Luận án Thực trạng chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn tại hai tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng và kết quả một số giải pháp can thiệp
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), mặc dù đã đạt được
một số thành tựu đáng kể trong hoạt động chống lao thời gian qua, bệnh lao
vẫn đang tiếp tục là một trong các vấn đề sức khoẻ cộng đồng chính trên toàn
cầu. Báo cáo của TCYTTG năm 2019 ước tính năm 2018 trên toàn cầu có
khoảng 10 triệu người hiện mắc lao, 1,7 triệu người mắc lao tiềm ẩn [1]. Lao
tiềm ẩn được xác định là tình trạng có vi khuẩn lao trong cơ thể nhưng không
sinh trưởng và không hoạt động được do có sự khống chế của hệ thống miễn
dịch. Tuy nhiên sau này nếu sức đề kháng của cơ thể suy giảm, vi khuẩn lao
có thể được kích hoạt và lao tiềm ẩn sẽ chuyển thành lao hoạt động. Theo
thống kê, tỷ lệ người có lao tiềm ẩn bị kích hoạt thành lao hoạt động từ 5-
10% [2].
Hoạt động phòng chống lao Việt Nam đã được bắt đầu triển khai vào năm
1957. Chương trình chống lao Việt Nam luôn tiếp cận Chiến lược của
TCYTTG về phòng chống bệnh lao và áp dụng các kỹ thuật, phương pháp cải
tiến, hiện đại, có tính khả thi vào triển khai hoạt động phòng chống lao tại Việt
Nam. Mặc dù đã đạt được rất nhiều thành tựu, Việt Nam hiện vẫn là nước có
gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 11 trong 30 nước có số người bệnh lao cao
nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 11 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh
lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới [1]. Một trong những nguyên nhân Việt
Nam hiện chưa thể kiểm soát được dịch tễ lao là tỷ lệ nhiễm lao tiềm ẩn của
Việt Nam hiện chiếm khoảng 40% [3]. Do đó, một trong những can thiệp đang
được quan tâm là chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn, nhằm giảm thiểu nguy cơ
phát triển thành bệnh lao sau này.
Chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn là yếu tố then chốt để kiểm soát bệnh
lao trên phạm vi toàn cầu, và hiện đang được Tổ chức Y tế thế giới khuyến2
cáo [4,5], đặc biệt trong nhóm nguy cơ cao như người nhiễm HIV và những
người tiếp xúc gần với người bệnh. Trong hai thập kỷ qua, nhiều thử nghiệm
lâm sàng đã tìm ra được các phác đồ điều trị lao tiềm ẩn có thời gian điều trị
tương đối ngắn, an toàn và đạt hiệu quả điều trị tốt. Tuy nhiên, ở các nước có
thu nhập trung bình và thấp, trong đó có Việt Nam, chẩn đoán và điều trị lao
tiềm ẩn chỉ giới hạn ở một vài cơ sở y tế với đội ngũ nhân viên y tế có kinh
nghiệm và được đào tạo tốt. Nhân rộng chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn ở
những quốc gia này là một thách thức to lớn, một trong những rào cản chính
là nhiều người bệnh bỏ cuộc hoặc mất dấu tại các giai đoạn của quá trình
quản lý - từ khi xác định, chẩn đoán, đánh giá, kê đơn, chấp nhận điều trị và
hoàn tất điều trị; do đó đã làm giảm 90% lợi ích của quản lý điều trị lao tiềm
ẩn [6].
Với mong muốn cải thiện chất lượng quản lý điều trị lao tiềm ẩn, tôi lựa
chọn đề tài “Thực trạng chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn tại hai tỉnh
Quảng Nam, Đà Nẵng và kết quả một số giải pháp can thiệp”. Nghiên cứu
này là cuộc thử nghiệm áp dụng một cách hệ thống và đánh giá các can thiệp
đơn giản, khả thi, có khả năng chấp nhận để giải quyết các vấn đề trong quản
lý điều trị lao tiềm ẩn, là một nhánh của thử nghiệm ngẫu nhiên cụm ứng
dụng trên 32 địa bàn ở 6 quốc gia (Canada, Benin, Brazil, Ghana, Indonesia
và Việt Nam) do Đại học McGill, Canada và Đại học Sydney, Úc chủ trì.
Câu hỏi nghiên cứu: Áp dụng các can thiệp y tế công cộng (đào tạo/ tập
huấn, cung cấp các dịch vụ y tế, bao gồm thăm hộ gia đình để truyền thông và
sàng lọc người tiếp xúc, hỗ trợ phụ cấp cho nhân viên y tế, cung cấp dịch vụ
một cửa, v.v) có giúp tăng hiệu quả quản lý điều trị lao tiềm ẩn, thể hiện ở
tăng số người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao phổi được xác định,
tăng tỷ lệ % người hoàn thành quy trình sàng lọc chẩn đoán lao tiềm ẩn và lao
hoạt động, tăng tỷ lệ % người chấp nhận điều trị lao tiềm ẩn?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn tại hai tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng và kết quả một số giải pháp can thiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI LƯƠNG ANH BÌNH THỰC TRẠNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN TẠI HAI TỈNH QUẢNG NAM, ĐÀ NẴNG VÀ KẾT QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI LƯƠNG ANH BÌNH THỰC TRẠNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN TẠI HAI TỈNH QUẢNG NAM, ĐÀ NẴNG VÀ KẾT QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP Chuyên ngành : Y tế công cộng Mã số : 62720301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Viết Nhung 2. GS. TS. Lưu Ngọc Hoạt HÀ NỘI - 2021 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Trước hết, với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung và GS.TS. Lưu Ngọc Hoạt, người đã dạy dỗ, tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án tiến sỹ này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh đạo và các thầy cô giáo ở Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Phòng quản lý đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án tiến sỹ. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thu Anh, TS. Trần Ngọc Bửu, TS. Greg Fox và các nhân viên ở Viện Nghiên cứu Y khoa Woolcock đã tận tình giúp đỡ, động viên khích lệ, quan tâm nhắc nhở tôi hoàn thành các giai đoạn của quá trình nghiên cứu và học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh, chị, em đồng nghiệp tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch tỉnh Quảng Nam, Trung tâm Y tế các quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Thanh Khê, Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Trung tâm y tế thành phố Tam Kỳ, các huyện Phú Ninh, Núi Thành, Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và hỗ trợ cho tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu, tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể để tôi hoàn thành luận án. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người bệnh lao, người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao đã tham gia vào nghiên cứu, cho tôi cơ hội được gặp gỡ, khảo sát và đóng góp những thông tin vô cùng quý báu, xác đáng để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin dành tình cảm và lòng biết ơn đến bạn bè, đồng nghiệp nơi tôi công tác đã luôn ở bên khích lệ, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình của tôi là nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận án. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Lương Anh Bình LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: - Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội - Phòng Quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học Y Hà Nội - Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng - Hội đồng chấm luận án tiến sỹ Tên tôi là: Lương Anh Bình, nghiên cứu sinh khoá 35, Trường Đại học Y Hà Nội, Chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung và GS.TS. Lưu Ngọc Hoạt. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Lương Anh Bình MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4 1.1. Bệnh lao và lao tiềm ẩn .......................................................................... 4 1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh lao ........................................................... 4 1.1.2. Giới thiệu chung về lao tiềm ẩn ....................................................... 5 1.2. Tình hình lao tiềm ẩn trên thế giới và các chiến lược can thiệp ............. 8 1.2.1. Tình hình bệnh lao và lao tiềm ẩn trên thế giới ............................... 8 1.2.2. Chiến lược kiểm soát bệnh lao ....................................................... 11 1.3. Tình hình lao tiềm ẩn ở Việt Nam và các chiến lược can thiệp ........... 23 1.3.1. Tình hình bệnh lao và lao tiềm ẩn ở Việt Nam .............................. 23 1.3.2. Chương trình quản lý lao tiềm ẩn ở Việt Nam ............................... 25 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 32 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 32 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 32 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 34 2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 35 2.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 35 2.4. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................. 35 2.5. Công thức tính cỡ mẫu, cỡ mẫu, kỹ thuật chọn mẫu. ........................... 38 2.6. Biến số, chỉ số nghiên cứu và kỹ thuật, công cụ thu thập thông tin ..... 44 2.6.1. Mục tiêu cụ thể 1 ............................................................................ 44 2.6.2. Mục tiêu cụ thể 2 ............................................................................ 45 2.6.3. Mục tiêu cụ thể 3 ............................................................................ 46 2.7. Sai số và khống chế sai số .................................................................... 47 2.8. Quản lý và phân tích số liệu ................................................................. 49 2.9. Các định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu ............................................ 50 2.10. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................ 53 CHƯƠNG 3: 55KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 55 3.1. Mục tiêu cụ thể 1 .................................................................................... 55 3.2. Mục tiêu cụ thể 2. ................................................................................. 61 3.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..................................... 61 3.2.2. Chuỗi đa bậc quản lý lao tiềm ẩn trong nhóm người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh chỉ điểm ....................................................... 65 3.2.3. Chuỗi đa bậc quản lý lao tiềm ẩn trong nhóm người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh chỉ điểm theo địa bàn can thiệp ................... 76 3.2.4. Phân bố xác suất người tiếp xúc hoàn thành các giai đoạn trong chuỗi đa bậc quản lý lao tiềm ẩn, mối tương quan với nhóm tuổi, giới, địa bàn can thiệp ................................................................... 79 3.2.5. Quản lý lao tiềm ẩn tại địa bàn can thiệp và địa bàn đối chứng, giai đoạn trước và sau can thiệp .......................................................... 85 3.3. Mục tiêu cụ thể 3 .................................................................................. 88 3.3.1. Rào cản đối với sàng lọc lao tiềm ẩn ............................................. 89 3.3.2. Rào cản đối với điều trị lao tiềm ẩn ............................................... 98 CHƯƠNG 4: 102BÀN LUẬN .................................................................... 102 4.1. Sàng lọc người tiếp xúc với người bệnh lao phổi và điều trị lao tiềm ẩn tại Quảng Nam và Đà Nẵng năm 2016 ............................................... 102 4.2. Chuỗi đa bậc quản lý lao tiềm ẩn tại Quảng Nam và Đà Nẵng sau khi triển khai can thiệp .............................................................................. 104 4.2.1. Giai đoạn sàng lọc lao tiềm ẩn ..................................................... 105 4.2.2. Giai đoạn thẩm định y khoa ......................................................... 108 4.2.3. Giai đoạn điều trị .......................................................................... 112 4.3. Rào cản ảnh hưởng tới sàng lọc, chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn ... 118 4.4. Đánh giá kết quả các can thiệp nghiên cứu ........................................ 126 4.5. Điểm mới, giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nghiên cứu ......... 134 4.6. Hạn chế của nghiên cứu. ..................................................................... 135 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 137 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (Acquired immunodeficiency syndrome) BCG Vắc-xin ngừa lao cấp tính ở trẻ em (Bacillus Calmette-Guérin) BHYT Bảo hiểm y tế BN Người bệnh BVP Bệnh viện Phổi CAN Canada CBYT Nhân viên y tế CDC Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật Hoa Kỳ (Center for Disease Control) CTCL Chương trình Chống lao CTCLQG Chương trình Chống lao Quốc gia ĐN Đà Nẵng DOTS Quy trình chẩn đoán, điều trị và theo dõi người bệnh lao do Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo (Directly Observed Treatment Short course strategy) HIV Vi-rút làm suy giảm miễn dịch ở người (Human immunodeficiency virus) HGĐ Hộ gia đình HP Viên kháng sinh kháng lao, phối hợp giữa Isoniazid (INH) và Rifapentine (RPT) INH Viên kháng sinh kháng lao Isoniazid IRGA Xét nghiệm định lượng Interferon gamma trong máu chẩn đoán nhiễm lao LTA Lao tiềm ẩn NTX Người tiếp xúc QN Quảng Nam RIF Kháng sinh kháng lao Rifampicin RPT Rifapentine TB Bệnh lao (Tuberculosis) TCL Tổ chống lao TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) TĐYK Thẩm định y khoa TST Xét nghiệm Mantoux (Tuberculin Skin Test) TƯ Trung ương USA Hợp chủng quốc Hoa Kỳ/ Mỹ (The United State of American) VITIMES Hệ thống điện tử giám sát và quản lý thông tin người bệnh lao (Vietnam TB Information Management Electronic System) WIMR Viện Nghiên cứu Y khoa Woolcock (Woolcock Institute of Medical Resrearch) Xpert MTB/RIF Xét nghiệm phát hiện vi khuẩn lao/kháng Rifampicin DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân biệt giữa lao tiềm ẩn và lao hoạt động ................................ 6 Bảng 1.2: So sánh xét nghiệm Mantoux và IGRA ........................................ 7 Bảng 1.3: Số người bệnh bỏ trị hoặc mất theo dõi tại các giai đoạn khác nhau trong chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn ..................... 16 Bảng 1.4: Các ví dụ về ... tại cơ sở y tế hiện tại: _____________________________________ Địa chỉ thường trú:___________________________________________________ Trình độ học vấn:____________________________________________________ NỘI DUNG PHỎNG VẤN A. Sàng lọc lao tiềm ẩn: 1. Khi anh/chị gặp một người bệnh người lớn vừa được chẩn đoán mắc bệnh lao tiến triển, anh/chị sẽ giải thích gì cho họ? 2. Anh/ chị nghĩ ai nên được sàng lọc lao tiềm ẩn? Vì sao? 3. Anh/ chị có khuyên người bệnh người lớn vừa được chẩn đoán mắc bệnh lao tiến triển thông báo người nhà đến sàng lọc lao/ lao tiến triển không? Vì sao? 4. Thông thường người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao tiến triển có đến cơ sở y tế để được chẩn đoán lao/ lao tiềm ẩn không? Anh/ chị ước tính bao nhiêu % đến cơ sở y tế để sàng lọc? 5. Theo anh/ chị, thời điểm nào thuận lợi nhất để khuyến khích người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao tiến triển đến cơ sở y tế sàng lọc lao/ lao tiềm ẩn? Vì sao? 6. Theo anh/ chị, nguyên nhân vì sao người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao tiến triển có đến cơ sở y tế để được chẩn đoán lao/ lao tiềm ẩn? 7. Theo anh/ chị, nguyên nhân vì sao người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao tiến triển KHÔNG đến cơ sở y tế để được chẩn đoán lao/ lao tiềm ẩn? Anh/ chị có để ý người tiếp xúc hộ gia đình ở lứa tuổi nào/ nghề nghiệp nào/ khu vực nào (nông thôn, thành thị) thường KHÔNG chấp nhận đến cơ sở y tế để được chẩn đoán lao/ lao tiềm ẩn? Vì sao? 8. Cơ sở y tế/ chương trình lao có hỗ trợ gì để người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao tiến triển mới được chẩn đoán hiểu được tầm quan trọng của sàng lọc lao/ lao tiềm ẩn không? Xin anh/ chị liệt kê và mô tả các can thiệp? 9. Cơ sở y tế/ chương trình lao có hỗ trợ gì về tài chính để khuyến khích người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao tiến triển mới được chẩn đoán đến cơ sở y tế sàng lọc lao/ lao tiến triển không? Nếu có, xin kể ra cụ thể. 10. Trong trường hợp người tiếp xúc hộ gia đình KHÔNG đến cơ sở y tế để khám sàng lọc lao/ lao tiềm ẩn, anh/ chị hay đồng nghiệp có làm gì để khuyến khích/ động viên họ không? Nếu không, vì sao? Nếu có, hiệu quả của các hoạt động khuyến khích ấy như thế nào? 11. Nhân viên y tế tuyến xã có hỗ trợ trong điều tra người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao tiến triển không? Nếu có, xin anh/ chị mô tả các hoạt động của họ? 12. Anh/ chị đánh giá như thế nào về vai trò của nhân viên y tế tuyến xã trong điều tra người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao tiến triển? 13. Anh/ chị cho biết các bước cần thực hiện để sàng lọc lao tiềm ẩn cho người tiếp xúc là người lớn? 14. Anh/ chị cho biết các bước cần thực hiện để sàng lọc lao tiềm ẩn cho người tiếp xúc nhỏ hơn 5 tuổi? Có khác so với sàng lọc lao tiềm ẩn cho người lớn không? Trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi được chẩn đoán lao tiềm ẩn dựa vào các yếu tố nào? 15. Với những người tiếp xúc được chẩn đoán mắc lao tiềm ẩn (TST hoắc IGRA dương tính), họ nên làm gì để dự phòng bệnh lao? 16. Với người tiếp xúc là người lớn và được chẩn đoán lao tiềm ẩn (TST dương tính hoặc IGRA) cần thực hiện bổ sung gì thêm không? Nếu có, xin mô tả chi tiết các bước tiếp theo? 17. Theo anh/ chị, nguyên nhân vì sao người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao tiến triển KHÔNG hoàn thành quy trình chẩn đoán lao/ lao tiềm ẩn? Anh/ chị có để ý người tiếp xúc hộ gia đình ở lứa tuổi nào/ nghề nghiệp nào/ khu vực nào (nông thôn, thành thị) thường KHÔNG hoàn thành quy trình chẩn đoán lao/ lao tiềm ẩn? Vì sao? 18. Có trường hợp nào người tiếp xúc hộ gia đình thực hiện xét nghiệm TST nhưng không quay lại lấy kết quả không? Nếu có, thường là những trường hợp nào? 19. Trong trường hợp người tiếp xúc hộ gia đình có kết quả TST dương tính, nhưng không thực hiện tiếp quy trình sàng lọc, anh/ chị có tư vấn, động viên họ không? Thông thường họ phản ứng lại với tư vấn của anh/ chị như thế nào? 20. Nhân viên y tế tuyến xã có hỗ trợ trong việc khuyến khích người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao tiến triển hoàn thành quy trình sàng lọc lao tiềm ẩn không? Nếu có, xin anh/ chị mô tả các hoạt động và vai trò của họ? B. Điều trị lao tiềm ẩn 21. Giả sử anh/chị là người nhà của người bệnh mắc lao hoạt động, và có kết quả xét nghiệm lao tiềm ẩn dương tính (TST) hoặc xét nghiệm máu (IGRA), anh/chị có điều trị lao tiềm ẩn không? Vì sao? 22. Ai nên được điều trị nhiễm lao tiềm ẩn trong số những người tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao chỉ điểm mới được chẩn đoán (lứa tuổi nào? Trong điều kiện nào? Sau khi làm xét nghiệm gì?) 23. Nếu anh/chị đang điều trị lao tiềm ẩn bằng INH (chỉ riêng INH), thời gian điều trị là bao lâu theo hướng dẫn chuẩn của chương trình chống lao quốc gia? 24. Hiệu quả của một gói điều trị đầy đủ (INH, RIF v.v) đối với việc dự phòng lao? 25. Anh/ chị có tư vấn cho người bệnh về các tác dụng phụ thường gặp trong quá trình điều trị lao tiềm ẩn? Tần suất xuất hiện và mức độ nghiêm trọng? Nếu có, anh/ chị có để ý thái độ của người bệnh khi nghe tư vấn về vấn đề này như thế nào? 26. Có thường xảy ra các tác dụng phụ khi điều trị dự phòng lao tiềm ẩn ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi? Mức độ phổ biến xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng (ví dụ: viêm gan)? 27. Có thường xảy ra các tác dụng phụ khi điều trị dự phòng lao tiềm ẩn ở người tiếp xúc là người lớn? Mức độ phổ biến xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng (ví dụ: viêm gan)? 28. Theo anh/ chị, nguyên nhân vì sao người tiếp xúc hộ gia đình được chẩn đoán mắc lao tiềm ẩn (loại trừ lao tiến triển) KHÔNG chấp nhận điều trị lao tiềm ẩn? Anh/ chị có để ý người tiếp xúc hộ gia đình ở lứa tuổi nào/ nghề nghiệp nào/ khu vực nào (nông thôn, thành thị) thường KHÔNG chấp nhận điều trị lao tiềm ẩn không? Vì sao? 29. Theo anh/ chị, nguyên nhân vì sao người tiếp xúc hộ gia đình được chẩn đoán mắc lao tiềm ẩn (loại trừ lao tiến triển) đã chấp nhận điều trị nhưng không hoàn thành điều trị? Anh/ chị có để ý người tiếp xúc hộ gia đình ở lứa tuổi nào/ nghề nghiệp nào/ khu vực nào (nông thôn, thành thị) thường KHÔNG hoàn thành phác đồ điều trị lao tiềm ẩn không? Vì sao? 30. Anh/ chị có giám sát sự tuân thủ điều trị của người bệnh trong quá trình điều trị lao tiềm ẩn không? Giám sát qua những hình thức nào? Ai là người giám sát? 31. Thông thường anh/ chị phát hiện người bệnh bỏ trị/ không tuân thủ điều trị trong hoàn cảnh nào? Thường bao lâu sau khi người bệnh bỏ trị/ không tuân thủ điều trị anh chị mới biết thông tin? 32. Trong trường hợp người bệnh bỏ trị/ không tuân thủ điều trị, anh/ chị có tư vấn, khuyến khích người bệnh tiếp tục điều trị và tuân thủ điều trị không? Thông thường, người bệnh có nghe theo tư vấn của anh/ chị không? Nếu người bệnh không nghe tư vấn của anh/ chị, anh chị có tiếp tục tư vấn trong thời gian sau đó không? Thường lần tư vấn tiếp theo là sau bao lâu? Địa điểm ở đâu? 33. Anh/chị có nghĩ là cơ sở y tế nơi anh/chị đang nên sàng lọc và điều trị lao tiềm ẩn cho người tiếp xúc hộ gia đình? 34. Trong buổi tuyên truyền/giáo dục về khám sàng lọc lao tiềm ẩn cho người tiếp xúc hộ gia đình của người bệnh lao, những nội dung quan trọng nào nên được đề cập? 35. Theo quan điểm của nhân viên y tế, anh/chị nghĩ là có khó khăn, trở ngại gì trong việc điều trị lao tiềm ẩn tại cơ sở y tế này không? Nếu có, xin anh/ chị mô tả? 36. Theo quan điểm của anh/ chị, hoạt động sang lọc và điều trị lao tiềm ẩn hiện nay đã hợp lý chưa? Có cần cải thiện để tốt hơn không? Xin anh/ chị cho ý kiến về các đề xuất/ khuyến cáo của anh/ chị. Trân trọng cảm ơn anh/ chị đã cung cấp thông tin. PHỤ LỤC 7 SỔ ĐĂNG KÝ THEO DÕI NGƯỜI TIẾP XÚC VỚI NGƯỜI BỆNH LAO PHỔI Người bệnh chỉ điểm Bước 1: Nhận diện người tiếp xúc (NTX) Bước 2: Tiến hành đánh giá ban đầu Họ tên Số đăng ký Thể bệnh: Họ tên người tiếp xúc Số đăng ký Loại tiếp xúc Tuổi (ghi năm, trường hợp dưới 12 tháng: ghi số tháng vd: 5 th Đã liên lạc với NTX Ngày đăng ký 1.Soi + Giới: 2.Soi+ Cấy + Số ĐK người bệnh chỉ điểm - Số thứ tự NTX 1. Nam ng/th/ năm 3.Soi- Cấy+ 2. Nữ 4.Xpert+ Hộ Gia đình Khác Trẻ < 5 tuổi 5 - 14 tuổi >14 tuổi Có Không Tổng từng cột của trang Tên biến số trong tập Excel phân tích Ca bệnh 3A 1A 1B 2 Bước 3: Hoàn tất đánh giá ban đầu Bước 4: Tiến hành thẩm định y khoa Bước 5: Hoàn tất thẩm định y khoa* Bước 6 & 7 Tiến hành điều trị lao tiềm ẩn (mọi tuổi) Hoàn tất điều trị LTA Ghi chú Không cần tiêm Mantoux (Người đã điều trị lao, lao tiềm ẩn) Hoàn tất xét nghiệm Mantoux (lao tố) Gặp NTX tại phòng khám (YBS - ĐD) Gặp NTX tại phòng khám (YBS - ĐD) Chụp X quang phổi Kết quả thử đờm (Âm hoặc Dương)** Bước 6: Có chỉ định điều trị LTA Bước 7: Đã tiến hành điều trị LTA Ngưng điều trị cho chỉ định của thầy thuốc 1. Có chẩn đoán lao, Ngày thử test Kết quả 2. TST âm nhưng có triệu chứng nghi lao, Ng/th/ năm Ghi bằng mm vào ô tương ứng Trẻ 5<tuổi Người từ 5 tuổi trở lên Ngày chụp Kết quả Mẫu 1 Mẫu 2 Có Không Có Không Có Không 3. TST âm nhưng HIV+. 5mm (sang bước 6) ngày/thá ng/năm 1. Bình thường 2.Bất thường nghi lao 3.Bất thường ko lao hoặc ghi nguyên nhân không chỉ định điều trị LTA 1. tiền sử lao 2. tiền sử LTA 3. Khác Có dấu hiệu nghi lao Không có dấu hiệu nghi lao Có hoặc không có dấu hiệu nghi lao Có Không Có Không ng/th/ năm hoặc không tiến hành điều trị LTA 3B 3S 3D 3C 4a 4b 5 6 7 Chấm dứt Cột màu xám chỉ sử dụng cho trẻ < 5 tuổi PHỤ LỤC 8 THẺ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH LAO TIỀM ẨN Họ và tên bệnh nhân: Địa chỉ: Điện thoại: Ngày bắt đầu điều trị: .././.. Ngày kết thúc điều trị: .././.. Lần 1: ngày// Lần 2: ngày// Lần 3: ngày// Lần 4: ngày// Lần 5: ngày// Lần 6: ngày// 1 Tình trạng uống thuốc 2 Cân nặng 3 Tác dụng phụ 4 Triệu chứng của bệnh lao 5 Khác Đánh giá kết quả điều trị: Người theo dõi điều trị: TT Nội dung theo dõi Theo dõi điều trị Tình trạng uống thuốc: Đầy đủ (uống thuốc đều hàng ngày, đủ các ngày trong tháng). Thiếu: Ghi rõ số liều thiếu/tháng. - Cân nặng: Ghi rõ cân nặng lần giám sát điều trị - Tác dụng phụ: Ghi rõ dấu hiệu tác dụng ngoài ý muốn của thuốc như vàng da, vàng mắt (nếu có) và cách xử trí. - Triệu chứng bệnh lao. Ghi rõ các triệu chứng nghi lao xuất hiện trong khi đang điều trị dự phòng, cần chuyển lên tuyến quận/huyện để khám phát hiện bệnh lao. - Khác: Ghi rõ những vấn đề khác, nếu có - Đánh giá kết quả điều trị: Hoàn thành điều tị khi uống đủ tổng số 180 liều INH/6 tháng. Nếu quên điều trị <2 tháng, thì điều trị tiếp với tổng thời gian điều trị không quá 9 tháng. Nếu quên điều trị >2 tháng, thì điều trị lại từ đầu. PHỤ LỤC 9 PHÊ DUYỆT ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU (TRƯỜNG ĐẠI HỌC MCGILL, CANADA, BỘ Y TẾ, BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG)
File đính kèm:
- luan_an_thuc_trang_chan_doan_va_dieu_tri_lao_tiem_an_tai_hai.pdf
- 02.English_Tom tat luan an_Luong Anh Binh.pdf
- 02.Tom tat luan an_Luong Anh Binh.pdf
- 03.Thong tin ket luan moi cua luan an_Luong Anh Binh.docx
- 03.Tieng Anh_Thong tin ket luan moi cua luan an.docx
- 04.Trich yeu luan an tien sy_Luong Anh Binh.pdf