Đề tài Xuất khẩu trực tiếp (Direct export)

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong xu hƣớng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện nay, các hoạt động ngoại thƣơng

chiếm một vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế, xã hội

cũng nhƣ thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của các nƣớc nói chung và của Việt Nam nói riêng.

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, do đó hoạt động ngoại thƣơng càng chiếm một vị trí

quan trọng hơn. Với các lợi thế sẵn có về tài nguyên, Việt Nam đang có một điều kiện thuận lợi

để thực hiện các hoạt động sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và còn có thể xuất khẩu ra

nƣớc ngoài. Tuy nhiên, để làm đƣợc điều đó, cần phải biết nắm bắt thời cơ, thay đổi tƣ duy theo

xu hƣớng hội nhập, phát triển khoa học công nghệ, nâng cao nguồn lực con ngƣời, sự quản lý

điều tiết hợp lý Việc đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp hàng hóa ra các thị trƣờng lớn trong khu vực

và trên thế giới góp phần đem lại một nguồn thu lớn cho nền kinh tế Việt Nam và nâng cao chất

lƣợng đời sống ngƣời dân nói riêng.

Từ các lý do trên, Nhóm 6 thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình xuất khẩu trực tiếp

tại Việt Nam và đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả các hoạt động xuất khẩu trực tiếp”

nhằm 2 mục tiêu:

- Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu trực tiếp của VIỆT NAM,

- Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao tính hiệu quả trong quá trình xuất khẩu trực

tiếp của Quốc gia.

pdf 17 trang chauphong 19/08/2022 10840
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Xuất khẩu trực tiếp (Direct export)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Xuất khẩu trực tiếp (Direct export)

Đề tài Xuất khẩu trực tiếp (Direct export)
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 1 
BÀI THUYẾT TRÌNH SỐ 1 
Đề tài: 
XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP (Direct Export) 
Thực hiện bởi: Nhóm 6 – Lớp VB15NT002 
Danh sách thành viên nhóm: MSSV: 
1. NGUYỄN THANH TÙNG 33121023572 
2. NGUYỄN THỊ HƢƠNG TÚ 33121023748 
3. TRẦN HẠ UYÊN 33121021015 
4. ĐẶNG PHƢƠNG THẢO 33121023354 
5. BẠCH TIỂU VÂN 33121020692 
6. ĐINH THÀNH TRUNG 33121023703 
7. BÙI TRUNG DŨNG 33121021347 
8. TRẦN CÔNG ĐỊNH 33121021053 
9. NGUYỄN THANH CƢỜNG 33121021008 
10. HUỲNH CÔNG THẤU 33121021555 
11. HUỲNH TẤN ĐẠT 33121023338 
12. NGÔ MINH HẠNH 33121023670 
13. HOÀNG QUỲNH NGỌC THẢO 33111024490 
14. VŨ TRỌNG TUẤN 33121021054 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 2 
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU 
3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 
4. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 
5. MÔ HÌNH ĐIỂN HÌNH: CÔNG TY DỆT MAY VIỆT TIẾN 
6. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 
7. KẾT LUẬN 
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 3 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện nay, các hoạt động ngoại thƣơng 
chiếm một vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế, xã hội 
cũng nhƣ thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của các nƣớc nói chung và của Việt Nam nói riêng. 
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, do đó hoạt động ngoại thƣơng càng chiếm một vị trí 
quan trọng hơn. Với các lợi thế sẵn có về tài nguyên, Việt Nam đang có một điều kiện thuận lợi 
để thực hiện các hoạt động sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và còn có thể xuất khẩu ra 
nƣớc ngoài. Tuy nhiên, để làm đƣợc điều đó, cần phải biết nắm bắt thời cơ, thay đổi tƣ duy theo 
xu hƣớng hội nhập, phát triển khoa học công nghệ, nâng cao nguồn lực con ngƣời, sự quản lý 
điều tiết hợp lý Việc đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp hàng hóa ra các thị trƣờng lớn trong khu vực 
và trên thế giới góp phần đem lại một nguồn thu lớn cho nền kinh tế Việt Nam và nâng cao chất 
lƣợng đời sống ngƣời dân nói riêng. 
Từ các lý do trên, Nhóm 6 thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình xuất khẩu trực tiếp 
tại Việt Nam và đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả các hoạt động xuất khẩu trực tiếp” 
nhằm 2 mục tiêu: 
- Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu trực tiếp của VIỆT NAM, 
- Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao tính hiệu quả trong quá trình xuất khẩu trực 
tiếp của Quốc gia. 
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU 
2.1 Các lý thuyết cổ điển về thƣơng mại quốc tế 
 Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith 
A.Smith là ngƣời đầu tiên đƣa ra sự phân tích có tính hệ thống về nguồn gốc của thƣơng mại 
quốc tế. Trong tác phẩm “của cải của các dân tộc” xuất bản năm 1776, A.Smith đã đƣa ra ý tƣởng 
về “lợi thế tuyệt đối” để giải thích nguồn gốc và lợi ích của thƣơng mại quốc tế. Theo đó, cơ sở 
mậu dịch giữa hai quốc gia chính là lợi thế tuyệt đối – nghĩa là nếu quốc gia tập trung chuyên 
môn hóa sản xuất và trao đổi những sản phẩm có mức chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với các 
quốc gia khác và thấp hơn mức chi phí trung bình của quốc tế thì tất cả các quốc gia đều có lợi. 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 4 
Tuy nhiên, nhƣợc điểm mô hình của A.Smith là không giải thích đƣợc vì sao thƣơng mại vẫn diễn 
ra đƣợc giữa hai quốc gia trong trƣờng hợp một quốc gia có lợi thế tuyệt đối hoặc bất lợi tuyệt đối 
về tất cả các mặt hàng. 
 Lợi thế so sánh của David Ricardo 
Năm 1817, nhà kinh tế học ngƣời Anh David Ricardo đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chuyên môn 
hóa quốc tế sẽ có lợi cho tất cả các quốc gia và gọi kết quả này là quy luật lợi thế so sánh. Lợi thế 
so sánh là lợi thế đạt đƣợc trong trao đổi quốc tế, khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hóa sản 
xuất và trao đổi sản phẩm có lợi thế là lớn nhất hoặc bất lợi là nhỏ nhất thì tất cả các quốc gia đều 
cùng có lợi. 
 Lý thuyết của Heskscher – Ohlin 
Vào đầu thế kỉ XX hai nhà kinh tế học ngƣời Thụy Điển là Eli Heckscher và Bertil Ohlin đã đề 
xuất quan điểm cho rằng chính mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất ở các quốc gia khác nhau 
và hàm lƣợng các yếu tố sản xuất sử dụng để làm ra các mặt hàng khác nhau là những nhân tố 
quan trọng trong thƣơng mại. 
Lý thuyết H-O cho rằng: Một quốc gia sẽ xuất khẩu sẩn phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó 
dƣ thừa tƣơng đối và nhập khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia khan hiếm tƣơng đối. 
Sự khác nhau trong giá cả sản phẩm giữa 2 quốc gia xác định lợi thế so sánh và mô hình mậu 
dịch, tức là quyết định quốc gia nào sẽ xuất nhập khẩu sản phẩm gì. 
2.2 Định nghĩa, vai trò và phân loại hoạt động xuất khẩu 
 Định nghĩa 
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nƣớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phƣơng 
tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá (bao gồm 
cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nƣớc. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng 
hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia 
hoặc thị trƣờng nội địa và khu chế xuất ở trong nƣớc. 
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thƣơng, nó đã xuất hiện từ lâu đời và 
ngày càng phát triển. từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng hoá giữa các nƣớc, cho đến nay 
nó đã rất phát triển và đƣợc thể hiện thông qua nhiều hình thức, hoạt động xuất khẩu ngày nay 
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là 
hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn. 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 5 
 Vai trò 
Xuất khẩu giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói 
chung, và của Việt Nam nói riêng 
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 
- Xuất khẩu đóng góp sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. 
- Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất. 
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống 
nhân dân. 
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. 
 Phân loại 
 Xuất khẩu trực tiếp: Doanh nghiệp bán trực tiếp sản phẩm của mình cho Khách 
hàng ở thị trƣờng mục tiêu. 
 Xuất khẩu gián tiếp: Doanh nghiệp bán sản phẩm cho một bên trung gian, sau đó 
bên trung gian sẽ bán lại cho Khách hàng ở thị trƣờng mục tiêu. 
 Buôn bán đối lƣu: Ngƣời bán hàng đồng thời là ngƣời mua hàng, hàng hóa đem ra 
trao đổi có giá trị tƣơng đƣơng nhau. 
 Xuất khẩu theo nghị định thƣ: Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu nhà 
nƣớc giao cho về một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nƣớc ngoài dựa 
trên nghị định thƣ đƣợc ký kết giữa hai chính phủ. 
 Xuất khẩu tại chỗ: Hàng hóa đƣợc cung cấp ngay tại trong nƣớc cho các đoàn ngoại 
giao, các đại sứ quán, lãnh sự quán, các đoàn khách du lịch quốc tế 
 Tái xuất khẩu: Là việc xuất khẩu trở lại nƣớc ngoài những mặt hàng đã nhập khẩu 
mà không qua chế biến. 
2.3 Xuất khẩu trực tiếp: Định nghĩa, ƣu nhƣợc điểm và quy trình xuất khẩu trực tiếp 
 Định nghĩa 
Là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp sản phẩm của minh cho khách hàng ở thị trƣờng 
mục tiêu, trực tiếp tiến hành các giao dịch với đối tác nƣớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. 
Hình thức xuất khẩu trực tiếp đƣợc áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở đại diện riêng 
và kiểm soát đƣợc toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua đại diện và hệ thống kênh phân phối. 
 Ƣu, nhƣợc điểm 
Ƣu điểm: 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 6 
- Doanh nghiệp chủ động tìm và khai thác, thâm nhập thị trƣờng khi đó doanh nghiệp có thể 
đáp ứng đƣợc các nhu cầu của thị trƣờng. 
- Giảm các chi phí trung gian, nâng cao sức cạnh tranh, từ đó tối đa đƣợc lợi nhuận. 
- Nâng cao hiệu quả trong đàm phán và giao dịch dẫn tới nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
- Doanh nghiệp có thể khẳng định đƣợc thƣơng hiệu, nâng cao uy tín và vị thế của mình 
- Cho phép nhà kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trƣờng để thích nghi với nhu cầu 
thị trƣờng một cách tốt nhất. 
Nhƣợc điểm: 
- Đối với những thị trƣờng mới, những mặt hàng mới thƣờng gặp nhiều khó khăn trong việc 
giao dịch do doanh nghiệp phải lo các yếu tố đầu vào và trực tiếp đối mặt với thị trƣờng đầu 
ra. 
- Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi khối lƣợng giao dịch phải lớn. 
- Đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực tài chính để đứng vững đƣợc trên thị trƣờng. 
- Những sự thay đổi bất ngờ từ phía khách hàng hoặc thị trƣờng có thể dẫn đến ứ động vốn và 
thất thoát hàng hóa vì trong hình thức xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp phải bỏ vốn ra thu 
gom hàng hóa và hàng hóa thuộc sở hữu của doanh nghiệp. 
 Quy trình cơ bản của xuất khẩu trực tiếp 
 Nghiên cứu thị trƣờng 
 Lập phƣơng án kinh doanh 
 Giao dịch và đàm phán. 
 Thỏa thuận và kí kết hợp đồng 
 Thực hiện hợp đồng 
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu trực tiếp 
Kí hợp đồng Kiểm tra L/C 
Xin giấy phép xuất 
khẩu (nếu cần) 
Chuẩn bị hàng hóa 
Chuẩn bị tàu vận 
chuyển hàng hóa Kiểm tra hàng hóa 
Làm thủ tục 
Hải quan 
Mua bảo hiểm 
(nếu cần) 
Giao hàng lên tàu 
Làm thủ tục 
thanh toán 
Giải quyết tranh chấp 
(nếu có) 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 7 
3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 
3.1 Kim ngạch xuất khẩu 
Qua biểu đồ ta nhận thấy 
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng dần qua các năm với tốc độ khá nhanh, mặc dù con số 
này có giảm trong năm 2009 do chịu ảnh hƣởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm 
ảnh hƣởng đến một số thị trƣờng xuất khẩu chính của Việt Nam. Tuy nhiên sau đó từ 2010 đến 
2012, con số này đã tăng trở lại. Năm 2012 là năm đầu tiên tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 114,6 tỉ 
USD, tăng khoảng 18,3% so với năm 2011 (vƣợt kế hoạch 10% tƣơng đƣơng 18 tỉ USD), đây là 
một con số rất ấn tƣợng. 
3.2 Giá trị của các mặt hàng chủ lực (2012) 
33.5
40.5
55.3
74.8
62.3
75.8
97.1
103.7
0
20
40
60
80
100
120
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Kim ngạch xuất khẩu (tỉ USD)
Kim ngạch xuất khẩu (tỉ
USD)
13.73
7.75
6.53 5.61
3.34 4.21
11.34
5.09 4.19
6.98
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Kim ngạch XK (tỉ USD)
Kim ngạch XK (tỉ USD)
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 8 
Qua biểu đồ ta nhận thấy 
Năm 2012 Việt Nam có 22 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỉ USD trở lên, trong đó hàng 
dệt may chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nhìn chung, các mặt hàng xuất khẩu không chỉ gia tăng về số 
lƣợng mà còn tăng giá trị của từng mặt hàng. 
Những mặt hàng trụ cột để xuất khẩu trực tiếp của Việt Nam vẫn là những mặt hàng nông sản 
n ... ếp đƣa các thƣơng hiệu 
Việt Tiến ra thị trƣờng châu Á, từng bƣớc cân đối lại thị trƣờng xuất khẩu, tránh rủi ro khi tập 
trung quá nhiều vào một thị trƣờng. 
Khởi đầu từ ASEAN đây là một thị trƣờng đông dân, kinh tế năng động, có những nét tƣơng 
đồng về văn hóa, thông số vóc dáng, thể hình, thu nhập, đi lại thuận tiên  đối với Việt Nam. 
Bên cạnh đó việc Việt Nam gia nhập ASEAN khiến cho công ty có nhiều thuận lợi khi xuất khẩu 
sang các nƣớc này (ƣu đãi thuế , thị trƣờng gần ...). 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 13 
Việt tiến đã tăng cƣờng xúc tiến thƣơng mại, tham gia các cuộc triển lãm, hội thảo quốc tế để tìm 
kiếm và nghiên cứu thị trƣờng, trên cơ sở đó đả có những kết quả: 
Tháng 4/2009, Việt Tiến đã khai trƣơng tổng đại lý ở thủ đô Phnômpênh của Cambodia và mở 
đại lý cấp hai giới thiệu hai thƣơng hiệu là Việt Tiế . 
Tháng 4/2010, Việt Tiến lại mở tổng đại lý tại Viên Chăn (Lào) giới thiệu bốn thƣơng hiệu Việt 
Tiế , San Sciaro và Việt Long. 
Trong chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu từ đây tới năm 2015, Việt Tiến sẽ tiếp tục đƣa thƣơng 
hiệu của mình sang các nƣớc ASEAN và châu Á, từng bƣớc đƣa thƣơng hiệu Việt Tiến ra các 
khu vực khác trên thế giới. Kế tiếp Campuchia và Lào, sẽ là Mianma, Thái Lan, Indonesia, 
Malaysia, Singapore. Việt Tiến cũng dự kiến phát triển thƣơng hiệu sang Úc, Newzeeland và 
Trung Quốc. 
Chiến lƣợc xuất khẩu của Viêt Tiến ở Lào và Campuchia: 
Hiện nay sản phẩm may mặc của Việt Nam không hề thua kém các nƣớc trong khu vực và thế 
giới về tay nghề, công nghệ Vấn đề là ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài chƣa biết thƣơng hiệu của 
các công ty Việt Nam. Ở trong nƣớc, thƣơng hiệu Việt Tiến nổi tiếng, nhƣng khi đƣa ra nƣớc 
ngoài, phải bắt đầu từ con số không. Vì vậy, để cho ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài nhận biết thƣơng 
hiệu của mình, công ty cần có chiến lƣợc định vị thƣơng hiệu trong tâm trí khách hàng. 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 14 
Cả hai nƣớc Lào và Campuchia đều có nền kinh tế đang hội nhập, dân số trẻ, có nhu cầu về ăn, 
mặc chất lƣợng cao. Không chỉ hàng may mặc, hàng Việt Nam rất đƣợc ƣa chuộng tại hai thị 
trƣờng trên. 
Xác đinh Campuchia và Lào đang phát triển và có nhu cầu về hàng may mặc cho giới văn phòng 
gần giống ở Việt Nam do vậy Việt Tiến sẽ đƣa hàng vào với các thƣơng hiệu ở đủ các phân khúc. 
- Hàng giá rẻ, 
- Hàng giá mức trung bình 
- Hàng chất lƣợng cao. 
Về phân phối Việt Tiến sử dụng mô hình tìm kiếm đối tác phân phối độc quyền chứ không tự 
đứng ra xây dƣng kênh phân phối riêng. Việc tìm kiếm đối tác thông qua đại sứ quán, các cuộc 
triển lãm, hội thảo, các khách hàng đã từng làm ăn với Việt TiếnCụ thể nhƣ 
- Tại Lào: Phối hợp với Công ty Dok Champa 
- Tại Cambodia: Phối hợp với Công ty TNHH Caja Top 
6. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 
6.1 Quảng bá thƣơng hiệu nhằm thâm nhập thị trƣờng 
Mục tiêu cho hoạt động xúc tiến tại thị trƣờng nhập khẩu: 
- Đối với các thƣơng hiệu có uy tín trên thị trƣờng, vận động các doanh nghiệp đăng ký độc 
quyền kiểu dáng thƣơng mại và nhãn hiệu sản phẩm. Thƣơng hiệ
phƣơng tiện tiếp thị hữu hiệu giúp cho duy trì và phát triển thị trƣờng. 
- Các doanh nghiệp xuất khẩu cố gắng duy trì và phát triển thị trƣờng truyền thống của riêng 
mình tại các nƣớc nhập khẩu, đồng thời nghiên cứu nhằm thâm nhập vào các thị trƣờng khác 
thông qua những bạn hàng đã có. 
- Đầu tƣ xây dựng trang Web của doanh nghiệp với thiết kế khoa học gây ấn tƣợng, nội dung 
phong phú. Thu thập và cung cấp các thông tin mới kịp thời qua mạng Internet. Tiến tới thực 
hiệ ạng (E-commerce). 
- Lập bộ phận nghiên cứu thị trƣờng và tổ chức tiếp thị trên các thị trƣờng xuất khẩu trực thuộc 
phòng tiêu thụ hoặc phòng kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm chắc thị trƣờng về 
tình hình cung cầu từng loại sản phẩm, biến động giá cả, về đối thủ cạnh tranh để đề xuất các 
chiến lƣợc kinh doanh xuất khẩu phù hợp trong đó có chính sách tiếp thị. 
- Cử nhân viên sang thị trƣờng nhập khẩu để nghiên cứu cơ hội xuất khẩu sản phẩm của doanh 
nghiệp. Việc nghiên cứu không chỉ tiến hành trên nƣớc nhập khẩu mà còn nghiên cứu đối thủ 
cạnh tranh của DN. 
- Xây dựng bộ phận đại diện thƣơng mại của công ty ở thị trƣờng nhập khẩu chủ yếu. Tùy vào 
sự tăng trƣởng và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà công ty lựa chọn hoặc tuần tự lựa 
chọn hình thức đại diện thƣơng mại của mình ở những thị trƣờng chủ lực. 
- 
ộng tác viên tại nƣớc nhập khẩu để thu thập 
thông tin và xúc tiến thƣơng mại và có mức hoa hồng hợp lý. 
6.2 Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 15 
Với xu hƣớng hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt để doanh nghiệp có thể tồn 
tại và phát triển thì một yếu tố quan trọng trong nội lực của doanh nghiệp cần phải có là đội ngũ 
lao động lành nghề. Cho nên doanh nghiệp cần chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực của 
mình, bao gồm: 
- Một đội ngũ chuyên viên nghiên cứu, tiếp thị Marketing có chuyên môn cao cả về lý thuyết 
lẫn kinh nghiệm thực tiễn. 
- Cán bộ có trình độ kinh doanh quốc tế giỏi, phải am hiểu cả sản xuất, am hiểu thị trƣờng, kỹ 
thuật đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng và ngoại ngữ. 
- Cán bộ pháp lý, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và thƣơng mại quốc tế để đủ trình độ học 
vấn, trợ lý giúp giám đốc trong kinh doanh và hợp tác quốc tế. 
Để có đƣợc một đội ngũ nhân viên có trình độ, các doanh nghiệp cần 
- Có chính sách đầu tƣ đào tạo nguồn nhân lực, 
- Thƣờng xuyên tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức. Cử nhân viên tham gia các cuộc hội thảo trong 
và ngoài nƣớc, 
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để nhânviên phát huy sáng kiến, 
6.3 Trách nhiệm đối với các cơ quan Nhà Nƣớc 
Cần nghiên cứu quy hoạch, đầu tƣ xây dựng các trung tâm thƣơng mại, khu trƣng bày, hội chợ, 
triển lãm của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nơi trƣng bày, quảng bá sản phẩm của. 
Ngân sách tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho hoạt động xúc tiến thƣơng mại của các doanh nghiệp tham 
gia các hội chợ – triễn lãm, đặc biệt các hội chợ ở nƣớc ngoài giúp các doanh nghiệp mở rộng 
quan hệ kinh doanh mua bán cũng nhƣ tự tìm kiếm những đối tác, bạn hàng cho việc làm ăn của 
mình, học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm quản lý hiện đại, nâng cao bãn lĩnh kinh doanh hội 
nhập bắt kịp xu thế kinh tế quốc tế 
Cung cấp thông tin về kinh tế và thị trƣờng trong nƣớc và thế giới đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác đến 
các doanh nghiệp thông qua hệ thống thông tin đại chúng nhƣ phát thanh truyền hình, báo chí, 
văn bản riêng và hệ mạng điện tử nội bộ bằng cách: 
- Đặt mua những thông tin nóng phục vụ cho nhu cầu thông tin trong sản xuất kinh doanh của 
các doanh nghiệp trong tỉnh. 
- Liên hệ với Phòng Thƣơng mại để đƣợc cấp thông tin. 
Đồng thời đầu tƣ tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức cho xã hội và doanh nghiệp về hội 
nhập quốc tế, định hƣớng sản xuất – kinh doanh để tạo sự nhất trí cao, quyết tâm lớn trong việc 
hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế trong những năm tới. 
Đầu tƣ phát triển trung tâm xúc tiến đầu tƣ và thƣơng mại để làm vai trò đầu mối và hỗ trợ cho 
các Sở, Ban, Ngành và Doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp 
giải quyết các tranh chấp thƣơng mại, thƣờng xuyên thông tin, hƣớng dẫn các tiêu chuẩn, quy 
chuẩn trong quá trình sản xuất và chế biến xuất khẩu, nhu cầu và thị hiếu thị trƣờng cho các nhà 
sản xuất cũng nhƣ các nhà chế biến xuất khẩu. 
Cần có những biện pháp xử phạt đúng mức đối với những doanh nghiệp xuất khẩu những sản 
phẩm không đạt tiêu chuẩn quốc tế hay gian lận thƣơng mại nhằm giữ vững uy tín của sản phẩm 
trên thị trƣờng. 
Tạo điều kiện cho các Hiệp hội các nhà sản xuất thành lập công ty xuất khẩu, thực hiện việc xuất 
khẩu các sản phẩm của hội viên. Việc thành lập công ty xuất khẩu có thể bằng cách 
- Góp vốn cổ động của các hội viên, 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 16 
- Nhà nƣớc cho vay với nguồn vốn ƣu đãi, 
- Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, 
6.4 Đối với hiệp hội 
Hƣớng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng, kinh doanh xuất nhập khẩu, phối hợp 
các địa phƣơng tổ chức các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, xây dựng và quản lý chất lƣợng hàng 
hóa, hƣớng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thƣơng hiệu hàng hóa. 
Kiện toàn và mở rộng hệ thống thông tin của ngành, bao gồm thông tin về sản xuất, về thị trƣờng 
trong nƣớc và thế giới để giúp doanh nghiệp và nông dân sản xuất, kinh doanh theo thị trƣờng và 
tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả ngày càng cao. 
Quan hệ thƣờng xuyên tạo mối gắn kết giữa các Bộ ngành chức năng giữa chính quyền, các đơn 
vị chuyên môn các cấp cả trong và ngoài nƣớc. - Xây dựng và thực hiện các chƣơng trình công 
tác của ngành, đề xuất những chủ trƣơng, giải pháp, dự án mới, trình chính phủ, Bộ ngành chức 
năng, để chỉ đạo, hỗ trợ ngành hàng phát triển ổn định, bền vững có hiệu quả trong bối cảnh nƣớc 
ta đã hòa nhập vào tổ chức thƣơng mại quốc tế. 
Xây dựng mối quan hệ với các cấp, Chính Phủ, các hiệp hội ở nƣớc ngoài nhằm giảm thiểu các 
vụ thƣa kiện (nhƣ bán chống phá giá), tranh chấp dẫn đến thiệt hại cho các DN. Giúp cho các 
DNVN vƣợt rào để gia tăng khả năng xuất khẩu. 
7. KẾT LUÂN 
ệ
ố
. 
Export Marketing
ần phải từng bƣớc hòa nhập thông qua lộ trình cụ thể. 
Theo kế hoạch, trong những năm sắp tới, Việt Nam cần xóa bỏ các hàng rào thuế quan theo yêu 
cầu của WTO. Trong kế hoạch 10 năm vạch ra trong từng giai đoạn, Việt Nam đã từng bƣớc cải 
cách hệ thống thuế quốc gia ngày một hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, theo nhƣ kinh nghiệm một số 
quốc gia cho thấy, chiến lƣợc cải cách cần phải tính toán, cân nhắc một cách thận trọng và cụ thể. 
Những cuộc cải cách vội vàng thƣờng dẫn đến thất bại, gây khó khăn hơn cho những đợt cải cách 
 HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject 
G R O U P 6 
Page 17 
trong tƣơng lai. Các thành công bƣớc đầu mặc dù ở quy mô nhỏ nhƣng tăng đƣợc nguồn thu ngân 
sách cũng sẽ tạo cơ sở cho việc mở rộng phạm vi cải cách thuế và làm tăng cơ hội thành công, 
giúp Việt Nam tiến gần hơn đến các cam kết đƣợc thực hiện trong quá trình hội nhập nền kinh tế 
thế giới. 
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
- Marketing Căn Bản – Th. S Quách Thị Bửu Châu, Th. S Đinh Tiến Minh, Th. S Nguyễn 
Công Dũng, Th. S Đào Hoài Nam và GV. nguyễn Văn Trƣng – TRƢỜNG ĐẠI HỌC 
KINH TẾ TP. HCM - KHOA THƢƠNG MẠI DU LỊCH 
- Giáo Trình Marketing Quốc Tế - PGS. TS Nguyễn Trung Vãn, TS. Nguyễn Thanh 
Bình, TS. Nguyễn Thu Hƣơng và Th. S Nguyễn Thu Hƣơng – TRƢỜNG ĐẠI HỌC 
NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI 
- Các báo cáo thường niên của Công ty Việt Tiến 
- Tài liệu Direct export info nguồn Internet. 
- www.vietrade.gov.vn 
-  
- 
nam.gplist.294.gpopen.209820.gpside.1.gpnewtitle.nam-2012-xuat-khau-ca-phe-
tang-ca-luong-va-tri-gia.asmx 
- www.viettien.com.vn 
--------------------o0o-------------------- 

File đính kèm:

  • pdfde_tai_xuat_khau_truc_tiep_direct_export.pdf