Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam

Trong sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh CNH-HĐH thực hiện chiến lợc

phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, các doanh nghiệp (DN) có vị trí , vai

trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Nó góp phần đẩy nhanh

tốc độ phát triển của các ngành và của cả nền kinh tế; tạo thêm hàng hoá dịch

vụ; tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động ; tăng thu nhập và nâng cao

đời sống; tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nớc và đặc biệt đợc

coi là “chiếc đệm giảm sóc” của thị trờng .

Nhận thức đợc tầm quan trọng của các DN, Đảng và nhà nớc ta đã

và đang có những chủ trơng, chính sách, biện pháp, phơng pháp quản lí

nhằm tăng cờng khuyến khích đầu t phát triển các doanh nghiệp V&N.

Phát triển tốt các DN không những góp phần to lớn vào sự phát triển kinh

tế, mà còn tạo sự ổn định chính trị, xã hội trong nớc. Hơn nữa các DN V&N

có lợi thế là chi phí đầu t không lớn dễ thích ứng vối sự thay đổi của thị

trờng, phù hợp với sự quản lí của phần lớn các chủ doanh nghiệp ở nớc ta

hiện nay.

ở một nớc mà phần lớn lao động làm nông nghiệp nh nớc ta thì chính

DN là tác nhân và động lực thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh tế

theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.

ở nớc ta, các DN tuy cũng đã có môi trờng để đầu t phát triển khá

thuận lợi và đạt đợc những kết quả nhất định, song những kết quả ấy cha

tơng xứng với vị trí và vai trò của DN, do phần lớn các doanh nghiệp đó vừa

hình thành, còn yếu kém, sự phát triển của chúng cho đến nay vẫn mang tính

tự nhiên, cha theo một chiến lợc với những bớc đi phù hợp với chiến lợc

phát triển chung của đất nớc .

Trớc tình hình đó và để thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX

nhằm phát huy những thế mạnh , tiềm năng của các DN , thực hiện CNH

,HĐH đất nớc ,việc cụ thể hoá những chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích

đầu t phát triển những DN ngày càng trở thành nhu cầu cấp thiết .Để đóng

góp phần nào nhỏ bé của mình vào việc tìm kiếm những giải pháp tích cực hỗ2

trợ phát triển các DN nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển , góp

phần thực hiện sự CNH,HĐH đất nớc . Do vậy em đã chọn đề tài : "Thực

trạng và giải pháp phát triển DNNN ở Việt Nam".

Do thời gian nghiên cứu và thu thập tài liệu có hạn, kinh nghiệm thực tế

còn hạn chế, vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ phong phú và rất phức tạp, thông

tin lại cha đầy đủ và bớc đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu nên

bài viết này chắc chắn sẽ không khỏi có những khiếm khuyết. Em hy vọng

bài viết sẽ phần nào phác thảo đợc những nét cơ bản nhất về thực trạng đầu

t phát triển các DN ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những yếu kém,

vớng mắc, từ đó đa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hỗ trợ cho các

DN mạnh mẽ hơn trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế

thị trờng.

 

pdf 41 trang chauphong 20/08/2022 10640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam

Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Luận văn: 
Thực trạng và giải phỏp phỏt triển 
DNNN ở Việt Nam 
 1 
Phần mở đầu 
 Trong sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh CNH-HĐH thực hiện chiến lược 
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các doanh nghiệp (DN) có vị trí , vai 
trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Nó góp phần đẩy nhanh 
tốc độ phát triển của các ngành và của cả nền kinh tế; tạo thêm hàng hoá dịch 
vụ; tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động ; tăng thu nhập và nâng cao 
đời sống; tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và đặc biệt được 
coi là “chiếc đệm giảm sóc” của thị trường . 
 Nhận thức được tầm quan trọng của các DN, Đảng và nhà nước ta đã 
và đang có những chủ trương, chính sách, biện pháp, phương pháp quản lí 
nhằm tăng cường khuyến khích đầu tư phát triển các doanh nghiệp V&N. 
 Phát triển tốt các DN không những góp phần to lớn vào sự phát triển kinh 
tế, mà còn tạo sự ổn định chính trị, xã hội trong nước. Hơn nữa các DN V&N 
có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn dễ thích ứng vối sự thay đổi của thị 
trường, phù hợp với sự quản lí của phần lớn các chủ doanh nghiệp ở nước ta 
hiện nay. 
 ở một nước mà phần lớn lao động làm nông nghiệp như nước ta thì chính 
DN là tác nhân và động lực thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh tế 
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. 
 ở nước ta, các DN tuy cũng đã có môi trường để đầu tư phát triển khá 
thuận lợi và đạt được những kết quả nhất định, song những kết quả ấy chưa 
tương xứng với vị trí và vai trò của DN, do phần lớn các doanh nghiệp đó vừa 
hình thành, còn yếu kém, sự phát triển của chúng cho đến nay vẫn mang tính 
tự nhiên, chưa theo một chiến lược với những bước đi phù hợp với chiến lược 
phát triển chung của đất nước . 
 Trước tình hình đó và để thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX 
nhằm phát huy những thế mạnh , tiềm năng của các DN , thực hiện CNH 
,HĐH đất nước ,việc cụ thể hoá những chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích 
đầu tư phát triển những DN ngày càng trở thành nhu cầu cấp thiết .Để đóng 
góp phần nào nhỏ bé của mình vào việc tìm kiếm những giải pháp tích cực hỗ 
 2 
trợ phát triển các DN nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển , góp 
phần thực hiện sự CNH,HĐH đất nước . Do vậy em đã chọn đề tài : "Thực 
trạng và giải pháp phát triển DNNN ở Việt Nam". 
 Do thời gian nghiên cứu và thu thập tài liệu có hạn, kinh nghiệm thực tế 
còn hạn chế, vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ phong phú và rất phức tạp, thông 
tin lại chưa đầy đủ và bước đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu nên 
bài viết này chắc chắn sẽ không khỏi có những khiếm khuyết. Em hy vọng 
bài viết sẽ phần nào phác thảo được những nét cơ bản nhất về thực trạng đầu 
tư phát triển các DN ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những yếu kém, 
vướng mắc, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hỗ trợ cho các 
DN mạnh mẽ hơn trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế 
thị trường. 
 3 
Chương 1 
Những vấn đề chung về doanh nghiệp 
 1.1.Khái niệm chung về doanh nghiệp: 
 DN là đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân nhằm thực hiện các 
hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường để 
tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp của chủ sở hữu tài sản. 
 Qua khái niệm này ta thấy DN có các đặc điểm sau: 
-Là một đơn vị tổ chức kinh doanh của nền kinh tế 
-Có địa vị pháp lý (có tư cách pháp nhân) 
-Nhiệm vụ: Sản xuất cung ứng, trao đổi hàng hoá dịch vụ trên thị 
trường 
-Mục tiêu : Tối đa hoá lợi nhuận cho chủ sở hữu tài sản của doanh 
nghiệp thông qua tối đa hoá lợi ích người tiêu dùng 
1.2.Tiêu thức xác định 
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp : phân theo tính chất hoạt động 
kinh doanh, theo ngành như: Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông lâm 
ngư nghiệp vv.. phân theo quy mô trình độ sản xuất kinh (doanh doanh 
nghiệp lớn, ..) Đối với DN cần phải xác định và phân loại theo những tiêu 
thức riêng mới xác định được đúng bản chất, vị trí và những vấn đề có liên 
quan đến nó. 
 Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam còn có nhiều bàn cãi, tranh luận và 
có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau khi đánh giá, phân loại qui mô DN, 
nhưng thường tập trung vào các tiêu thức chủ yếu như: vốn, doanh thu, lao 
động, lợi nhuận, thị phần . Có hai tiêu thức phổ biến thường dùng: Tiêu thức 
định tính và tiêu thức định lượng. 
 Tiêu thức định tính như trình độ chuyên môn hoá, số đầu mối quản lí 
vv..Tiêu thức này nêu rõ được bản chất vấn đề, song khó xác định trong thực 
tế nên ít được áp dụng. 
 Tiêu thức định lượng như số lượng lao động, giá trị tài sản, doanh thu lợi 
nhuận. 
 4 
 Ngoài hai tiêu thức trên còn căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế, tính 
chất ngành nghề, vùng lãnh thổ, tính lịch sử.. 
 Nói chung có 3 tiêu thức đấnh giá và phân loại DN: 
1.2.1. Quan điểm 1: 
 Tiêu thức đánh gia xếp loại DN phải gắn với đặc điểm từng ngành và 
phải tính đến số lượng vốn và lao động được thu hút vào hoạt động sản xuất 
kinh doanh. Các nước theo quan điểm này gồm Nhật Bản, Malayxia, Thái 
Lan..v..v..trong bộ luật cơ bản về luật doanh nghiệp ở Nhật Bản qui định: 
Trong lĩnh vực công nghiệp và chế biến khai thác, các DN là những doanh 
nghiệp thu hút vốn kinh doanh dưới 100 triệu Yên ( tương đương với khoảng 
1triệu USD) . ở Malayxia doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn cố định hơn 
500.000 Ringgit (khoảng 145.000 USD) và dưới 50 lao động. 
 1.2.2. Quan điểm 2: 
 DN được đánh giá theo đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành tính đến 
3 yếu tố vốn, lao động và doanh thu. Theo quan điểm này của Đài Loan là 
nước sử dụng nó để phân chia DN có mức vốn dưới 4 triệu tệ Đài Loan 
(tương đương 1.5 triệu USD) ,tổng tài sản không vượt quá 120 triệu tệ và thu 
hút dưới 50 lao động. 
 1.2.3. Quan điểm 3: 
 Tiêu thức đánh giá dựa vào nghành nghề kinh doanh và số lượng lao 
động .Như vậy theo quan điểm này ngoài tính đặc thù của nghành cần đến 
lượng lao động thu hút .Đó là quan điểm của các nước thuộc khối EC ,Hàn 
Quốc , Hong Kong v.v... ở Cộng hoà liên bang Đức các doanh nghiệp có 
dưới 9 lao động được gọi là doanh nghiệp nhỏ, có từ 10 đến 499 lao động gọi 
là doanh nghiệp vừa và trên 500 lao động là doanh nghiệp lớn. 
 Trong các nước khác thuộc EC, các doanh nghiệp có dưới 9 lao động gọi 
là doanh nghiệp siêu nhỏ,từ 10 đến 99 lao động là doanh nghiệp nhỏ, từ 100 
đến 499 lao động là doanh nghiệp vừa và các doanh nghiệp trên 500 lao động 
là doanh nghiệp lớn. 
 ở Việt Nam,có nhiều quan điểm về tiêu thức đánh giá DN.Theo qui định 
của chính phủ thì doanh nghiệp là những doanh nghiệp có số vốn dưới 5 tỉ 
đồng và dưới 20 lao động. 
 5 
 Ngân hàng công thương Việt Nam đã phân loại DN để thực hiện việc cho 
vay:DN có vốn đầu tư từ 5 tỉ đến 10 tỉ đồng và số lao động từ 500 đến 1000 
lao động. 
 Hội đồng liên minh các hợp tác xã Việt Nam cho rằng các DN có vốn đầu 
tư từ 100 đến 300 triệu đồng và có lao động từ 5 đến 50 người. 
 Theo địa phương ở thành phố Hồ Chí Minh xác định doanh nghiệp vừa là 
những doanh nghiệp có vốn pháp định trên 1 tỉ đồng,lao động trên 1000 
người và doanh thu hàng năm trên 10 tỉ đồng.Dưới 3 tiêu chuẩn trên các 
doanh nghiệp đều xếp vaò doanh nghiệp nhỏ. 
 Nhiều nhà kinh tế đề xuất phương pháp phân loại DN có vốn đầu tư từ 
100 triệu đến 300 triệu đồng và lao động từ 5 đến 50 người ,còn những doanh 
nghiệp vừa có mức vốn trên 300 triệu và số lao động trên 50 người. 
1.3. Vai trò và xu hướng phát triển của các doanh nghiệp . 
1.3.1. Vai trò: 
 Các DN góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của các nghành và cả nền 
kinh tế,tạo thêm nhiều hàng hoá dịch vụ và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu 
thị trường(không phải nhu cầu nào của doanh nghiệp lớn đều đáp ứng 
được).Vì vậy , DN được coi như là “Chiếc đệm giảm sóc của thị trường”. 
 Các DN có những đóng góp quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề xã 
hội như tạo nhiều việc làm cho người lao động,có thể sử dụng lao động tại 
nhà, lao động thường xuyên và lao động thời vụ;hạn chế tệ nạn ,tiêu cực (Do 
không có việc làm); tăng thu nhập ,nâng cao chất lượng đời sống ;tạo nguồn 
thu quan trọng cho ngân sách nhà nước; thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi 
trong dân cư; khai thác được tiềm năng sẵn có. 
 Các DN phát triển trong mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, 
đóng vai trò làm vệ tinh ,hỗ trợ ,góp phần tạo mối quan hệ với các loại hình 
doanh nghiệp ,cũng như đối với các thành phần kinh tế khác... 
 DN có thể phát huy được mọi tiềm lực của thị trường trong nước và ngoài 
nước (cả thị trường nghách) dễ dàng tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các 
vùng kinh tế trong nước . 
1.3.2. Xu hướng phát triển 
 Với vị trí và lợi thế của DN cần tập trung phát triển các doanh nghiệp này 
 6 
theo phương hướng “đa hình thức , đa sản phẩm và đa lĩnh vực”. Chú ý phát 
triển mạnh hơn nữa các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến 
.Trước đây chỉ tập trung vào dịch vụ thương mại(buôn bán). DN phải là nơi 
thường xuyên sáng tạo sản phẩm để đáp ứng mọi nhu cầu mới. 
1.4. Các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp ở Việt Nam 
 DN có 5 đặc trưng cơ bản sau: 
1.4.1. Hình thức sở hữu 
 Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nước ,tập thể ,tư nhân và hỗn hợp. 
1.4.2. Hình thức pháp lý 
 Các DN được hình thành theo luật doanh nghiệp và những văn bản dưới 
luật .Đây là những công cụ pháp lý xác định tư cách pháp nhân rất quan 
trọng để điều chỉnh hành vi các doanh nghiệp nói chung trong đó có các DN, 
đồng thời xác định vai trò của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế. 
 Một điều quan trọng nữa được pháp luật khẳng định và bảo đảm quyền lợi 
của các doanh nghiệp (luật đầu tư nước ngoài sửa đổi,luật khuyến khích đầu 
tư trong nước) là nhà nước thực hiện hàng loạt các biện pháp hỗ trợ và 
khuyến khích đầu tư trong nước,đầu tư nước ngoài như giao hoặc cho thuê 
đất ,xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, lập và khuyến khích quĩ 
hỗ trợ đầu tư để cho vay đầu tư trung và dài hạn ,góp vốn ,bảo lãnh tín dụng 
đầu tư hỗ trợ tư vấn,thông tin đào tạo và các ưu đãi khác về tài chính... 
 Có thể nói môi trường pháp lý ,môi trường kinh tế cũng như môi trường 
tâm lý đang được đổi mới sẽ có tác dụng thúc đẩy và phát triển mạnh mẽ các 
DN, mở ra một triển vọng cho sự hợp tác với các nước trong khu vực Châu á 
mà đặc biệt là Nhật Bản. 
1.4.3. Lĩnh vực và địa bàn hoạt động 
 DN chủ yếu phát triển ở nghành dịch vụ,thương mại(buôn bán).ở lĩnh vực 
sản xuất chế biến và giao thông (tập trung ở 3 ngành: Xây dựng, công 
nghiệp,nông lâm nghiệp, thương mại ,dịch vụ) địa bàn hoạt động chủ yếu ở 
các thị trấn thị tứ và đô thị. 
1.4.4. Công nghệ và thị trường 
 Các DN phần lớn có năng lực tài chính rất thấp,có công nghệ thiết bị lạc 
hậu,chủ yếu sử dụng lao động thủ công.Sản phẩm của các DN hầu hết tiêu 
 7 
thụ ở thị trường nội địa,chất lượng sản pẩm kém;mẫu mã ,bao bì còn đơn 
giản,sức cạnh tranh yếu.Tuy nhiên có một số ít DN hoạt động trong lĩnh vực 
chế biến nông lâm hải sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao. 
1.4.5. Trình độ tổ chức quản l ...  do số lượng DN 
trong nền kinh tế khá lớn, mà nguồn tài chính lại có hạn nên không thể ưu 
đãi tất cả các doanh nghiệp này. Do vậy, trong chính sách ưu đãi vốn (khác 
với ưu đãi thuế) cần chọn đúng đối tượng thì với nguồn lực ít mới có thể hỗ 
trợ hiệu quả. Chỉ nên ưu đãi lãi suất cho các doanh nghiệp có triển vọng kinh 
doanh hiệu quả, các doanh nghiệp gắn với nhiệm vụ chiến lược và hỗ trợ cho 
các hoạt động đầu tư vào công nghệ mới, sản xuất thử, nghiên cứu khoa học, 
đào tạo nghề, các hoạt động dịch vụ tư vấn Tuy nhiên, để có thể hỗ trợ 
được nhiều doanh nghiệp trong điều kiện nguồn tài chính có hạn, cần phải có 
các giải pháp đặc biệt. Một trong những giải pháp đó là trợ cấp lãi suất cho 
đối tượng được hỗ trợ, tức là bù trênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất 
ưu đãi cho các DN vay. 
 -Thành lập các quỹ hỗ trợ: huy động các nguồn vốn để thành lập quỹ hỗ 
trợ DN. Các nguồn đó có thể là: từ ngân sách Nhà nước trung ương, địa 
phương, từ các doanh nghiệp lớn, từ các tổ chức trong và ngoài nước. Quỹ 
này có thể do Nhà nước quản lý và cũng có thể thuê một trung tâm chuyên 
trách quản lý. Việc sử dụng quỹ này do Nhà nước quản lý với sự nhất trí của 
nhà tài trợ thông qua trung gian là người chuyên trách về vốn (thường là ngân 
hàng). Quỹ này hỗ trợ cho các hoạt động như: đào tạo chủ doanh nghiệp, đào 
tạo nghề, chuyển giao công nghệ, trung tâm tư vấn cho doanh nghiệp , các 
hoạt động về cung cấp thông tin kinh tế, khoa học, công nghệ cần thiết cho 
các DN. 
 35 
 -Thành lập trung tâm bảo lãnh: đối với các DN, một trong những khó khăn 
lớn nhất là không có tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng. Do đó cần tổ 
chức trung gian làm cầu nối giữa doanh nghiệp và ngân hàng để tạo điều kiện 
cho các doanh nghiệp vay vốn. Một trong các hình thức đó là quỹ bảo lãnh 
tín dụng vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn, vừa là hình thức 
ràng buộc chặt chẽ giữa người vay (doanh nghiệp) và người cho vay (ngan 
hàng), tổ chức trung gian (các công ty bảo lãnh) và Nhà nước, nhờ đó mà 
giảm bớt mức độ rủi ro khi vay vốn. 
c. Chính sách đất đai: 
 Đất đai là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò đặc 
biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay, các DN, đặc biệt là khu 
vực ngoài quốc doanh phổ biến là nhỏ bé, phân tán, diện tích mặt bằng chật 
hẹp, phải tận dụng nhà ở để sản xuất. Các cơ sở này gặ nhiều khó khăn trong 
việc mở rộng mặt bằng sản xuất. Nguyên nhân một phần do các doanh 
nghiệp thiếu vốn, giá đất cao, phần khác do còn nhiều vướng mắc trong 
những qui định hiện hành như: quyền sở hữu sử dụng đất không rõ ràng, rứt 
khoát Để góp phần tháo gỡ những khó khăn về đất đai, tạo điều kiện thuận 
lợi cho các DN phát triển, cần thiết phải có những giải pháp tháo gỡ như: 
 -Nghiên cứu sửa đổi các qui định hiện hành chưa phù hợp, đặc biệt là vấn 
đề thời hạn giao đất, việc quyền sử dụng đất. 
 -Mở rộng quyền cho chính quyền địa phương trong việc cấp đất sử dụng 
vào mục đích sản xuất và cho thuê đất 
 -Cho thuê, đấu thầu những cơ sở sản xuất bị giải thể 
 -Tăng thời hạn sử dụng và miễn, giảm thuế đối với phần vốn bỏ vào việc 
mở mang đất đai, tận dụng đất thừa, ao hồ, đầm lầy để đưa vào sản xuất 
 -Đơn giản hóa thủ tục thuê đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp 
pháp, khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả kinh tế – xã hội cao hơn 
 -Tiến tới cho phép các DNkhu vực ngoài quốc doanh được hưởng những 
quyền lợi về sử dụng đất như với các doanh nghiệp Nhà nước: được Nhà nước 
giao quyền sử dụng đất, được thuê đất theo giá như doanh nghiệp Nhà nước 
phải trả, được hưởng đầy đủ 5 quyền lợi với người có quyền sử dụng đất như 
Luật Đất đai (1993) đã qui định 
 -Hình thành các khu công nghiệp tập trung để thu hút các nhà đầu tư trong 
 36 
và ngoài nước. Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết xây dựng hạ tầng để 
cho thuê mặt bằng, nhà xưởng với giá ưu đãi, đó là cách thức xây dựng “khu 
công nghiệp nội địa” mà thành phố Hà Nội đang làm. 
d. Chính sách thuế: 
 Cần đổi mới chính sách thuế theo hai nội dung: 
 *Hệ thống thuế chung đổi mới theo các hướng: 
 -Đơn giản hóa hệ thống thuế suất , hạ mức thuế suất 
 -Tránh đánh thuế chồng chéo (sớm chuyển sang thuế GTGT) 
 -Cải cách cơ chế định – thu (nộp) – kiểm tra thuế theo hướng có sự độc 
lập giữa các bộ phận này, có thể kiểm tra lẫn nhau. 
 -Thực hiện cơ chế tự khai báo mức thuế, Nhà nước kiểm định và doanh 
nghiệp tự nộp thuế 
 -Bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành 
phần kinh tế, đồng thời ưu tiên các doanh nghiệp trong nước hơn các doanh 
nghiệp nước ngoài. Hiện nay có tình trạng trái ngược: các doanh nghiệp có 
vốn đầu tư ngoài có nhiều ưu thế hơn, mạnh hơn thì chỉ nộp thuế lợi tức10-
15% trong khi đó các doanh nghiệp trong nước phải nộp thuế lợi tức tới 35-
50% 
 *Chính sách thuế đối với DN: cần đổi mới theo hướng mở rộng đối tượng 
được ưu đãi thuế, tăng mức độ ưu đãi thuế, tăng mức độ ưu đãi, 
 -Mở rộng đối tượng được ưu đãi: đến nay các chính sách thuế của Nhà 
nước, loại đối tượng được ưu đãi về thuế không nhiều, chỉ các doanh nghiệp 
mới thành lập sau 1993 (mà phần lớn đã quá hạn 2 năm được ưu đãi như luật 
định), các doanh nghiệp ở vùng núi, hải đảom một số doanh nghiệp trong 
ngành chế biến nông sản. Như vậy là trong chính sách ưu đãi thuế chưa quan 
tâm đến sự yếu ớt của các doanh nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp này 
đứng vững và kinh doanh có hiệu quả. Do đo trong chính sách thuế cần mở 
rộng đối tượng hơn nữa, như vậy mới nuôi dưỡng được nguồn thu, đồng thời 
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích lũy để phát triển sản xuất, mở rộng qui 
mô. 
 -Tăng mức độ ưu đãi cho các DN: thời gian qua, mức ưu đãi đã tăng lên 
nhưng vẫn còn rất dè dặt , chỉ miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp 1-2 
năm, trong khi mức ưu đãi thuế ở nhiều nước là từ 4-5 năm. Hơn nữa mức 
 37 
giảm thuế còn thấp, số đối tượng được miễn giảm thuế còn ít. Do đó, để các 
doanh nghiệp có tích lũy ban đầu cho phát triển sản xuất thì cần thiết phải 
tăng mức ưu đãi thuế từ 3 đến 5 năm. Miễn thuế cho các doanh nghiệp đầu 
tư công nghệ hiện đại, công nghệ sạch. Miễn thuế cho các khâu như chi phí 
đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp cũng như đầu tư vào sản xuất sản 
phẩm mới. 
 - Có hình thức và mức độ ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp thu hút nhiều 
lao động, huy động nhiều vốn. Hiện nay đang có tình trạng doanh nghiệp 
càng huy động nhiều lao động (chi phí biên tăng lên) thì mức thuế càng cao. 
Như vậy sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng qui mô. Các 
nước phát triển đều có chính sách để mở rộng qui mô doanh nghiệp, vì qui 
mô quá nhỏ sẽ không có hiệu quả. 
3.2.6. Các giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ: 
a. Đào tạo đội ngũ các nhà doanh nghiệp và công nhân 
 Các nhà doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. 
Họ là người trực tiếp sử dụng các nguồn lực để tạo ra của cải vật chất, trực 
tiếp quản lý người lao động. Do đó nhiều nước rất chú trọng phát triển đội 
ngũ này. Tại Việt Nam, đội ngũ các nhà kinh doanh hiện nay còn nhiều vấn 
đề bất cập. Do đó cần thiết phải đào tạo các nhà kinh doanh: cung cấp kiến 
thức về luật pháp, kinh tế, công nghệ quản lý Các hình thức đào tạo có thể 
là: 
 -Mở các lớp ngắn hạn đào tạo về kinh doanh và pháp luật  
 -Thành lập các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng về quản lý doanh nghiệp. 
 -Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề cho các doanh nghiệp 
như: miễn, giảm thuế, cho vay ưu đãi, cấp vốn 
 -Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tìm hiểu thị trường ngoài nước 
 -Đầu tư cho các trung tâm dạy nghề hiện có ở các địa phương, xây dựng 
các trung tâm mới đáp ứng với nhu cầu đào tạo nghề hiện nay 
 -Sử dụng quỹ đào tạo lại cho cả việc đào tạo nghề ở các doanh nghiệp 
 -Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo, trích một phần trong thuế 
nghĩa vụ của doanh nghiệp giữ lại lam thuế đào tạo, giảm phần chi phí đào 
tạo trong tổng thu nhập chịu thuế cho các doanh nghiệp (như dự thảo Luật 
 38 
thuế thu nhập doanh nghiệp ) 
b. Cung cấp thông tin: 
 Các DN đang rất thiếu thông tin về thị trường, công nghệ, luật pháp, kinh tế, 
khách hàng, đối tác kinh doanh  Do đó cần thiết hỗ trợ thông tin cho doanh 
nghiệp 
 Các giải pháp hỗ trợ thông tin có thể là: 
 -Thành lập các ngân hàng dữ liệu về các doanh nghiệp , về thị trường, công 
nghệ, thể chế để cung cấp hoặc bán cho doanh nghiệp với giá hợp lý. 
 -Phổ biến các thông tin về pháp luật , chính sách thông qua các phương 
tiện thông tin đại chúng. 
 -Phổ biến kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức. 
 -Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm trong 
và ngoài nước, kí kết hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước. 
 -Tổ chức các câu lạc bộ để doanh nghiệp có thể trao đổi học tập kinh 
nghiệm của nhau. 
 -Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng cơ sở dữ liệu và sử dụng các 
quản lý thông tin hiện đại như máy vi tính, mạng thông tin, để các doanh 
nghiệp có điều kiện tiếp xúc các cơ sở dữ liệu hiện đại trong và ngoài nước. 
c. Xây dựng cơ sở hạ tầng 
 Cơ sở hạ tầng kinh tế là điều kiện cơ bản, là tiền đề rất quan trọng thúc đẩy 
phát triển các doanh nghiệp. ở nhiều vùng trong cả nước, cơ sở hạ tầng như 
giao thông, điện, nước kém phát triển. Đó là trở ngại lớn đối với các doanh 
nghiệp. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng rất tốn kém, chậm thu hồi vốn và ít sinh lãi 
nên các doanh nghiệp không muốn đầu tư. Hơn nữa, các DN không đủ sức 
đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Do đó rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo kinh 
nghiệm của các nước thì đây là một trong những lĩnh vực hỗ trợ chủ yếu của 
Nhà nước. Tuy nhiên do ngân sách Nhà nước trung ương và địa phương còn 
hạn chế nên cần: 
 -Đầu tư theo trọng điểm, tập trng vào các công trình mang lại hiệu quả kinh 
tế – xã hội cao 
 -Kết hợp Nhà nước, địa phương và nhân dân cùng làm. 
 39 
KếT LUậN 
 Như một tác động của quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam , các DN 
ở Việt Nam đã phát triển nhanh tróng đồng thời có những đóng ghóp quan 
trọng vào sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân . Mặc dù vậy sự 
phát triển của các doanh nghiệp này trong những năm qua còn rất nhiều hạn 
chế , điều đó phần nào chứng tỏ tiềm năng của chúng ta còn chưa được khai 
thác triệt để , vì thế thông qua bài viết này phần nào thấy rõ được những khó 
khăn tồn đọng của DN , từ đó đưa ra một số giải pháp hữu hiệu nhất nhằm 
khuyến khích các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào khu vục kinh tế này 
 Tuy có cố gắng rất nhiều nhưng do bị hạn chế về mặt số liệu , thời gian , 
kinh nghiệm thực tế và phương tiện nghiên cứu nên nội dung của tiểu luận 
này chắc còn nhiều sai sót . Rất mong được sự góp ý của cô giáo và các bạn 
Em xin chân thành cảm ơn. 
 40 
Tài liệu tham khảo 
1.Giáo trình kinh tế chính trị Mác_ Lênin _ NXB Chính trị quốc gia 
2.Báo Doanh Nghiệp Việt Nam 
3.Báo Tài Chính Doanh Nghiệp 
4. Báo Diễn Đàn Doanh Nghiệp 
5.Quản lý và kinh doanh thương mại quốc tế_ NXB Thế giới 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_doanh_nghiep_nha.pdf