Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển

Chương I

Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường

I- Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

:

1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng :

a) Doanh nghiệp :

Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý

của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đổi

mới cơ chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt

động mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao

dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tư

cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài

sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận và phát triển.

ở nước ta hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động. Có thể

phân loại doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề, hình thức sở hữu. Dựa vào

hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được chia thành :

- Doanh nghiệp Nhà nước.

- Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Doanh nghiệp tư nhân.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Doanh nghiệp Nhà nước : Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước

"Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành

lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm

thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho. Doanh nghiệp

Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu

trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh

nghiệp quản lý". Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là Doanh

nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp5

Nhà nước hoạt động công ích là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất,

cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp

thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Công ty (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần) là doanh

nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu

lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ

của Công ty trong phạm vi phần góp của mình.

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự

chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cuả mình về mọi hoạt động của doanh

nghiệp.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh,

doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là

doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên

cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và

Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên

doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư

100% vốn tại Việt Nam.

b) Hoạt động của doanh nghiệp :

Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu,

trong khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao

nhất, nâng cao thu nhập của người lao động, tích lũy để đẩy mạnh quá trình

tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh

tế đất nước phát triển. Để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh

nghiệp phải mua nguyên nhiên liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành

phẩm của các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh

nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương hỗ với các thành viên khác

trong nền kinh tế.

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề sau :6

- Các chiến lược đầu tư

- Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh

- Phân tích, đánh giá, xem xét các hoạt động tài chính để đảm bảo cân

bằng thu chi.

- Quản lý hoạt động tài chính đưa ra các quyết định cho phù hợp.

Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất sản xuất

kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển.

Thực hiện đường lối cải cách kinh tế, Đảng và Nhà nước đổi mới cơ

chế, chính sách tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp tạo điều kiện để các

doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Công ty TNHH là một bộ phận quan

trọng của nền kinh tế thị trường

pdf 59 trang chauphong 20/08/2022 13980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển

Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển
 1 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở 
Công ty Thương mại Việt Phát Triển 
 2 
Lời nói đầu 
 Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định sự 
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với điều kiện cụ thể khác nhau, cơ chế 
vận hành hoạt động kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác 
nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được 
Nhà nước cấp phát vốn, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, lãi nộp Nhà nước, 
lỗ Nhà nước chịu, lợi nhuận đó chưa phản ánh đầy đủ các chi phí sản xuất và 
yêu cầu thực tế của thị trường, chưa kích thích được tính sáng tạo chủ động 
của người quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó có tình trạng lãi giả, 
lỗ thật. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài trở thành gánh 
nặng cho nền kinh tế gây lãng phí. 
 Thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị 
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà 
nước ban hành các chế độ chính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp, tạo điều 
kiện để các doanh nghiệp chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm lỗ lãi về các 
hoạt động của mình. Từ khi có quyết định của Chính phủ được phép thành lập 
các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân vừa, nhỏ và 
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với nhiều mô hình khác nhau, 
hoạt động của các doanh nghiệp được cải thiện, nhiều doanh nghiệp bắt đầu 
làm ăn có lãi, tạo điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho 
người lao động, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Bởi vậy, không 
ngừng nâng cao lợi nhuận là một việc làm rất cần thiết của các doanh nghiệp. 
Công ty Thương mại Việt Phát Triển là một trong số các doanh nghiệp như 
vậy. 
 Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Thương mại Việt Phát 
Triển, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của 
Công ty, em nghiên cứu vấn đề lợi nhuận của Công ty và hoàn thành chuyên 
đề tốt nghiệp với đề tài : "Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở 
Công ty Thương mại Việt Phát Triển". 
Chuyên đề gồm 3 chương : 
Chương I : Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị 
trường. 
 3 
Chương II : Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH Thương mại Việt 
Phát Triển. 
Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty. 
 4 
Chương I 
Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp 
trong nền kinh tế thị trường 
I- Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 
: 
 1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng : 
 a) Doanh nghiệp : 
 Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý 
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đổi 
mới cơ chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt 
động mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao. 
 Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao 
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tư 
cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài 
sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận và phát triển. 
 ở nước ta hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động. Có thể 
phân loại doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề, hình thức sở hữu. Dựa vào 
hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được chia thành : 
 - Doanh nghiệp Nhà nước. 
 - Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn. 
 - Doanh nghiệp tư nhân. 
 - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 
 Doanh nghiệp Nhà nước : Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước 
"Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành 
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm 
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho. Doanh nghiệp 
Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu 
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh 
nghiệp quản lý". Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là Doanh 
nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp 
 5 
Nhà nước hoạt động công ích là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, 
cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp 
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. 
 Công ty (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần) là doanh 
nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu 
lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ 
của Công ty trong phạm vi phần góp của mình. 
 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự 
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cuả mình về mọi hoạt động của doanh 
nghiệp. 
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh, 
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là 
doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên 
cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và 
Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên 
doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. 
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 
100% vốn tại Việt Nam. 
 b) Hoạt động của doanh nghiệp : 
 Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. 
Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, 
trong khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao 
nhất, nâng cao thu nhập của người lao động, tích lũy để đẩy mạnh quá trình 
tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh 
tế đất nước phát triển. Để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh 
nghiệp phải mua nguyên nhiên liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành 
phẩm của các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh 
nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương hỗ với các thành viên khác 
trong nền kinh tế. 
 Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề sau : 
 6 
 - Các chiến lược đầu tư 
 - Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh 
 - Phân tích, đánh giá, xem xét các hoạt động tài chính để đảm bảo cân 
bằng thu chi. 
 - Quản lý hoạt động tài chính đưa ra các quyết định cho phù hợp. 
 Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất sản xuất 
kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển. 
 Thực hiện đường lối cải cách kinh tế, Đảng và Nhà nước đổi mới cơ 
chế, chính sách tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp tạo điều kiện để các 
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Công ty TNHH là một bộ phận quan 
trọng của nền kinh tế thị trường. 
II- Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp : 
 1. Lợi nhuận : 
 Quan điểm của các nhà kinh tế học : 
 Ngay khi có hoạt động sản xuất, trao đổi, mua bán hàng hóa, lợi nhuận 
trong kinh doanh đã là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường 
phái, nhiều nhà lý luận kinh tế. 
 Adam - Smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển, đã 
nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông xuất 
phát từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra 
hàng hoá đó quyết định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị 
trường. Theo A.Smith : Nếu chất lượng của lao động chi phí cho việc sản xuất 
ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị và do đó giá trị trao đổi của nó 
cũng càng lớn. Ông khẳng định giá trị của một hàng hoá quy định giá trị trao 
đổi : Trong cấu thành giá trị của hàng hóa có tiền lương, địa tô và lợi nhuận. 
Theo A.Smith, lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất, 
là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao động 
không được trả công tạo ra. Ông đã định nghĩa : "Lợi nhuận là khoản khấu trừ 
vào giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra". Nguồn gốc của lợi nhuận là 
do toàn bột tư bản đầu tư đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi 
nhuận là nguồn gốc của các thu thập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi. 
 7 
 Adam - Smith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao 
động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư bản tiền tệ cho nhà tư bản sản 
xuất vay vốn và nhận được lợi tức cho vay. Đó là một biểu hiện khác của lợi 
nhuận đã được tạo ra trong sản xuất. Chính các nhà tư bản (cho vay - sản 
xuất) sẽ thoả thuận để phân chia giá trị thặng dư được tạo ra từ sản xuất - kinh 
doanh tư bản chủ nghĩa. Sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển thì 
tính cạnh tranh càng quyết liệt. A.Smith còn phát hiện việc phân chia lợi 
nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và khi quy mô đầu tư tư bản càng lớn 
thì tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút. 
 Tuy còn những sai lầm trong hệ thống lý luận của mình nhưng A.Smith 
đã chỉ ra được rằ 
ng : Nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng dư là do lao động tạo ra, còn lợi 
nhuận, địa tô, lợi tức chỉ là biến thể, là hình thái biểu hiện khác nhau của giá 
trị thặng dư mà thôi. 
 D.Ricacdo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của 
mình trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith. D.Ricacdo cũng 
hoàn toàn dựa vào lý luận giá trị lao động để phân tích chỉ rõ nguồn gốc và 
bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa. 
 D.Ricacdo đã khẳng định : Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị 
hàng hoá sản phẩm lao động được phân thành các nguồn thu nhập tiền lương, 
địa tô, lợi nhuận. Ông kết luận : "Lợi nhuận chính là phần giá trị lao động 
thừa ra ngoài tiền công ; lợi nhuận là lao động không được trả công của công 
nhân. D.Ricacdo coi lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị 
hàng hóa do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công, số chênh lệch 
đó chính là lợi nhuận. Ông thấy được quan hệ mâu thuẫn giữa tiền lương và 
lợi nhuận : Việc hạ thấp tiền lương làm cho lợi nhuận tăng và ngược lại, tiền 
lương tăng làm cho lợi nhuận giảm, còn giá trị hàng hóa không thay đổi. Ông 
nhận thấy sự đối lập giữa tiền lương và lợi nhuận, tức sự đối lập lợi ích kinh 
tế của công nhân và các nhà tư bản. 
 Phân tích sâu hơn sự vận động của lợi nhuận trong sản xuất tư bản chủ 
nghĩa, D.Ricacdo đã nhận định : Nếu tư bản được đầu tư vào sản xuất những 
đại lượng bằng nhau, sẽ nhận được những lợi nhuận như nhau và bình quân 
hoá lợi nhuận là một xu hướng khách quan của sản xuất - kinh doanh tư bản 
 8 
chủ nghĩa. Về quan hệ giữa tiền công và lợi nhuận, ông cho rằng : lợi nhuận 
phụ thuộc vào mức tăng năng suất và đối nghịch với tiền công. 
 Tương đối khác biệt với các học thuyết giá trị lao động ở trên, Jan 
Batitxay cho rằng : Bản chất lợi nhuận là phần thưởng thích đáng cho việc 
mạo hiểm đầu tư tư bản để kinh doanh ... g 
năm, Công ty cần tiến hành gia tăng doanh số bán hàng. Như vậy Công ty cần 
phải áp dụng một số biện pháp sau : 
 3.2.2.1. Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa bán ra : 
 Để bán được sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, Công ty phải chú ý 
thực sự đến chất lượng hàng hóa bán ra vì chất lượng sản phẩm, hàng hóa 
luôn gắn liền với uy tín của Công ty trong giới kinh doanh và trong công 
chúng. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa không những tác động đến 
sự tín nhiệm của khách hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số bán và 
lợi nhuận của Công ty. Do vậy Công ty cần liên tục kiểm tra mức độ đạt tiêu 
chuẩn của sản phẩm, hàng hóa khi xuất bán về để có những xử lý kịp thời, 
đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và khách hàng nhằm tránh tình trạng hàng 
bán bị trả lại. 
 3.2.2.2. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường : 
 Trong điều kiện hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt, thị trường có vị trí 
trung tâm đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Thương mại Việt 
phát triển nói riêng bởi vì thị trường vừa là mục tiêu vừa là môi trường của 
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường là một 
việc làm thường xuyên của các doanh nghiệp. 
 Thị trường nước tinh khiết hiện nay ở nước ta khá rộng. các cửa hàng 
thuộc Công ty Thương mại Việt phát triển đã được phân bố ở một số nơi trên 
cả nước nhưng tập trung nhiều nhát ở Hà Nội để có thể đáp ứng một cách kịp 
thời, thuận tiện nhất cho khách hàng. Tuy nhiên, trong vài năm qua, thị trường 
tiêu thụ của Công ty còn bị hạn chế do có sự cạnh tranh giữa các đơn vị khác, 
ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần phải tiến hành 
thăm dò thị trường thường xuyên hơn. Đồng thời, Công ty cần nghiên cứu và 
nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của người dân về mặt hàng kinh doanh của Công ty 
để có kế hoạch cung ứng sản phẩm, hàng hóa phù hợp. 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 54 
 Để làm được công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty cần tuyển chọn 
một số nhân viên để tổ chức đội ngũ cán bộ điều tra nắm vững các nghiệp vụ 
kinh doanh, marketing, tiếp cận khách hàng... 
 Ngoài ra, Công ty cũng cần phải có một mạng lưới thông tin chính xác, 
kịp thời về thị trường để có thể tìm ra hướng đi đúng đắn, nâng cao được hiệu 
quả kinh doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển. 
 3.2.2.3. Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm : 
 Đây là một biện pháp rất quan trọng đối với Công ty. Việc quảng cáo 
và giới thiệu sản phẩm nhằm giới thiệu sản phẩm, hàng hóa của Công ty tới 
được với khách hàng, từ đó tạo cho Công ty nhiều cơ hội tranh thủ được 
khách hàng đến Công ty và góp phần tăng khối lượng tiêu thụ, thúc đẩy sự gia 
tăng lợi nhuận của Công ty. 
 Hiện nay, việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm của Công ty còn chưa 
được chú trọng. Vì thế để đẩy mạnh công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng, 
Công ty có thể sử dụng các phương tiệnquảng cáo như trên báo chí và tạp chí, 
trên radio hoặc quảng cáo qua bao bì, nhãn sản phẩm... để thúc đẩy việc tiêu 
thụ sản phẩm của Công ty được nhanh và nhiều hơn. Điều này cũng giúp cho 
Công ty cải tiến và lựa chọn sản phẩm trong sản xuất kinh doanh, áp dụng 
tiến độ kỹ thuật công nghệ mới, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu và yêu 
cầu của khách hàng. 
 3.2.2.4. Thực hiện đa dạng hoá các phương thức bán và xác định 
phương thức thanh toán hợp lý : 
 Điều này cũng sẽ tạo điều kiện cho Công ty chuẩn bị được đầy đủ hàng 
hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng, tăng cường mối quan hệ giữa Công ty 
và khách hàng hoặc với người cung ứng sản phẩm, hàng hóa của Công ty. 
 Ngoài ra, việc thay đổi giá bán cũng có tác động đến khả năng tăng 
doanh số bán hàng của Công ty. Việc xác định mức giá bán vừa phải, hợp lý 
là một giải pháp tốt đê tăng nhanh doanh số bán hàng trong năm. Công ty cần 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 55 
xây dựng một chính sách gí cả mềm dẻo và linh hoạt để tác động vào cầu, 
kích thích tăng nhu cầu của khách hàng nhằm tăng doanh số bán hàng, từ đó 
gia tăng được lợi nhuận của Công ty một cách nhanh chóng. 
 3.2.2.5. Tổ chức hội nghị khách hàng thường niên : 
 Song song với các biện pháp trên thì hàng năm Công ty nên tổ chức 
Hội nghị khách hàng đã sử dụng sản phẩm của Công ty và những người trung 
gian tiêu thụ sản phẩm của Công ty để họ có thể phản ảnh về ưu nhược điểm 
của sản phẩm, yêu cầu của người sử dụng, từ đó giúp Công ty có biện pháp cụ 
thể để cùng người cung ứng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm. Đồng thời, Công ty 
có thể tiến hành các cuộc hội thảo để các nhà kinh doanh, các nhà quản lý 
phát biểu về khả năng xâm nhập thị trường, giá cả hàng hóa, nhu cầu hàng 
hóa, các nguồn cung hàng hóa và quảng cáo sản phẩm để thúc đẩy công tác 
tiêu thụ sản phẩm của Công ty phát triển mạnh hơn. 
 3.2.3. Tăng cường hoạt động dịch vụ khách hàng : 
 Dịch vụ trong hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển hoạt động dịch vụ phục vụ 
khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng được thu nhập, giải quyết việc 
làm đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng tốt 
hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp, từ 
đó doanh nghiệp thu hút được khách hàng, bán được nhiều sản phẩm, phát 
triển được thế và lực của doanh nghiệp và cạnh tranh thắng lợi trên thương 
trường. 
 Năm 1999, hoạt động dịch vụ không được Công ty chú ý do chưa nhận 
thức được vai trò của hoạt động này. Nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của 
nền kinh tế, các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển hết sức phong phú và 
có đóng góp rất quan trọng trong thu nhập của các doanh nghiệp thì năm 2000 
Công ty cũng đã tô chức hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng như giới thiệu 
sản phẩm, bày mẫu hàng... để đầy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công 
ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy hoạt động dịch vụ này của 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 56 
Công ty chưa được phát triển mạnh nhưng nó đã góp phần quan trọng trong 
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của Công ty, đem lại lợi nhuận cao cho 
Công ty. Vì vậy, để có thể thúc đẩy hoạt động dịch vụ của Công ty ngày càng 
đa dạng, phong phú, phát huy được vai trò vốn có của nó thì Công ty cần phải 
sử dụng các biện pháp sau : 
 - Tăng cường chất lượng của những dịch vụ mà Công ty đáp ứng chuẩn 
bị hàng trước theo yêu cầu của khách hàng, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng 
sản phẩm hàng hóa... 
 - Nghiên cứu nhu cầu về các loại dịch vụ để từ đó xây dựng các phương 
án hoàn thiện tổ chức và phương thức hoạt động dịch vụ để nâng cao chữ tín 
trong kinh doanh dịch vụ. 
 - Đảm bảo các dịch vụ trong Công ty phải thuận tiện, kịp thời, văn 
minh và ở những địa điểm cần thiết để tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng 
khi mua hàng ở Công ty. 
 - Cuối cùng, Công ty phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn 
của các nhân viên bán hàng về những sản phẩm hàng hóa mà họ phụ trách để 
tuyên truyền, giới thiệu và hướng dẫn khách hàng trong qú trình mua bán 
cũng như trong sử dụng. 
 Trên là một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất 
kinh doanh, tăng lợi nhuận và hiệuquả hoạt động kinh doanh của Công ty 
Thương mại Việt phát triển. Em tin rằng nếu thực hiện tốt những biện pháp 
này sẽ giúp Công ty có nhiều thuận lợi để thực hiện mục tiêu lợi nhuận và 
phát triển bền vững của mình. 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 57 
Kết luận 
 Trên đây là một số nét chủ yếu về tình hình thực hiện lợi nhuận và một 
số biện pháp chủ yếu để làm tăng lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát 
triển. Là một doanh nghiệp mới được thành lập nhưng Công ty Thương mại 
Việt phát triển không ngừng tỏ rõ những ưu thế, thuận lợi của mình trong sản 
xuất kinh doanh, nâng cao được năng lực sản xuất, khắc phục khó khăn để 
từng bước làm ăn có hiệu quả và thu được lãi. Tuy nhiên bên cạnh những 
thành tích đạt được, Công ty vẫn còn không ít tồn tại làm hạn chế tình hình 
thực hiện lợi nhuận của Công ty, đòi hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa để có 
thể tăng thu lợi nhuận cho mình. Vấn đề tăng lợi nhuận là một vấn đề luôn 
được tất cả các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm nên em đã mạnh dạn nghiên 
cứu và đưa ra một số ý kiến đóng góp để doanh nghiệp xem xét nhằm tăng 
lợi nhuận cho Công ty. Những ý kiến đưa ra chỉ là những suy nghĩ ban đầu 
cho quá trình thực tập nhằm góp phần vào quá trình đổi mới của Công ty 
trong giai đoạn hiện nay. Do trình độ và thời gian có hạn, nên bài viết này có 
rất nhiều khiếm khuyết. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô 
giáo, lãnh đạo Công ty Thương mại Việt phát triển và các bạn. Em xin chân 
thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô giáo Lê Hương Lan cùng tập thể ban lãnh 
đạo và phòng Tài chính - Kế toán ở Công ty Thương mại Việt phát triển đã 
giúp em hoàn thành chuyên đề này. 
 Hà Nội, tháng 6 năm 2001 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 58 
Mục lục 
 Trang 
lời nói đầu 1 
Chương I: Tổng quan về lơi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế 
thị trường 
3 
I. Lợi nhuận vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp 
3 
1. Hoạt đọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 
II. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 5 
1. Lợi nhuận 5 
3. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp 10 
3.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 10 
3.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính 12 
3.3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường 13 
4. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 15 
III. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận cảu doanh nghiệp 16 
1. Tỷ suất lợi nhuận 16 
2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp 18 
2.1. Các biện pháp về doanh thu 18 
2.2. Các biện pháp về chi phí 19 
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 20 
Chương II. Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty 
thương mại việt phát triển 
23 
1. Giới thiệu khái quát chung về cong ty thương mại việt phát triển 23 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23 
1.2. Chức năng của Công ty thương mại Việt phát triển 23 
1.3. Cơ cấu quản lý điều hành của Công ty 24 
2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động sản 
xuất kinh doanh của Công ty 
26 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
K30 - Khoa Tµi chÝnh Ng©n hµng 59 
3. Tình hình tài chính của Công ty thương mại việt phát triển trong 
3 năm 1999, 2000, 2001 
27 
4. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty thương mại việt phát 
triển 
30 
5. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty thương mại việt phát 
triển 
33 
5.1. Thực trạng của Công ty 33 
5.2. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận 49 
Chương III. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty 
thương mại việt phát triển 
52 
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những 
năm tới 
52 
3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty 
thương mại việt phát triển 
53 
Kết luận 60 
Nhận xét của cơ quan thực tập 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_loi_nhuan_o_cong_ty.pdf