Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển
Chương I
Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
I- Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
:
1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng :
a) Doanh nghiệp :
Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đổi
mới cơ chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài
sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận và phát triển.
ở nước ta hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động. Có thể
phân loại doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề, hình thức sở hữu. Dựa vào
hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được chia thành :
- Doanh nghiệp Nhà nước.
- Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp Nhà nước : Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước
"Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho. Doanh nghiệp
Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh
nghiệp quản lý". Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là Doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp5
Nhà nước hoạt động công ích là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Công ty (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần) là doanh
nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu
lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của Công ty trong phạm vi phần góp của mình.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cuả mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên
doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn tại Việt Nam.
b) Hoạt động của doanh nghiệp :
Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu,
trong khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao
nhất, nâng cao thu nhập của người lao động, tích lũy để đẩy mạnh quá trình
tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh
tế đất nước phát triển. Để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp phải mua nguyên nhiên liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành
phẩm của các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh
nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương hỗ với các thành viên khác
trong nền kinh tế.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề sau :6
- Các chiến lược đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh
- Phân tích, đánh giá, xem xét các hoạt động tài chính để đảm bảo cân
bằng thu chi.
- Quản lý hoạt động tài chính đưa ra các quyết định cho phù hợp.
Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất sản xuất
kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển.
Thực hiện đường lối cải cách kinh tế, Đảng và Nhà nước đổi mới cơ
chế, chính sách tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp tạo điều kiện để các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Công ty TNHH là một bộ phận quan
trọng của nền kinh tế thị trường
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt Phát Triển 2 Lời nói đầu Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với điều kiện cụ thể khác nhau, cơ chế vận hành hoạt động kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp phát vốn, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, lãi nộp Nhà nước, lỗ Nhà nước chịu, lợi nhuận đó chưa phản ánh đầy đủ các chi phí sản xuất và yêu cầu thực tế của thị trường, chưa kích thích được tính sáng tạo chủ động của người quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó có tình trạng lãi giả, lỗ thật. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài trở thành gánh nặng cho nền kinh tế gây lãng phí. Thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ban hành các chế độ chính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm lỗ lãi về các hoạt động của mình. Từ khi có quyết định của Chính phủ được phép thành lập các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân vừa, nhỏ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với nhiều mô hình khác nhau, hoạt động của các doanh nghiệp được cải thiện, nhiều doanh nghiệp bắt đầu làm ăn có lãi, tạo điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Bởi vậy, không ngừng nâng cao lợi nhuận là một việc làm rất cần thiết của các doanh nghiệp. Công ty Thương mại Việt Phát Triển là một trong số các doanh nghiệp như vậy. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Thương mại Việt Phát Triển, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty, em nghiên cứu vấn đề lợi nhuận của Công ty và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : "Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt Phát Triển". Chuyên đề gồm 3 chương : Chương I : Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 3 Chương II : Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH Thương mại Việt Phát Triển. Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty. 4 Chương I Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I- Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : 1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng : a) Doanh nghiệp : Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận và phát triển. ở nước ta hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động. Có thể phân loại doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề, hình thức sở hữu. Dựa vào hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được chia thành : - Doanh nghiệp Nhà nước. - Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn. - Doanh nghiệp tư nhân. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp Nhà nước : Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước "Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho. Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý". Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp 5 Nhà nước hoạt động công ích là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Công ty (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần) là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi phần góp của mình. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cuả mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam. b) Hoạt động của doanh nghiệp : Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao nhất, nâng cao thu nhập của người lao động, tích lũy để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải mua nguyên nhiên liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành phẩm của các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương hỗ với các thành viên khác trong nền kinh tế. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề sau : 6 - Các chiến lược đầu tư - Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh - Phân tích, đánh giá, xem xét các hoạt động tài chính để đảm bảo cân bằng thu chi. - Quản lý hoạt động tài chính đưa ra các quyết định cho phù hợp. Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất sản xuất kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển. Thực hiện đường lối cải cách kinh tế, Đảng và Nhà nước đổi mới cơ chế, chính sách tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Công ty TNHH là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường. II- Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp : 1. Lợi nhuận : Quan điểm của các nhà kinh tế học : Ngay khi có hoạt động sản xuất, trao đổi, mua bán hàng hóa, lợi nhuận trong kinh doanh đã là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lý luận kinh tế. Adam - Smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển, đã nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông xuất phát từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra hàng hoá đó quyết định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị trường. Theo A.Smith : Nếu chất lượng của lao động chi phí cho việc sản xuất ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị và do đó giá trị trao đổi của nó cũng càng lớn. Ông khẳng định giá trị của một hàng hoá quy định giá trị trao đổi : Trong cấu thành giá trị của hàng hóa có tiền lương, địa tô và lợi nhuận. Theo A.Smith, lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất, là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao động không được trả công tạo ra. Ông đã định nghĩa : "Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra". Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bột tư bản đầu tư đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi nhuận là nguồn gốc của các thu thập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi. 7 Adam - Smith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư bản tiền tệ cho nhà tư bản sản xuất vay vốn và nhận được lợi tức cho vay. Đó là một biểu hiện khác của lợi nhuận đã được tạo ra trong sản xuất. Chính các nhà tư bản (cho vay - sản xuất) sẽ thoả thuận để phân chia giá trị thặng dư được tạo ra từ sản xuất - kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển thì tính cạnh tranh càng quyết liệt. A.Smith còn phát hiện việc phân chia lợi nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và khi quy mô đầu tư tư bản càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút. Tuy còn những sai lầm trong hệ thống lý luận của mình nhưng A.Smith đã chỉ ra được rằ ng : Nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng dư là do lao động tạo ra, còn lợi nhuận, địa tô, lợi tức chỉ là biến thể, là hình thái biểu hiện khác nhau của giá trị thặng dư mà thôi. D.Ricacdo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của mình trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith. D.Ricacdo cũng hoàn toàn dựa vào lý luận giá trị lao động để phân tích chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa. D.Ricacdo đã khẳng định : Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị hàng hoá sản phẩm lao động được phân thành các nguồn thu nhập tiền lương, địa tô, lợi nhuận. Ông kết luận : "Lợi nhuận chính là phần giá trị lao động thừa ra ngoài tiền công ; lợi nhuận là lao động không được trả công của công nhân. D.Ricacdo coi lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị hàng hóa do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công, số chênh lệch đó chính là lợi nhuận. Ông thấy được quan hệ mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận : Việc hạ thấp tiền lương làm cho lợi nhuận tăng và ngược lại, tiền lương tăng làm cho lợi nhuận giảm, còn giá trị hàng hóa không thay đổi. Ông nhận thấy sự đối lập giữa tiền lương và lợi nhuận, tức sự đối lập lợi ích kinh tế của công nhân và các nhà tư bản. Phân tích sâu hơn sự vận động của lợi nhuận trong sản xuất tư bản chủ nghĩa, D.Ricacdo đã nhận định : Nếu tư bản được đầu tư vào sản xuất những đại lượng bằng nhau, sẽ nhận được những lợi nhuận như nhau và bình quân hoá lợi nhuận là một xu hướng khách quan của sản xuất - kinh doanh tư bản 8 chủ nghĩa. Về quan hệ giữa tiền công và lợi nhuận, ông cho rằng : lợi nhuận phụ thuộc vào mức tăng năng suất và đối nghịch với tiền công. Tương đối khác biệt với các học thuyết giá trị lao động ở trên, Jan Batitxay cho rằng : Bản chất lợi nhuận là phần thưởng thích đáng cho việc mạo hiểm đầu tư tư bản để kinh doanh ... g năm, Công ty cần tiến hành gia tăng doanh số bán hàng. Như vậy Công ty cần phải áp dụng một số biện pháp sau : 3.2.2.1. Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa bán ra : Để bán được sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, Công ty phải chú ý thực sự đến chất lượng hàng hóa bán ra vì chất lượng sản phẩm, hàng hóa luôn gắn liền với uy tín của Công ty trong giới kinh doanh và trong công chúng. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa không những tác động đến sự tín nhiệm của khách hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số bán và lợi nhuận của Công ty. Do vậy Công ty cần liên tục kiểm tra mức độ đạt tiêu chuẩn của sản phẩm, hàng hóa khi xuất bán về để có những xử lý kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và khách hàng nhằm tránh tình trạng hàng bán bị trả lại. 3.2.2.2. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường : Trong điều kiện hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt, thị trường có vị trí trung tâm đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Thương mại Việt phát triển nói riêng bởi vì thị trường vừa là mục tiêu vừa là môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường là một việc làm thường xuyên của các doanh nghiệp. Thị trường nước tinh khiết hiện nay ở nước ta khá rộng. các cửa hàng thuộc Công ty Thương mại Việt phát triển đã được phân bố ở một số nơi trên cả nước nhưng tập trung nhiều nhát ở Hà Nội để có thể đáp ứng một cách kịp thời, thuận tiện nhất cho khách hàng. Tuy nhiên, trong vài năm qua, thị trường tiêu thụ của Công ty còn bị hạn chế do có sự cạnh tranh giữa các đơn vị khác, ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần phải tiến hành thăm dò thị trường thường xuyên hơn. Đồng thời, Công ty cần nghiên cứu và nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của người dân về mặt hàng kinh doanh của Công ty để có kế hoạch cung ứng sản phẩm, hàng hóa phù hợp. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 54 Để làm được công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty cần tuyển chọn một số nhân viên để tổ chức đội ngũ cán bộ điều tra nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, marketing, tiếp cận khách hàng... Ngoài ra, Công ty cũng cần phải có một mạng lưới thông tin chính xác, kịp thời về thị trường để có thể tìm ra hướng đi đúng đắn, nâng cao được hiệu quả kinh doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển. 3.2.2.3. Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm : Đây là một biện pháp rất quan trọng đối với Công ty. Việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm nhằm giới thiệu sản phẩm, hàng hóa của Công ty tới được với khách hàng, từ đó tạo cho Công ty nhiều cơ hội tranh thủ được khách hàng đến Công ty và góp phần tăng khối lượng tiêu thụ, thúc đẩy sự gia tăng lợi nhuận của Công ty. Hiện nay, việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm của Công ty còn chưa được chú trọng. Vì thế để đẩy mạnh công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng, Công ty có thể sử dụng các phương tiệnquảng cáo như trên báo chí và tạp chí, trên radio hoặc quảng cáo qua bao bì, nhãn sản phẩm... để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty được nhanh và nhiều hơn. Điều này cũng giúp cho Công ty cải tiến và lựa chọn sản phẩm trong sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến độ kỹ thuật công nghệ mới, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của khách hàng. 3.2.2.4. Thực hiện đa dạng hoá các phương thức bán và xác định phương thức thanh toán hợp lý : Điều này cũng sẽ tạo điều kiện cho Công ty chuẩn bị được đầy đủ hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng, tăng cường mối quan hệ giữa Công ty và khách hàng hoặc với người cung ứng sản phẩm, hàng hóa của Công ty. Ngoài ra, việc thay đổi giá bán cũng có tác động đến khả năng tăng doanh số bán hàng của Công ty. Việc xác định mức giá bán vừa phải, hợp lý là một giải pháp tốt đê tăng nhanh doanh số bán hàng trong năm. Công ty cần Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 55 xây dựng một chính sách gí cả mềm dẻo và linh hoạt để tác động vào cầu, kích thích tăng nhu cầu của khách hàng nhằm tăng doanh số bán hàng, từ đó gia tăng được lợi nhuận của Công ty một cách nhanh chóng. 3.2.2.5. Tổ chức hội nghị khách hàng thường niên : Song song với các biện pháp trên thì hàng năm Công ty nên tổ chức Hội nghị khách hàng đã sử dụng sản phẩm của Công ty và những người trung gian tiêu thụ sản phẩm của Công ty để họ có thể phản ảnh về ưu nhược điểm của sản phẩm, yêu cầu của người sử dụng, từ đó giúp Công ty có biện pháp cụ thể để cùng người cung ứng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm. Đồng thời, Công ty có thể tiến hành các cuộc hội thảo để các nhà kinh doanh, các nhà quản lý phát biểu về khả năng xâm nhập thị trường, giá cả hàng hóa, nhu cầu hàng hóa, các nguồn cung hàng hóa và quảng cáo sản phẩm để thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty phát triển mạnh hơn. 3.2.3. Tăng cường hoạt động dịch vụ khách hàng : Dịch vụ trong hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng được thu nhập, giải quyết việc làm đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp thu hút được khách hàng, bán được nhiều sản phẩm, phát triển được thế và lực của doanh nghiệp và cạnh tranh thắng lợi trên thương trường. Năm 1999, hoạt động dịch vụ không được Công ty chú ý do chưa nhận thức được vai trò của hoạt động này. Nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển hết sức phong phú và có đóng góp rất quan trọng trong thu nhập của các doanh nghiệp thì năm 2000 Công ty cũng đã tô chức hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng như giới thiệu sản phẩm, bày mẫu hàng... để đầy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy hoạt động dịch vụ này của Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 56 Công ty chưa được phát triển mạnh nhưng nó đã góp phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của Công ty, đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. Vì vậy, để có thể thúc đẩy hoạt động dịch vụ của Công ty ngày càng đa dạng, phong phú, phát huy được vai trò vốn có của nó thì Công ty cần phải sử dụng các biện pháp sau : - Tăng cường chất lượng của những dịch vụ mà Công ty đáp ứng chuẩn bị hàng trước theo yêu cầu của khách hàng, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm hàng hóa... - Nghiên cứu nhu cầu về các loại dịch vụ để từ đó xây dựng các phương án hoàn thiện tổ chức và phương thức hoạt động dịch vụ để nâng cao chữ tín trong kinh doanh dịch vụ. - Đảm bảo các dịch vụ trong Công ty phải thuận tiện, kịp thời, văn minh và ở những địa điểm cần thiết để tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi mua hàng ở Công ty. - Cuối cùng, Công ty phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên bán hàng về những sản phẩm hàng hóa mà họ phụ trách để tuyên truyền, giới thiệu và hướng dẫn khách hàng trong qú trình mua bán cũng như trong sử dụng. Trên là một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và hiệuquả hoạt động kinh doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển. Em tin rằng nếu thực hiện tốt những biện pháp này sẽ giúp Công ty có nhiều thuận lợi để thực hiện mục tiêu lợi nhuận và phát triển bền vững của mình. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 57 Kết luận Trên đây là một số nét chủ yếu về tình hình thực hiện lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu để làm tăng lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển. Là một doanh nghiệp mới được thành lập nhưng Công ty Thương mại Việt phát triển không ngừng tỏ rõ những ưu thế, thuận lợi của mình trong sản xuất kinh doanh, nâng cao được năng lực sản xuất, khắc phục khó khăn để từng bước làm ăn có hiệu quả và thu được lãi. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được, Công ty vẫn còn không ít tồn tại làm hạn chế tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty, đòi hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa để có thể tăng thu lợi nhuận cho mình. Vấn đề tăng lợi nhuận là một vấn đề luôn được tất cả các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm nên em đã mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra một số ý kiến đóng góp để doanh nghiệp xem xét nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty. Những ý kiến đưa ra chỉ là những suy nghĩ ban đầu cho quá trình thực tập nhằm góp phần vào quá trình đổi mới của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Do trình độ và thời gian có hạn, nên bài viết này có rất nhiều khiếm khuyết. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, lãnh đạo Công ty Thương mại Việt phát triển và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô giáo Lê Hương Lan cùng tập thể ban lãnh đạo và phòng Tài chính - Kế toán ở Công ty Thương mại Việt phát triển đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, tháng 6 năm 2001 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 58 Mục lục Trang lời nói đầu 1 Chương I: Tổng quan về lơi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 I. Lợi nhuận vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3 1. Hoạt đọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 II. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 5 1. Lợi nhuận 5 3. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp 10 3.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 10 3.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính 12 3.3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường 13 4. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 15 III. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận cảu doanh nghiệp 16 1. Tỷ suất lợi nhuận 16 2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp 18 2.1. Các biện pháp về doanh thu 18 2.2. Các biện pháp về chi phí 19 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 20 Chương II. Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty thương mại việt phát triển 23 1. Giới thiệu khái quát chung về cong ty thương mại việt phát triển 23 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23 1.2. Chức năng của Công ty thương mại Việt phát triển 23 1.3. Cơ cấu quản lý điều hành của Công ty 24 2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 26 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 59 3. Tình hình tài chính của Công ty thương mại việt phát triển trong 3 năm 1999, 2000, 2001 27 4. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty thương mại việt phát triển 30 5. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty thương mại việt phát triển 33 5.1. Thực trạng của Công ty 33 5.2. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận 49 Chương III. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty thương mại việt phát triển 52 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới 52 3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty thương mại việt phát triển 53 Kết luận 60 Nhận xét của cơ quan thực tập
File đính kèm:
- luan_van_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_loi_nhuan_o_cong_ty.pdf