Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Trong sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh CNH-HĐH thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, các doanh nghiệp (DN) có vị trí , vai
trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Nó góp phần đẩy nhanh
tốc độ phát triển của các ngành và của cả nền kinh tế; tạo thêm hàng hoá dịch
vụ; tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động ; tăng thu nhập và nâng cao
đời sống; tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nớc và đặc biệt đợc
coi là “chiếc đệm giảm sóc” của thị trờng .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của các DN, Đảng và nhà nớc ta đã
và đang có những chủ trơng, chính sách, biện pháp, phơng pháp quản lí
nhằm tăng cờng khuyến khích đầu t phát triển các doanh nghiệp V&N.
Phát triển tốt các DN không những góp phần to lớn vào sự phát triển kinh
tế, mà còn tạo sự ổn định chính trị, xã hội trong nớc. Hơn nữa các DN V&N
có lợi thế là chi phí đầu t không lớn dễ thích ứng vối sự thay đổi của thị
trờng, phù hợp với sự quản lí của phần lớn các chủ doanh nghiệp ở nớc ta
hiện nay.
ở một nớc mà phần lớn lao động làm nông nghiệp nh nớc ta thì chính
DN là tác nhân và động lực thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
ở nớc ta, các DN tuy cũng đã có môi trờng để đầu t phát triển khá
thuận lợi và đạt đợc những kết quả nhất định, song những kết quả ấy cha
tơng xứng với vị trí và vai trò của DN, do phần lớn các doanh nghiệp đó vừa
hình thành, còn yếu kém, sự phát triển của chúng cho đến nay vẫn mang tính
tự nhiên, cha theo một chiến lợc với những bớc đi phù hợp với chiến lợc
phát triển chung của đất nớc .
Trớc tình hình đó và để thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX
nhằm phát huy những thế mạnh , tiềm năng của các DN , thực hiện CNH
,HĐH đất nớc ,việc cụ thể hoá những chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích
đầu t phát triển những DN ngày càng trở thành nhu cầu cấp thiết .Để đóng
góp phần nào nhỏ bé của mình vào việc tìm kiếm những giải pháp tích cực hỗ2
trợ phát triển các DN nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển , góp
phần thực hiện sự CNH,HĐH đất nớc . Do vậy em đã chọn đề tài : "Thực
trạng và giải pháp phát triển DNNN ở Việt Nam".
Do thời gian nghiên cứu và thu thập tài liệu có hạn, kinh nghiệm thực tế
còn hạn chế, vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ phong phú và rất phức tạp, thông
tin lại cha đầy đủ và bớc đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu nên
bài viết này chắc chắn sẽ không khỏi có những khiếm khuyết. Em hy vọng
bài viết sẽ phần nào phác thảo đợc những nét cơ bản nhất về thực trạng đầu
t phát triển các DN ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những yếu kém,
vớng mắc, từ đó đa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hỗ trợ cho các
DN mạnh mẽ hơn trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế
thị trờng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng và giải phỏp phỏt triển DNNN ở Việt Nam 1 Phần mở đầu Trong sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh CNH-HĐH thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các doanh nghiệp (DN) có vị trí , vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Nó góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành và của cả nền kinh tế; tạo thêm hàng hoá dịch vụ; tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động ; tăng thu nhập và nâng cao đời sống; tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và đặc biệt được coi là “chiếc đệm giảm sóc” của thị trường . Nhận thức được tầm quan trọng của các DN, Đảng và nhà nước ta đã và đang có những chủ trương, chính sách, biện pháp, phương pháp quản lí nhằm tăng cường khuyến khích đầu tư phát triển các doanh nghiệp V&N. Phát triển tốt các DN không những góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế, mà còn tạo sự ổn định chính trị, xã hội trong nước. Hơn nữa các DN V&N có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn dễ thích ứng vối sự thay đổi của thị trường, phù hợp với sự quản lí của phần lớn các chủ doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. ở một nước mà phần lớn lao động làm nông nghiệp như nước ta thì chính DN là tác nhân và động lực thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. ở nước ta, các DN tuy cũng đã có môi trường để đầu tư phát triển khá thuận lợi và đạt được những kết quả nhất định, song những kết quả ấy chưa tương xứng với vị trí và vai trò của DN, do phần lớn các doanh nghiệp đó vừa hình thành, còn yếu kém, sự phát triển của chúng cho đến nay vẫn mang tính tự nhiên, chưa theo một chiến lược với những bước đi phù hợp với chiến lược phát triển chung của đất nước . Trước tình hình đó và để thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX nhằm phát huy những thế mạnh , tiềm năng của các DN , thực hiện CNH ,HĐH đất nước ,việc cụ thể hoá những chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích đầu tư phát triển những DN ngày càng trở thành nhu cầu cấp thiết .Để đóng góp phần nào nhỏ bé của mình vào việc tìm kiếm những giải pháp tích cực hỗ 2 trợ phát triển các DN nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển , góp phần thực hiện sự CNH,HĐH đất nước . Do vậy em đã chọn đề tài : "Thực trạng và giải pháp phát triển DNNN ở Việt Nam". Do thời gian nghiên cứu và thu thập tài liệu có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ phong phú và rất phức tạp, thông tin lại chưa đầy đủ và bước đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu nên bài viết này chắc chắn sẽ không khỏi có những khiếm khuyết. Em hy vọng bài viết sẽ phần nào phác thảo được những nét cơ bản nhất về thực trạng đầu tư phát triển các DN ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những yếu kém, vướng mắc, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hỗ trợ cho các DN mạnh mẽ hơn trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. 3 Chương 1 Những vấn đề chung về doanh nghiệp 1.1.Khái niệm chung về doanh nghiệp: DN là đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường để tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp của chủ sở hữu tài sản. Qua khái niệm này ta thấy DN có các đặc điểm sau: -Là một đơn vị tổ chức kinh doanh của nền kinh tế -Có địa vị pháp lý (có tư cách pháp nhân) -Nhiệm vụ: Sản xuất cung ứng, trao đổi hàng hoá dịch vụ trên thị trường -Mục tiêu : Tối đa hoá lợi nhuận cho chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp thông qua tối đa hoá lợi ích người tiêu dùng 1.2.Tiêu thức xác định Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp : phân theo tính chất hoạt động kinh doanh, theo ngành như: Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp vv.. phân theo quy mô trình độ sản xuất kinh (doanh doanh nghiệp lớn, ..) Đối với DN cần phải xác định và phân loại theo những tiêu thức riêng mới xác định được đúng bản chất, vị trí và những vấn đề có liên quan đến nó. Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam còn có nhiều bàn cãi, tranh luận và có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau khi đánh giá, phân loại qui mô DN, nhưng thường tập trung vào các tiêu thức chủ yếu như: vốn, doanh thu, lao động, lợi nhuận, thị phần . Có hai tiêu thức phổ biến thường dùng: Tiêu thức định tính và tiêu thức định lượng. Tiêu thức định tính như trình độ chuyên môn hoá, số đầu mối quản lí vv..Tiêu thức này nêu rõ được bản chất vấn đề, song khó xác định trong thực tế nên ít được áp dụng. Tiêu thức định lượng như số lượng lao động, giá trị tài sản, doanh thu lợi nhuận. 4 Ngoài hai tiêu thức trên còn căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế, tính chất ngành nghề, vùng lãnh thổ, tính lịch sử.. Nói chung có 3 tiêu thức đấnh giá và phân loại DN: 1.2.1. Quan điểm 1: Tiêu thức đánh gia xếp loại DN phải gắn với đặc điểm từng ngành và phải tính đến số lượng vốn và lao động được thu hút vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nước theo quan điểm này gồm Nhật Bản, Malayxia, Thái Lan..v..v..trong bộ luật cơ bản về luật doanh nghiệp ở Nhật Bản qui định: Trong lĩnh vực công nghiệp và chế biến khai thác, các DN là những doanh nghiệp thu hút vốn kinh doanh dưới 100 triệu Yên ( tương đương với khoảng 1triệu USD) . ở Malayxia doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn cố định hơn 500.000 Ringgit (khoảng 145.000 USD) và dưới 50 lao động. 1.2.2. Quan điểm 2: DN được đánh giá theo đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành tính đến 3 yếu tố vốn, lao động và doanh thu. Theo quan điểm này của Đài Loan là nước sử dụng nó để phân chia DN có mức vốn dưới 4 triệu tệ Đài Loan (tương đương 1.5 triệu USD) ,tổng tài sản không vượt quá 120 triệu tệ và thu hút dưới 50 lao động. 1.2.3. Quan điểm 3: Tiêu thức đánh giá dựa vào nghành nghề kinh doanh và số lượng lao động .Như vậy theo quan điểm này ngoài tính đặc thù của nghành cần đến lượng lao động thu hút .Đó là quan điểm của các nước thuộc khối EC ,Hàn Quốc , Hong Kong v.v... ở Cộng hoà liên bang Đức các doanh nghiệp có dưới 9 lao động được gọi là doanh nghiệp nhỏ, có từ 10 đến 499 lao động gọi là doanh nghiệp vừa và trên 500 lao động là doanh nghiệp lớn. Trong các nước khác thuộc EC, các doanh nghiệp có dưới 9 lao động gọi là doanh nghiệp siêu nhỏ,từ 10 đến 99 lao động là doanh nghiệp nhỏ, từ 100 đến 499 lao động là doanh nghiệp vừa và các doanh nghiệp trên 500 lao động là doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam,có nhiều quan điểm về tiêu thức đánh giá DN.Theo qui định của chính phủ thì doanh nghiệp là những doanh nghiệp có số vốn dưới 5 tỉ đồng và dưới 20 lao động. 5 Ngân hàng công thương Việt Nam đã phân loại DN để thực hiện việc cho vay:DN có vốn đầu tư từ 5 tỉ đến 10 tỉ đồng và số lao động từ 500 đến 1000 lao động. Hội đồng liên minh các hợp tác xã Việt Nam cho rằng các DN có vốn đầu tư từ 100 đến 300 triệu đồng và có lao động từ 5 đến 50 người. Theo địa phương ở thành phố Hồ Chí Minh xác định doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có vốn pháp định trên 1 tỉ đồng,lao động trên 1000 người và doanh thu hàng năm trên 10 tỉ đồng.Dưới 3 tiêu chuẩn trên các doanh nghiệp đều xếp vaò doanh nghiệp nhỏ. Nhiều nhà kinh tế đề xuất phương pháp phân loại DN có vốn đầu tư từ 100 triệu đến 300 triệu đồng và lao động từ 5 đến 50 người ,còn những doanh nghiệp vừa có mức vốn trên 300 triệu và số lao động trên 50 người. 1.3. Vai trò và xu hướng phát triển của các doanh nghiệp . 1.3.1. Vai trò: Các DN góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của các nghành và cả nền kinh tế,tạo thêm nhiều hàng hoá dịch vụ và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu thị trường(không phải nhu cầu nào của doanh nghiệp lớn đều đáp ứng được).Vì vậy , DN được coi như là “Chiếc đệm giảm sóc của thị trường”. Các DN có những đóng góp quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề xã hội như tạo nhiều việc làm cho người lao động,có thể sử dụng lao động tại nhà, lao động thường xuyên và lao động thời vụ;hạn chế tệ nạn ,tiêu cực (Do không có việc làm); tăng thu nhập ,nâng cao chất lượng đời sống ;tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước; thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư; khai thác được tiềm năng sẵn có. Các DN phát triển trong mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, đóng vai trò làm vệ tinh ,hỗ trợ ,góp phần tạo mối quan hệ với các loại hình doanh nghiệp ,cũng như đối với các thành phần kinh tế khác... DN có thể phát huy được mọi tiềm lực của thị trường trong nước và ngoài nước (cả thị trường nghách) dễ dàng tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng kinh tế trong nước . 1.3.2. Xu hướng phát triển Với vị trí và lợi thế của DN cần tập trung phát triển các doanh nghiệp này 6 theo phương hướng “đa hình thức , đa sản phẩm và đa lĩnh vực”. Chú ý phát triển mạnh hơn nữa các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến .Trước đây chỉ tập trung vào dịch vụ thương mại(buôn bán). DN phải là nơi thường xuyên sáng tạo sản phẩm để đáp ứng mọi nhu cầu mới. 1.4. Các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp ở Việt Nam DN có 5 đặc trưng cơ bản sau: 1.4.1. Hình thức sở hữu Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nước ,tập thể ,tư nhân và hỗn hợp. 1.4.2. Hình thức pháp lý Các DN được hình thành theo luật doanh nghiệp và những văn bản dưới luật .Đây là những công cụ pháp lý xác định tư cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành vi các doanh nghiệp nói chung trong đó có các DN, đồng thời xác định vai trò của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế. Một điều quan trọng nữa được pháp luật khẳng định và bảo đảm quyền lợi của các doanh nghiệp (luật đầu tư nước ngoài sửa đổi,luật khuyến khích đầu tư trong nước) là nhà nước thực hiện hàng loạt các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích đầu tư trong nước,đầu tư nước ngoài như giao hoặc cho thuê đất ,xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, lập và khuyến khích quĩ hỗ trợ đầu tư để cho vay đầu tư trung và dài hạn ,góp vốn ,bảo lãnh tín dụng đầu tư hỗ trợ tư vấn,thông tin đào tạo và các ưu đãi khác về tài chính... Có thể nói môi trường pháp lý ,môi trường kinh tế cũng như môi trường tâm lý đang được đổi mới sẽ có tác dụng thúc đẩy và phát triển mạnh mẽ các DN, mở ra một triển vọng cho sự hợp tác với các nước trong khu vực Châu á mà đặc biệt là Nhật Bản. 1.4.3. Lĩnh vực và địa bàn hoạt động DN chủ yếu phát triển ở nghành dịch vụ,thương mại(buôn bán).ở lĩnh vực sản xuất chế biến và giao thông (tập trung ở 3 ngành: Xây dựng, công nghiệp,nông lâm nghiệp, thương mại ,dịch vụ) địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn thị tứ và đô thị. 1.4.4. Công nghệ và thị trường Các DN phần lớn có năng lực tài chính rất thấp,có công nghệ thiết bị lạc hậu,chủ yếu sử dụng lao động thủ công.Sản phẩm của các DN hầu hết tiêu 7 thụ ở thị trường nội địa,chất lượng sản pẩm kém;mẫu mã ,bao bì còn đơn giản,sức cạnh tranh yếu.Tuy nhiên có một số ít DN hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông lâm hải sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao. 1.4.5. Trình độ tổ chức quản l ... do số lượng DN trong nền kinh tế khá lớn, mà nguồn tài chính lại có hạn nên không thể ưu đãi tất cả các doanh nghiệp này. Do vậy, trong chính sách ưu đãi vốn (khác với ưu đãi thuế) cần chọn đúng đối tượng thì với nguồn lực ít mới có thể hỗ trợ hiệu quả. Chỉ nên ưu đãi lãi suất cho các doanh nghiệp có triển vọng kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp gắn với nhiệm vụ chiến lược và hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư vào công nghệ mới, sản xuất thử, nghiên cứu khoa học, đào tạo nghề, các hoạt động dịch vụ tư vấn Tuy nhiên, để có thể hỗ trợ được nhiều doanh nghiệp trong điều kiện nguồn tài chính có hạn, cần phải có các giải pháp đặc biệt. Một trong những giải pháp đó là trợ cấp lãi suất cho đối tượng được hỗ trợ, tức là bù trênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất ưu đãi cho các DN vay. -Thành lập các quỹ hỗ trợ: huy động các nguồn vốn để thành lập quỹ hỗ trợ DN. Các nguồn đó có thể là: từ ngân sách Nhà nước trung ương, địa phương, từ các doanh nghiệp lớn, từ các tổ chức trong và ngoài nước. Quỹ này có thể do Nhà nước quản lý và cũng có thể thuê một trung tâm chuyên trách quản lý. Việc sử dụng quỹ này do Nhà nước quản lý với sự nhất trí của nhà tài trợ thông qua trung gian là người chuyên trách về vốn (thường là ngân hàng). Quỹ này hỗ trợ cho các hoạt động như: đào tạo chủ doanh nghiệp, đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ, trung tâm tư vấn cho doanh nghiệp , các hoạt động về cung cấp thông tin kinh tế, khoa học, công nghệ cần thiết cho các DN. 35 -Thành lập trung tâm bảo lãnh: đối với các DN, một trong những khó khăn lớn nhất là không có tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng. Do đó cần tổ chức trung gian làm cầu nối giữa doanh nghiệp và ngân hàng để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn. Một trong các hình thức đó là quỹ bảo lãnh tín dụng vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn, vừa là hình thức ràng buộc chặt chẽ giữa người vay (doanh nghiệp) và người cho vay (ngan hàng), tổ chức trung gian (các công ty bảo lãnh) và Nhà nước, nhờ đó mà giảm bớt mức độ rủi ro khi vay vốn. c. Chính sách đất đai: Đất đai là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay, các DN, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh phổ biến là nhỏ bé, phân tán, diện tích mặt bằng chật hẹp, phải tận dụng nhà ở để sản xuất. Các cơ sở này gặ nhiều khó khăn trong việc mở rộng mặt bằng sản xuất. Nguyên nhân một phần do các doanh nghiệp thiếu vốn, giá đất cao, phần khác do còn nhiều vướng mắc trong những qui định hiện hành như: quyền sở hữu sử dụng đất không rõ ràng, rứt khoát Để góp phần tháo gỡ những khó khăn về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN phát triển, cần thiết phải có những giải pháp tháo gỡ như: -Nghiên cứu sửa đổi các qui định hiện hành chưa phù hợp, đặc biệt là vấn đề thời hạn giao đất, việc quyền sử dụng đất. -Mở rộng quyền cho chính quyền địa phương trong việc cấp đất sử dụng vào mục đích sản xuất và cho thuê đất -Cho thuê, đấu thầu những cơ sở sản xuất bị giải thể -Tăng thời hạn sử dụng và miễn, giảm thuế đối với phần vốn bỏ vào việc mở mang đất đai, tận dụng đất thừa, ao hồ, đầm lầy để đưa vào sản xuất -Đơn giản hóa thủ tục thuê đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả kinh tế – xã hội cao hơn -Tiến tới cho phép các DNkhu vực ngoài quốc doanh được hưởng những quyền lợi về sử dụng đất như với các doanh nghiệp Nhà nước: được Nhà nước giao quyền sử dụng đất, được thuê đất theo giá như doanh nghiệp Nhà nước phải trả, được hưởng đầy đủ 5 quyền lợi với người có quyền sử dụng đất như Luật Đất đai (1993) đã qui định -Hình thành các khu công nghiệp tập trung để thu hút các nhà đầu tư trong 36 và ngoài nước. Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết xây dựng hạ tầng để cho thuê mặt bằng, nhà xưởng với giá ưu đãi, đó là cách thức xây dựng “khu công nghiệp nội địa” mà thành phố Hà Nội đang làm. d. Chính sách thuế: Cần đổi mới chính sách thuế theo hai nội dung: *Hệ thống thuế chung đổi mới theo các hướng: -Đơn giản hóa hệ thống thuế suất , hạ mức thuế suất -Tránh đánh thuế chồng chéo (sớm chuyển sang thuế GTGT) -Cải cách cơ chế định – thu (nộp) – kiểm tra thuế theo hướng có sự độc lập giữa các bộ phận này, có thể kiểm tra lẫn nhau. -Thực hiện cơ chế tự khai báo mức thuế, Nhà nước kiểm định và doanh nghiệp tự nộp thuế -Bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đồng thời ưu tiên các doanh nghiệp trong nước hơn các doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay có tình trạng trái ngược: các doanh nghiệp có vốn đầu tư ngoài có nhiều ưu thế hơn, mạnh hơn thì chỉ nộp thuế lợi tức10- 15% trong khi đó các doanh nghiệp trong nước phải nộp thuế lợi tức tới 35- 50% *Chính sách thuế đối với DN: cần đổi mới theo hướng mở rộng đối tượng được ưu đãi thuế, tăng mức độ ưu đãi thuế, tăng mức độ ưu đãi, -Mở rộng đối tượng được ưu đãi: đến nay các chính sách thuế của Nhà nước, loại đối tượng được ưu đãi về thuế không nhiều, chỉ các doanh nghiệp mới thành lập sau 1993 (mà phần lớn đã quá hạn 2 năm được ưu đãi như luật định), các doanh nghiệp ở vùng núi, hải đảom một số doanh nghiệp trong ngành chế biến nông sản. Như vậy là trong chính sách ưu đãi thuế chưa quan tâm đến sự yếu ớt của các doanh nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp này đứng vững và kinh doanh có hiệu quả. Do đo trong chính sách thuế cần mở rộng đối tượng hơn nữa, như vậy mới nuôi dưỡng được nguồn thu, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích lũy để phát triển sản xuất, mở rộng qui mô. -Tăng mức độ ưu đãi cho các DN: thời gian qua, mức ưu đãi đã tăng lên nhưng vẫn còn rất dè dặt , chỉ miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp 1-2 năm, trong khi mức ưu đãi thuế ở nhiều nước là từ 4-5 năm. Hơn nữa mức 37 giảm thuế còn thấp, số đối tượng được miễn giảm thuế còn ít. Do đó, để các doanh nghiệp có tích lũy ban đầu cho phát triển sản xuất thì cần thiết phải tăng mức ưu đãi thuế từ 3 đến 5 năm. Miễn thuế cho các doanh nghiệp đầu tư công nghệ hiện đại, công nghệ sạch. Miễn thuế cho các khâu như chi phí đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp cũng như đầu tư vào sản xuất sản phẩm mới. - Có hình thức và mức độ ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, huy động nhiều vốn. Hiện nay đang có tình trạng doanh nghiệp càng huy động nhiều lao động (chi phí biên tăng lên) thì mức thuế càng cao. Như vậy sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng qui mô. Các nước phát triển đều có chính sách để mở rộng qui mô doanh nghiệp, vì qui mô quá nhỏ sẽ không có hiệu quả. 3.2.6. Các giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ: a. Đào tạo đội ngũ các nhà doanh nghiệp và công nhân Các nhà doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Họ là người trực tiếp sử dụng các nguồn lực để tạo ra của cải vật chất, trực tiếp quản lý người lao động. Do đó nhiều nước rất chú trọng phát triển đội ngũ này. Tại Việt Nam, đội ngũ các nhà kinh doanh hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập. Do đó cần thiết phải đào tạo các nhà kinh doanh: cung cấp kiến thức về luật pháp, kinh tế, công nghệ quản lý Các hình thức đào tạo có thể là: -Mở các lớp ngắn hạn đào tạo về kinh doanh và pháp luật -Thành lập các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng về quản lý doanh nghiệp. -Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề cho các doanh nghiệp như: miễn, giảm thuế, cho vay ưu đãi, cấp vốn -Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tìm hiểu thị trường ngoài nước -Đầu tư cho các trung tâm dạy nghề hiện có ở các địa phương, xây dựng các trung tâm mới đáp ứng với nhu cầu đào tạo nghề hiện nay -Sử dụng quỹ đào tạo lại cho cả việc đào tạo nghề ở các doanh nghiệp -Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo, trích một phần trong thuế nghĩa vụ của doanh nghiệp giữ lại lam thuế đào tạo, giảm phần chi phí đào tạo trong tổng thu nhập chịu thuế cho các doanh nghiệp (như dự thảo Luật 38 thuế thu nhập doanh nghiệp ) b. Cung cấp thông tin: Các DN đang rất thiếu thông tin về thị trường, công nghệ, luật pháp, kinh tế, khách hàng, đối tác kinh doanh Do đó cần thiết hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp Các giải pháp hỗ trợ thông tin có thể là: -Thành lập các ngân hàng dữ liệu về các doanh nghiệp , về thị trường, công nghệ, thể chế để cung cấp hoặc bán cho doanh nghiệp với giá hợp lý. -Phổ biến các thông tin về pháp luật , chính sách thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. -Phổ biến kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức. -Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, kí kết hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước. -Tổ chức các câu lạc bộ để doanh nghiệp có thể trao đổi học tập kinh nghiệm của nhau. -Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng cơ sở dữ liệu và sử dụng các quản lý thông tin hiện đại như máy vi tính, mạng thông tin, để các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc các cơ sở dữ liệu hiện đại trong và ngoài nước. c. Xây dựng cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng kinh tế là điều kiện cơ bản, là tiền đề rất quan trọng thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp. ở nhiều vùng trong cả nước, cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước kém phát triển. Đó là trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng rất tốn kém, chậm thu hồi vốn và ít sinh lãi nên các doanh nghiệp không muốn đầu tư. Hơn nữa, các DN không đủ sức đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Do đó rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo kinh nghiệm của các nước thì đây là một trong những lĩnh vực hỗ trợ chủ yếu của Nhà nước. Tuy nhiên do ngân sách Nhà nước trung ương và địa phương còn hạn chế nên cần: -Đầu tư theo trọng điểm, tập trng vào các công trình mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao -Kết hợp Nhà nước, địa phương và nhân dân cùng làm. 39 KếT LUậN Như một tác động của quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam , các DN ở Việt Nam đã phát triển nhanh tróng đồng thời có những đóng ghóp quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân . Mặc dù vậy sự phát triển của các doanh nghiệp này trong những năm qua còn rất nhiều hạn chế , điều đó phần nào chứng tỏ tiềm năng của chúng ta còn chưa được khai thác triệt để , vì thế thông qua bài viết này phần nào thấy rõ được những khó khăn tồn đọng của DN , từ đó đưa ra một số giải pháp hữu hiệu nhất nhằm khuyến khích các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào khu vục kinh tế này Tuy có cố gắng rất nhiều nhưng do bị hạn chế về mặt số liệu , thời gian , kinh nghiệm thực tế và phương tiện nghiên cứu nên nội dung của tiểu luận này chắc còn nhiều sai sót . Rất mong được sự góp ý của cô giáo và các bạn Em xin chân thành cảm ơn. 40 Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình kinh tế chính trị Mác_ Lênin _ NXB Chính trị quốc gia 2.Báo Doanh Nghiệp Việt Nam 3.Báo Tài Chính Doanh Nghiệp 4. Báo Diễn Đàn Doanh Nghiệp 5.Quản lý và kinh doanh thương mại quốc tế_ NXB Thế giới
File đính kèm:
- luan_van_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_doanh_nghiep_nha.pdf