ sung. Công bố báo cáo TĐG. 
Rủi ro, khó khăn Nhiều góp ý không phù hợp, thiếu trọng tâm. 
Hướng khắc phục Họp HĐ trường để phản biện, giải trình. 
12. 
Nộp 
báo cáo 
tự đánh 
giá, 
công 
bố báo 
TĐG. 
Mục đích/ kết quả đạt 
được 
Xác định cấp độ nhà trường đạt được; công bố rộng 
rãi báo cáo TĐG. 
Người/đơn vị thực hiện, 
phối hợp 
HT, Ban thư ký HĐTĐG. 
Điều kiện, thời gian 
thực hiện 
Đầu tháng 4/2019 
Bản Báo cáo TĐG của nhà trường. 
Cách thức thực hiện 
Hoàn chỉnh báo cáo, nộp Phòng GD-ĐT; công bố 
báo cáo TĐG trường. 
Rủi ro, khó khăn 
Sai sót về hình thức, Phòng GD-ĐT không chấp 
nhận. 
Hướng khắc phục Thư ký kiểm tra, điều chỉnh lại. 
13. 
Tổng 
kết; 
đánh 
giá, 
khen 
thưởng 
Mục đích/ kết quả đạt 
được 
Nhận xét ưu điểm, hạn chế trong quá trình thực 
hiện, rút kinh nghiệm chung; tạo động lực trong 
lao động; tuyên dương, khen thưởng thành tích. 
Người/đơn vị thực hiện, 
phốihợp 
HĐ TĐG và các thành viên phối hợp. 
Tập thể HĐ sư phạm. 
Điều kiện, thời gian 
thực hiện 
Tuần 3, tháng 4/2019, Sổ theo dõi tiến trình công 
việc của các thành viên, nhóm công tác; ý kiến tập 
thể. 
Cách thức thực hiện 
Đánh giá mức độ thực thi nhiệm vụ; tổ chức bình 
chọn khen thưởng; công bố với tập thể nhà 
trường; tuyên dương, khen thưởng thành tích. 
Rủi ro, khó khăn So bì, thiếu đồng thuận trong khen thưởng. 
26 
Hướng khắc phục 
Có minh chứng về ưu, hạn chế của cá nhân; phân 
tích độ chênh lệch; phân tích thực trạng về kinh phí 
ảnh hưởng số lượng khen thưởng. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 
1. Kết luận: 
Để có được thành công trong công tác TĐG thì cán bộ quản lí và toàn thể HĐ sư 
phạm cần phải xác định đúng ý nghĩa, mục đích, yêu cầu cũng như quy trình công tác 
KĐCLGD; phải nghiên cứu kĩ các văn bản chỉ đạo; chú trọng đến công tác xây dựng kế 
hoạch, chỉ đạo tốt khâu thu thập, phân tích, xử lí và lưu trữ minh chứng. Điều quan 
trọng hơn vẫn là phải tạo sự đồng thuận của mọi người về công tác TĐG, có nguồn 
kinh phí hỗ trợ cho hoạt động, khen thưởng động viên tạo động lực thúc đẩy thành 
công hơn trong công tác TĐG. 
Trong quá trình TĐG, ngoài vấn đề nắm vững cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận thì 
người HT còn cần phải thật sự chú ý đến thực trạng của đơn vị. Có như thế thì người 
HT mới có thể chỉ đạo TĐG đúng, khách quan và đề ra các giải pháp hiệu quả để cải 
tiến nâng cao chất lượng, rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm trong công tác TĐG, 
nâng dần mức độ thành công cho thời gian tiếp sau. 
2. Kiến nghị: 
- Sở GD-ĐT Bạc Liêu thường xuyên mở các lớp tập huấn về công tác 
KĐCLGD. 
- Phòng GD-ĐT cần có đội ngũ chuyên gia để hỗ trợ nhà trường trong công tác 
TĐG; hằng năm, tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, tổng kết về công tác về công tác 
TĐG và KĐCL. Qua đó tạo điều kiện các trường giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh 
nghiệm; tuyên dương những tập thể, cá nhân có nhiều giải pháp hay trong lĩnh vực này. 
- Hỗ trợ các điều kiện để trường thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng hàng 
năm, nhất là về nhân sự, tài chính. 
 Vĩnh Thịnh, ngày tháng 11 năm 2018 
 NGƯỜI VIẾT 
 Nguyễn Thị Phương Uyên 
27 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 - Luật Giáo dục năm 2005. 
 - Chỉ thị 46/ 2008/CT- BGDĐT, ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo về Triển khai tự đánh giá hằng năm để cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục. 
 - Thông tư 42/2012/TT – BGDĐT, ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo 
dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục 
và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở 
giáo dục thường xuyên. 
 - Công văn 8987/KTKĐCLGD – KĐPT, ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ 
Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục 
phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên. 
 - Công văn 46/KTKĐCLGD – KĐPT, ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ Giáo 
dục và Đào tạo về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh 
giá chất lượng giáo dục trường tiểu học và trường trung học. 
 - Thông tư 2210/BGDĐT- KTKĐCLGD, ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ 
Giáo dục và Đào tạo về Chỉ đạo đơn giản hóa việc thu thập minh chứng ở một số tiêu 
chuẩn tiêu chí trong kiểm định chất lượng giáo dục. 
- Công văn 4378/BGDĐT, ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào 
tạo về Hướng dẫn quản lý chất lượng giáo dục năm 2017 -2018, đối với công tác kiểm 
định chất lượng giáo dục “chú trọng tự đánh giá hằng năm, triển khai kiểm định chất 
lượng chu kỳ 2 đối với trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đủ 5 năm. 
- Tài liệu học tập Bồi dưỡng lớp cán bộ quản lý trường phổ thông. 
- Tham khảo một số Tiểu luận về công tác KĐCLGD trong nhà trường phổ 
thông./. 
28 
 Phụ lục 5 
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH 
PHIẾU ĐĂNG KÝ 
NGHIÊN CỨU THỰC TẾ VÀ VIẾT TIỂU LUẬN 
 - Họ tên: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG UYÊN - Sinh ngày: 07/ 8/1983 
 - Lớp bồi dưỡng QLCB trường THPT, năm học 2018 – 2019 
 - Tên cơ sở nghiên cứu: Trường Tiểu học Vĩnh Thịnh A, xã Vĩnh Bình, huyện 
Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. 
 - Thời gian nghiên cứu thực tế và viết Tiểu luận: từ ngày 21/10/2018 đến ngày 
14/11/2018. 
 - Đề tài tiểu luận (HV đăng ký 2 đề tài thuộc 2 chuyên đề khác nhau và chỉ làm 
đề tài khi được duyệt). 
ĐỀ TÀI 1 (chuyên đề 7) ĐỀ TÀI 2 (chuyên đề 8) 
 Công tác kiểm định chất lượng giáo 
dục tại Trường Tiểu học Vĩnh Thịnh A, 
năm học 2018 - 2019. 
 Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn 
xây dựng kế hoạch năm học tại Trường 
Tiểu học Vĩnh Thịnh A, năm học 2018- 
2019. 
 Bạc Liêu, ngày 15 tháng 11 năm 
2018 
 KÝ DUYỆT NGƯỜI ĐĂNG KÝ 
 Duyệt đề tài. 
 Nguyễn Thị Phương Uyên 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_cong_tac_kiem_dinh_chat_luong_giao_duc_tai_truong.pdf