Luận văn Thiết kế cung cấp điện cho Khu công nghiệp Nomura

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG.

Khu công nghiệp Nomura – Hải Phòng là liên doanh giữa thành phố

Hải Phòng và tập đoàn Nomura (Nhật Bản). Đƣợc thành lập từ năm 1994, 16

năm qua Nomura – Hải Phòng đã trải qua rất nhiều khó khăn trên con đƣờng

xây dựng và phát triển, đặc biệt là thời kỳ khủng hoảng tiền tệ Châu Á năm

1997 gây suy thoái kinh tế nặng nề cho việc đầu tƣ ra nƣớc ngoài, dẫn đến

công việc kinh doanh của khu công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù

Công ty liên doanh đã tích cực điều chỉnh đồng bộ các hoạt động cho phù hợp

với tình hình mới.

Từ năm 1997 – 2000 khu công nghiệp Nomura – Hải Phòng chỉ thu hút

đƣợc 5 dự án đầu tƣ với tổng vốn đầu tƣ khoảng 60 triệu USD. Trƣớc những

khó khăn tƣởng chừng nhƣ không vƣợt qua đƣợc, nhƣng với sự quan tâm chỉ

đạo tích cực kịp thời của lãnh đạo hai bên, công ty liên doanh đã đƣa ra đƣợc

nhiều giải pháp nhằm đạt đƣợc những kết quả tối ƣu trong việc xúc tiến đầu

vào khu công nghiệp nhƣ: điều chỉnh thích hợp giá cho thuê đất, đƣa ra

phƣơng thức thanh toán phù hợp với năng lực của nhà đầu tƣ, nâng cao chất

lƣợng phục vụ chăm sóc khách hàng Kết quả từ năm 2001 đã đánh dấu

bƣớc chuyển biến mạnh mẽ trong thu hút đầu tƣ của khu công nghiệp, khu

công nghiệp đã thu hút đƣợc 4 dự án đầu tƣ mới qua đó tạo đà cho xúc tiến và

thu hút đầu tƣ những năm tiếp theo.

Ngay khi nền kinh tế thế giới phục hồi, khu công nghiệp với sự hỗ trợ

tài chính từ Tập đoàn Nomura, với nhiều lợi thuận cơ bản khu công nghiệp

Nomura – Hải Phòng đã trở thành địa chỉ quen thuộc của nhiều nhà đầu tƣ.

Đến nay khu công nghiệp đã thu hút đƣợc 53 nhà đầu tƣ vào khu công nghiệp,

nâng tổng vốn kim ngạch đầu tƣ vƣợt 1 tỷ USD với tỉ lệ thực hiện cao, tạo3

công ăn việc làm cho hơn 20 nghìn lao động Việt Nam làm việc trong khu

công nghiệp, giá trị sản xuất của các công ty, xí nghiệp trong khu công nghiệp

đã lên tới 500 triệu USD trong năm, đạt 10% GDP, 30% kim ngạch mậu dịch

của thành phố Hải Phòng.

Đƣợc đánh giá là một khu công nghiệp đồng bộ và hiện đại bậc nhất

Việt Nam cũng nhƣ trong khu vực, khu công nghiệp Nomura – Hải Phòng còn

tạo ra sự khác biệt bởi đây là một trong những khu công nghiệp đƣợc thành

lập đầu tiên của cả nƣớc, các doanh nghiệp đầu tƣ vào khu công nghiệp đều

có thƣơng hiệu nổi tiếng của Nhật Bản, Mỹ và trên thế giới với số vốn đầu tƣ

lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh trong những ngành công nghệ cao, sạch sẽ

và sử dụng nhiều lao động của địa phƣơng.

pdf 68 trang chauphong 19/08/2022 12520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thiết kế cung cấp điện cho Khu công nghiệp Nomura", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thiết kế cung cấp điện cho Khu công nghiệp Nomura

Luận văn Thiết kế cung cấp điện cho Khu công nghiệp Nomura
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG . 
LUẬN VĂN 
Thiết kế cung cấp điện cho 
Khu công nghiệp Nomura 
1 
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong xã hội ngày càng phát triển mức sống của con ngƣời ngày càng 
đƣợc nâng cao, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ điện năng tăng. Các doanh nghiệp 
các công ty ngày càng gia tăng sản xuất trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh 
tế. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời đòi hỏi cả về chất lƣợng sản 
xuất lẫn mẫu mã phong phú. Chính vì vậy các công ty xí nghiệp luôn phải cải 
tiến trong việc thiết kế, lắp đặt các thiết bị hiện đại để sản xuất ra hàng loạt 
sản phẩm đạt hiệu quả đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng. 
Khu công nghiệp Nomura cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Do vậy 
nhu cầu sử dụng điện trong các nhà máy ngày càng tăng cao đòi hỏi ngành 
công nghiệp năng lƣợng điện phải đáp ứng kịp thời theo sự phát triển của các 
ngành công nghiệp. Hệ thống cung cấp điện ngày càng phức tạp, việc thiết kế 
cung cấp có nhiệm vụ đề ra những phƣơng án cung cấp điện hợp lý và tối ƣu. 
Một phƣơng án cung cấp điện đƣợc coi là tối ƣu khi có vốn đầu tƣ hợp lý, chi 
phí vận hành tổn thất điện năng thấp, đồng thời vận hành đơn giản thuận tiện 
trong sửa chữa. 
 Sau thời gian học tập tại trƣờng đến nay em đã hoàn thành công việc 
học tập của mình và đƣợc giao đề tài: “Thiết kế cung cấp điện cho Khu 
công nghiệp Nomura”, do thạc sỹ Đỗ Thị Hồng Lý hƣớng dẫn. 
Nội dung đồ án gồm 3 chƣơng: 
 Chƣơng 1: Giới thiệu về Khu công nghiệp Nomura. 
 Chƣơng 2: Thiết kế mạng cao áp và hạ áp cho Khu công nghiệp. 
 Chƣơng 3: Tính toán bù công suất phản kháng. 
2 
CHƢƠNG 1 
GIỚI THIỆU VỀ KHU CÔNG NGHIỆP NOMURA 
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG. 
 Khu công nghiệp Nomura – Hải Phòng là liên doanh giữa thành phố 
Hải Phòng và tập đoàn Nomura (Nhật Bản). Đƣợc thành lập từ năm 1994, 16 
năm qua Nomura – Hải Phòng đã trải qua rất nhiều khó khăn trên con đƣờng 
xây dựng và phát triển, đặc biệt là thời kỳ khủng hoảng tiền tệ Châu Á năm 
1997 gây suy thoái kinh tế nặng nề cho việc đầu tƣ ra nƣớc ngoài, dẫn đến 
công việc kinh doanh của khu công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù 
Công ty liên doanh đã tích cực điều chỉnh đồng bộ các hoạt động cho phù hợp 
với tình hình mới. 
 Từ năm 1997 – 2000 khu công nghiệp Nomura – Hải Phòng chỉ thu hút 
đƣợc 5 dự án đầu tƣ với tổng vốn đầu tƣ khoảng 60 triệu USD. Trƣớc những 
khó khăn tƣởng chừng nhƣ không vƣợt qua đƣợc, nhƣng với sự quan tâm chỉ 
đạo tích cực kịp thời của lãnh đạo hai bên, công ty liên doanh đã đƣa ra đƣợc 
nhiều giải pháp nhằm đạt đƣợc những kết quả tối ƣu trong việc xúc tiến đầu 
vào khu công nghiệp nhƣ: điều chỉnh thích hợp giá cho thuê đất, đƣa ra 
phƣơng thức thanh toán phù hợp với năng lực của nhà đầu tƣ, nâng cao chất 
lƣợng phục vụ chăm sóc khách hàngKết quả từ năm 2001 đã đánh dấu 
bƣớc chuyển biến mạnh mẽ trong thu hút đầu tƣ của khu công nghiệp, khu 
công nghiệp đã thu hút đƣợc 4 dự án đầu tƣ mới qua đó tạo đà cho xúc tiến và 
thu hút đầu tƣ những năm tiếp theo. 
 Ngay khi nền kinh tế thế giới phục hồi, khu công nghiệp với sự hỗ trợ 
tài chính từ Tập đoàn Nomura, với nhiều lợi thuận cơ bản khu công nghiệp 
Nomura – Hải Phòng đã trở thành địa chỉ quen thuộc của nhiều nhà đầu tƣ. 
Đến nay khu công nghiệp đã thu hút đƣợc 53 nhà đầu tƣ vào khu công nghiệp, 
nâng tổng vốn kim ngạch đầu tƣ vƣợt 1 tỷ USD với tỉ lệ thực hiện cao, tạo 
3 
công ăn việc làm cho hơn 20 nghìn lao động Việt Nam làm việc trong khu 
công nghiệp, giá trị sản xuất của các công ty, xí nghiệp trong khu công nghiệp 
đã lên tới 500 triệu USD trong năm, đạt 10% GDP, 30% kim ngạch mậu dịch 
của thành phố Hải Phòng. 
 Đƣợc đánh giá là một khu công nghiệp đồng bộ và hiện đại bậc nhất 
Việt Nam cũng nhƣ trong khu vực, khu công nghiệp Nomura – Hải Phòng còn 
tạo ra sự khác biệt bởi đây là một trong những khu công nghiệp đƣợc thành 
lập đầu tiên của cả nƣớc, các doanh nghiệp đầu tƣ vào khu công nghiệp đều 
có thƣơng hiệu nổi tiếng của Nhật Bản, Mỹ và trên thế giới với số vốn đầu tƣ 
lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh trong những ngành công nghệ cao, sạch sẽ 
và sử dụng nhiều lao động của địa phƣơng. 
1.2. TỔ CHỨC KỸ THUẬT. 
 Khu công nghiệp có hệ thống đƣờng giao thông tiêu chuẩn rộng 20m 
và 30m có khả năng chịu các loại xe siêu trƣờng, siêu trọng. Hệ thống thoát 
nƣớc đƣợc bê tông hoá, chạy song song với đƣờng giao thông. Dải phân cách 
của đƣờng giao thông đƣợc trồng hoa và cây cảnh, để điều hoà không khí và 
tạo cảnh quan. 
 Khu công nghiệp có nhà máy điện riêng, với hệ thống máy phát chạy 
dầu FO có tổng công suất 50MW, đảm bảo việc cung cấp đủ năng lƣợng điện 
cho toàn khu công nghiệp. Nhà máy điện với đội ngũ chuyên gia, công nhân 
vận hành với trình độ chuyên môn cao luôn đảm bảo cho nhà máy vận hành 
thƣờng xuyên liên tục. Vì vậy cho phép khu công nghiệp hoàn toàn chủ động 
trong việc cung cấp điện tới các khách hàng. Trong thời gian gần đây khu 
công nghiệp còn cung cấp thêm cả nguồn điện của thành phố để phục vụ các 
nhà đầu tƣ. 
Khu công nghiệp có nhà máy cấp nƣớc riêng. Nƣớc đƣợc cung cấp từ nhà 
máy nƣớc Vật Cách đƣa vào hệ thống bể lọc, sau đó đƣa vào bể chứa với 
dung tích 10.000m
3. Đƣợc đƣa lên tháp cao 28m để đảm bảo cung cấp nƣớc 
4 
thƣờng xuyên tới các nhà đầu tƣ với áp lực cần thiết. Khu công nghiệp có hệ 
thống ngân hàng, hải quan để phục vụ các nhà đầu tƣ. Thời gian gần đây đƣợc 
sự quan tâm của Thành Phố khu công nghiệp có thêm tổ công tác an ninh 
chuyên trách đảm bảo an ninh 24/24h. Trong khu công nghiệp có trạm y tế để 
khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong khu công nghiệp. 
1.3. TỔ CHỨC NHÂN SỰ. 
Hình 1.1: Tổ chức Nhân Sự công ty Nomura. 
 Phòng dịch vụ chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ hƣớng dẫn, giúp 
đỡ các nhà đầu tƣ. Cùng với các nhà đầu tƣ giải quyết những vƣớng 
mắc trong hợp đồng thuê mặt bằng trong khu công nghiệp.... 
Trợ lý ban Giám Đốc 
(một ngƣời Việt + một ngƣời Nhật) 
Tổng Giám Đốc 
(ngƣời Nhật) 
Phó tổng Giám Đốc thứ nhất 
(ngƣời Việt) 
Phó tổng Giám Đốc thứ hai 
(ngƣời Nhật) 
Phòng 
nhân 
sự 
Phòng 
kế 
toán 
Phòng 
kế 
hoạch 
Phòng 
dịch 
vụ 
chăm 
sóc 
khách 
hàng 
Phòng 
điện 
Phòng 
bảo 
dƣỡng 
và cấp 
thoát 
nƣớc 
5 
 Phòng điện có nhiệm vụ vận hành và sửa chữa hệ thống điện do 
Nomura quản lý. 
 Phòng bảo dƣỡng và nƣớc có nhiệm vụ bảo dƣỡng về cơ khí và cơ 
sở hạ tầng, vận hành hệ thống cấp nƣớc và xử lý nƣớc thải. 
 Phòng nhân sự quản lý về mặt nhân sự của công ty. 
 Phòng kế toán làm nhiệm vụ tính toán tiền lƣơng, thu chi của công 
ty. 
 Phòng kế hoạch làm nhiệm vụ lên kế hoạch, hƣớng phát triển cho 
công ty. 
6 
CHƢƠNG 2 
THIẾT KẾ MẠNG CAO ÁP VÀ HẠ ÁP 
CHO KHU CÔNG NGHIỆP 
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ. 
Phụ tải tính toán là một số liệu rất cơ bản dùng để thiết kế hệ thống 
cung cấp điện. Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tƣơng 
đƣơng với phụ tải thực tế (biến đổi ) về mặt hiệu ứng nhiệt lớn nhất. Nói một 
cách khác, phụ tải tính toán cũng làm nóng vật dẫn lên tới nhiệt độ bằng nhiệt 
độ lớn nhất do phụ tải thực tế gây ra. Nhƣ vậy nếu chọn các thiết bị điện theo 
phụ tải tính toán thì có thể đảm bảo an toàn về mặt phát nóng cho các thiết bị 
đó trong mọi trạng thái vận hành. 
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN. 
2.2.1. Phƣơng pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số 
nhu cầu. 
Một cách gần đúng có thể lấy Pđ = Pđm. 
Khi đó 
n
tt nc dmi
i=1
P = K . P 
Trong đó : 
 Pđi, Pđmi : công suất đặt và công suất định mức của thiết bị thứ i ( kW). 
 Ptt, Qtt, Stt : công suất tác dụng, phản kháng và toàn phần tính toán của 
nhóm thiết bị ( kW, kVAr, kVA ). 
tt nc
tt tt
2 2 tt
tt tt tt
P = K
Q = P .tg
P
S = P + Q =
cos
diP (2.1) 
 (2.2) 
 (2.3) 
 (2.4) 
7 
 n : số thiết bị trong nhóm. 
 Knc : hệ số nhu cầu của nhóm hộ tiêu thụ đặc trƣng tra trong sổ tay tra 
cứu. 
 Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, thuận tiện. Nhƣợc điểm của 
phƣơng pháp này là kém chính xác. Bởi hệ số nhu cầu tra trong sổ tay là một 
số liệu cố định cho trƣớc, không phụ thuộc vào chế độ vận hành và số thiết bị 
trong nhóm. 
2.2.2. Phƣơng pháp xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một 
đơn vị diện tích sản xuất. 
Công thức tính : 
tt oP = P .F 
Trong đó : 
 Po: suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất ( W/m
2 ). Giá trị Po 
đƣợc tra trong các sổ tay. 
 F: diện tích sản xuất ( m2 ). 
Phƣơng pháp này chỉ cho kết quả gần đúng khi có phụ tải phân bố đồng 
đều trên diện tích sản xuất, nên nó đƣợc dùng trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, 
thiết kế chiếu sáng. 
2.2.3. Phƣơng pháp xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện 
năng trên một đơn vị thành phẩm. 
Công thức tính toán : 
Trong đó : 
 M : Số đơn vị sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong một năm. 
 Wo : Suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm ( kWh ). 
 Tmax : Thời gian sử dụng công suất lớn nhất ( giờ ). 
0
tt
max
M.W
P =
T
 (2.6) 
 (2.5) 
8 
Phƣơng pháp này đƣợc dùng để tính toán cho các thiết bị điện có đồ thị 
phụ tải ít biến đổi nhƣ : quạt gió, máy nén khí, bình điện phân Khi đó phụ 
tải tính toán gần bằng phụ tải trung bình và kết quả tính toán tƣơng đối chính 
xác. 
2.2.4. Phƣơng pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình 
và hệ số cực đại 
Công thức tính : 
n
tt max sd dmi
i=1
P = K .K . P
Trong đó : 
 n : Số thiết bị điện trong nhóm. 
 Pđmi : Công suất định mức thiết bị thứ i trong nhóm. 
 Kmax : Hệ số cực đại tra trong sổ tay theo quan hệ. 
 Kmax = f ( nhq, Ksd ) 
nhq : số thiết bị sử dụng điện có hiệu quả là số thiết bị giả thiết có 
cùng công suất và chế độ làm việc, chúng đòi hỏi phụ tải bằng phụ 
tải tính toán của nhóm phụ tải thực tế.( Gồm có các thiết bị có công 
suất và chế độ làm việc khác nhau ) 
Công thức để tính nhq nhƣ sau : 
2
n
dmi
i=1
hq n
2
dmi
i=1
P
n =
P
 Trong đó : 
 Pđm : công suất định mức của thiết bị thứ i 
 n : số thiết bị có trong nhóm 
(2.8) 
(2.7) 
(2.9) 
9 
Khi n lớn thì việc xác định nhq theo phƣơng pháp trên khá phức 
tạp do đó có thể xác định nhq một cách gần đúng theo cách sau : 
 Khi thoả mãn điều kiện : 
dm max
dm min
P
m 3
P
và Ksd ≥ 0,4 thì lấy nhq = n. 
Trong đó : Pđm min, Pđm max là công suất định mức bé nhất và 
lớn nhất của các thiết bị trong nhóm. 
 Khi m > 3 và Ksd ≥ 0,2 thì nhq có thể xác định theo công thức 
sau : 
2
n
 dmi
i=1
hq
dmmax
2 P
n =
P
 Khi m > 3 và Ksd < 0,2 thì nhq đƣợc xác định theo trình tự nhƣ 
sau: 
Tính n1 - số thiết bị có công suất ≥ 0,5Pđm max 
Tính P1- tổng công suất của n1 thiết bị kể trên : 
1
l dmi
i=1
n
P = P 
 Tính n* = 
n
n1 ; P* = 
P
P1 
P : tổng công suất của các thiết bị trong nhóm : 
n
 dmi
i=1
P = P 
Dựa vào n*, P* tra bảng xác định đƣợc nhq* = f (n*,P* ) 
nhq = nhq*.n 
 (2.14) 
 (2.13) 
 (2.12) 
 (2.11) 
 (2.10) 
(2.15) 
10 
Cần chú ý là nếu trong nhóm có thiết bị tiêu thụ điện làm 
việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì phải quy đổi về chế độ dài 
hạn khi tính nhq t ... ng suất phản kháng). 
 Công suất phản kháng không phụ thuộc điện áp đặt vào, chủ yếu 
phụ thuộc vào dòng kích từ. 
 Giá thành cao. 
 Lắp ráp, vận hành phức tạp. 
 Gây tiếng ồn lớn. 
 Tiêu thụ một lƣợng công suất tác dụng lớn . 
 Tụ điện : 
 Tổn thất công suất tác dụng ít. 
 Lắp đặt, vận hành đơn giản, ít bị sự cố. 
 Công suất phản kháng phát ra phụ thuộc vào điện áp đặt vào tụ. 
 Có thể sử dụng nơi khô ráo bất kỳ để đặt bộ tụ. 
 Giá thành rẻ. 
 Công suất phản kháng phát ra theo bậc và không thể thay đổi 
đƣợc. 
 Thời gian phục vụ, độ bền kém. 
 Theo phân tích ở trên thì thiết bị tụ bù thƣờng đƣợc dùng để lắp đặt để nâng 
cao hệ số công suất cho các xí nghiệp. 
3.4. TÍNH TOÁN PHÂN PHỐI DUNG LƢỢNG BÙ. 
 Tính dung lƣợng bù cho từng mạch : 
 Công thức: phân phối dung lƣợng bù cho một nhánh của mạng hình tia. 
60 
i
td
bXNii.b R
R
).QQ(QQ 
Trong đó: 
 Qi : công suất phản kháng tiêu thụ của nhánh i (kVAr). 
 QXN : công suất phản kháng toàn xí nghiệp (kVAr). 
 Qb : công suất phản kháng bù tổng (kVAr). 
 Điện trở tƣơng đƣơng của toàn mạng : 
1
R
1
...
R
1
R
1
R
1
R
1
i.321td
 Trong đó : 
 Ri = ( RC.i + RB.i ): Điện trở tƣơng đƣơng của nhánh thứ i( ) 
 RC.i : điện trở cáp của nhánh thứ i( ). 
 )(
S
U.P
R
2
dm
2
N
Bi
 : điện trở của máy biến áp phân xƣởng. 
 Điện trở tƣơng đƣơng của nhánh BATT- B1: (ĐD kép) 
3 2
1 2
1 1
1
20,5.10 .22
1,5( )
2500
0.25 1,5
0,875( )
2 2
B
C B
R
R R
R
 R1 = )(875,0
2
5,125,0
2
RR
1B1C 
 Điện trở các nhánh khác tính tƣơng tự, kết quả ghi trong bảng. 
 Điện trở tƣơng đƣơng của toàn mạng : 
1 2 3 4 5
1
( )
1 1 1 1 1
1
0,163( )
1 1 1 1 1
0,71 0,82 0,82 0,86 0,9
td
td
R
R R R R R
R
(3.3) 
(3.4) 
(3.5) 
(3.6) 
61 
Bảng 3.1: Kết quả tính điện trở tƣơng đƣơng các nhánh 
Tên nhánh RCi ( ) RBi ( ) Ri = RCi + RBi ( ) 
BATT-B1 0,25 1,5 0,71 
BATT-B2 0,14 1,5 0,82 
BATT-B3 0,14 1,5 0,82 
BATT-B4 0,22 1,5 0,86 
BATT-B5 0,31 1,5 0,9 
Tính công suất bù Qb1 cho nhánh BATT-B1. 
1
0,163
725 (6924 4870,3) 253,5( )
0,71
bQ kVAR 
Tính tƣơng tự công suất bù cho các nhánh khác, kết quả ghi trong bảng 3.2. 
Bảng 3.2: Công suất bù cho từng nhánh. 
Tên nhánh Qi(kVAr) QttKCN(kVAr) Qb (kVAr) Qb.i (kVAr) 
BATT-B1 725,5 6924 4870,3 253,5 
BATT-B2 521,78 6924 4870,3 50,3 
BATT-B3 821,4 6924 4870,3 350 
BATT-B4 530,82 6924 4870,3 59,42 
BATT-B5 671,9 6924 4870,3 200,51 
62 
Hình 3.1: Sơ đồ thay thế mạng cao áp xí nghiệp dùng để tính toán công suất bù 
tại thanh cái hạ áp các trạm biến áp phân xƣởng. 
 Căn cứ kết quả trên chọn dùng các bộ tụ 3 pha do Liên Xô chế tạo, bộ tụ đƣợc 
bảo vệ bằng aptomat, trong tủ có đặt các bóng đèn làm điện trở phóng điện. 
 Chọn loại tụ KC2-0,38-50-3Y1, công suất mỗi bộ là 50kVAr đấu song song. 
Bảng 3.3: Tụ bù đặt tại các trạm biến áp phân xƣởng 
Vị trí đặt Loại tụ Số pha Qb, KVAR Số lƣợng 
B1 KC2-0,38-50 -Y1 3 50 2 
B2 KC2-0,38-50 -Y1 3 50 10 
B3 KC2-0,38-50 -Y1 3 50 5 
B4 KC2-0,38-50 -Y1 3 50 1 
B5 KC2-0,38-50 -Y1 3 50 4 
B6 KC2-0,38-50 -Y1 3 50 13 
B7 KC2-0,38-50 -Y1 3 50 11 
RC1 
RB1 
QB1 Q1 
QB2 Q2 QB3 Q3 QB4 Q4 QB5 Q5 
RB2 
RB4 
RB3 
RB5 
RC2 RC3 
RC4 
RC5 
63 
Hình 3.2: Sơ đồ nguyên lý đặt tụ bù trong trạm biến áp. 
Hình 3.3: Sơ đồ lắp đặt tụ bù trong trạm đặt 2 máy 
Hình 3.3: Sơ đồ lắp đặt tụ bù trong trạm 2 máy biến áp 
X
 X
 X
X
X
X
X X X 
â Tủ 
aptomat 
tổng 
Tủ bù cos Tủ bù 
cos 
Tủ aptomat 
tổng 
Tủ phâ 
phối cho 
các phân 
xƣởng 
Tủ aptomat
phân đoạn 
Tủ phân 
phối cho 
các phân 
xƣởng 
64 
KẾT LUẬN 
 Sau một thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp với sự giúp đỡ của cô giáo, 
thạc sĩ Đỗ Thị Hồng Lý, đến nay đề tài của em là: “Thiết kế cung cấp điện cho 
Khu công nghiệp Nomura” đã hoàn thành. Trong đề tài này em đã nghiên cứu, 
tính toán và tìm hiểu các vấn đề sau: 
 * Thống kê loại phụ tải, tính toán phụ tải toàn Khu công Nghiệp. 
 * Lựa chọn dung lƣợng và số lƣợng MBA đảm bảo độ tin cậy cung cấp 
điện khi xảy ra sự cố. Các thiết bị đuợc tính toán và kiểm tra theo yêu cầu chọn 
lựa của mỗi thiết bị. 
 * Tính bù công suất phản kháng. 
 Tuy nhiên đây mới chỉ là tính toán trên lý thuyết, trong giai đoạn tiếp theo 
khi công trình thiết kế điện đƣợc triển khai cần phải xây dựng đồ thị phụ tải của 
phân xƣởng để bảo đảm độ tin cậy và an toàn hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn 
sâu sắc tới Thạc sỹ Đỗ Thị Hồng Lý ngƣời đã giúp đỡ tận tình em khi thực hiện 
đề tài này. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế, nên đồ án không thể tránh khỏi 
những thiếu sót, các vấn đề nghiên cứu còn chƣa sâu rộng và chƣa gắn bó đƣợc 
với thực tế. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn 
đồng nghiệp để đồ án đƣợc hoàn thiện hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn.
65 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ngô Hồng Quang, Vũ Văn Tẩm (2001), Thiết kế cấp điện, nhà xuất bản 
khoa học và kỹ thuật. 
2. Ngô Hồng Quang(2002), Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 
đến 500kV, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 
3. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn(2000), Máy điện, nhà xuất bản xây dựng. 
4. Nguyễn Xuân Phú, Nguyễn Bội Khuê (2001), Cung cấp điện, nhà xuất bản 
khoa học- kỹ thuật Hà Nội 
5. Phạm Văn Giới, Bùi Tín Hữu, Nguyễn Tiến Tôn (2000), Khí cụ điện, nhà 
xuất bản khoa học- kỹ thuật Hà Nội. 
6. Đặng Văn Đào (2005), Kỹ thuật chiếu sáng, nhà xuất bản khoa học- kỹ 
thuật Hà Nội. 
7. Nguyễn Công Hiền, Nguyễn Mạnh Hoạch (2003), Hệ thống cung cấp điện 
của xí nghiệp công nghiệp đô thị và nhà cao tầng, nhà xuất bản khoa học- 
kỹ thuật Hà Nội. 
8. Ngô Hồng Quang (2006), Giáo trình cung cấp điện, nhà xuất bản giáo 
dục. 
9. Trần Thị Mỹ Hạnh (2005), Giáo trình điện công trình, nhà xuất bản xây 
dựng. 
66 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1 
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ KHU CÔNG NGHIỆP NOMURA ...................... 2 
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG. ................................................................................... 2 
1.2. TỔ CHỨC KỸ THUẬT. ................................................................................. 3 
1.3. TỔ CHỨC NHÂN SỰ. ................................................................................... 4 
CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ MẠNG CAO ÁP VÀ HẠ ÁP CHO KHU CÔNG 
NGHIỆP ................................................................................................................. 6 
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ. ................................................................................................ 6 
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN. ...................... 6 
2.2.1. Phƣơng pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu 
cầu ......................................................................................................................... 6 
2.2.2. Phƣơng pháp xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị 
diện tích sản xuất ................................................................................................... 7 
2.2.3. Phƣơng pháp xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng trên 
một đơn vị thành phẩm .......................................................................................... 7 
2.2.4. Phƣơng pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số 
cực đại .................................................................................................................... 8 
2.2.5. Phân nhóm phụ tải trong khu công nghiệp. ............................................... 11 
2.2.6. Xác định phụ tải tính toán của các nhóm phụ tải. ...................................... 13 
2.5. Xác định phụ tải tính toán khu công nghiệp ................................................. 22 
2.3. LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ CAO ÁP. ...................................................... 22 
2.3.1. Lựa chọn máy biến áp trung tâm. .............................................................. 22 
2.3.2. Lựa chọn các trạm biến áp trong khu công nghiệp ....................................... 23 
2.3.3. Phƣơng án đi dây mạng cao áp. ................................................................. 25 
67 
2.3.3. Lựa chọn thiết bị đóng cắt cao áp .............................................................. 28 
2.3.4. Lựa chọn thiết bị đóng cắt cho các MBA phân xƣởng theo điện áp định 
mức và dòng điện tính toán có trị số lớn nhất. ..................................................... 29 
2.3.5. Tính toán ngắn mạch trong hệ thống ......................................................... 30 
2.3.6. Chọn và kiểm tra BU.................................................................................. 32 
2.3.7. Chọn và kiểm tra BI ................................................................................... 33 
2.3.8. Chọn chống sét van. ................................................................................... 33 
2.3.9. Lựa chọn tủ phân phối ............................................................................... 34 
2.4. LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ HẠ ÁP. ......................................................... 35 
2.4.1. Tủ động lực. .............................................................................................. 35 
2.4.2. Lựa chọn aptomat đầu nguồn ..................................................................... 36 
2.4.3. Lựa chọn aptomat cho tủ phân phối. .......................................................... 36 
2.4.4. Chọn cáp từ trạm biến áp về tủ phân phối ................................................. 38 
2.4.5. Chọn cáp từ tủ phân phối tới các tủ động lực ............................................ 39 
2.4.6. Lựa chọn các áp tô mát bảo vệ cho các phân xƣởng trong các tủ động lực ...... 42 
2.4.7. Lựa chọn dây dẫn từ các tủ động lực tới các phân xƣởng ......................... 48 
CHƢƠNG 3 TÍNH BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG .................................... 56 
CHO KHU CÔNG NGHIỆP ................................................................................ 56 
3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ. .............................................................................................. 56 
3.2. XÁC ĐỊNH DUNG LƢỢNG BÙ. ................................................................ 57 
3.2.1. Tính hệ số cos tb của toàn khu công nghiệp. ............................................. 57 
3.3. CHỌN VỊ TRÍ ĐẶT VÀ THIẾT BỊ BÙ. ..................................................... 58 
3.3.1. Vị trí đặt thiết bị bù . .................................................................................. 58 
3.3.2. Chọn thiết bị bù . ........................................................................................ 58 
3.4. TÍNH TOÁN PHÂN PHỐI DUNG LƢỢNG BÙ. ....................................... 59 
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 64 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 65 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thiet_ke_cung_cap_dien_cho_khu_cong_nghiep_nomura.pdf