Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ Nitơ monoxit trong hơi thở và máu với độ nặng của ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ
Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) là tình trạng rối loạn hô hấp khi
ngủ thường gặp, được đặc trưng bởi những cơn ngưng/giảm thở ngắn, lặp lại
trong khi ngủ, gây gián đoạn giấc ngủ bởi vi thức giấc thường xuyên và giảm
oxy máu ngắt quãng [47]. Tỷ lệ hiện mắc của OSA trên thế giới khá cao, dao
động từ 9-38% [126], tại Việt Nam tỷ lệ này là 8,5% [43]. OSA hiện nay
được biết đến là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh lý tim mạch, đặc biệt là
tăng huyết áp [92]. Bên cạnh đó OSA còn được biết đến như yếu tố nguy cơ
của tai nạn giao thông, tai nạn nghề nghiệp và tăng gánh nặng kinh tế xã hội
[84]. Ngoài ra, nhiều đồng thuận đã cho rằng điều trị OSA nặng được khuyên
là bắt buộc vì liên quan đến các biến cố tim mạch và đột tử do bệnh lý tim
mạch [47],[152]. Với tầm quan trọng về dịch tễ cũng như ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe do đó việc chẩn đoán OSA, đặc biệt là OSA nặng là nhu
cầu bức thiết. Tuy nhiên, OSA vẫn là bệnh bị bỏ sót chẩn đoán ngay cả trên
những bệnh nhân có các bệnh đồng mắc như tăng huyết áp, bệnh mạch vành,
đột quỵ, rối loạn nhịp [31].
Trong chuyên ngành hô hấp, việc đánh giá viêm đường hô hấp thông
qua phép đo lưu lượng Nitơ monoxit trong hơi thở (eNO) được quan tâm
nhiều trong những năm gần đây. Hiệp hội lồng ngực Hoa kỳ (ATS) và Hội
hô hấp Âu Châu (ERS) đã phát hành những tài liệu chuẩn hóa và khuyến cáo
về kỹ thuật đo phân suất Nitơ monoxit trong hơi thở ra (FENO) và ứng dụng
trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lý hen phế quản [45]. Bên cạnh đó, nhiều
nhóm nghiên cứu trên thế giới cũng đã tập trung tìm hiểu về những ứng dụng
tiềm năng khác của FENO nhằm đánh giá hiện tượng viêm đường hô hấp
trong những bệnh lý khác, cụ thể là OSA. Có nhiều bằng chứng y văn cho
thấy có sự tăng FENO ở bệnh nhân OSA so với người bình thường2
[33],[56],[60],[65],[147],[148],[149]. FENO là chất chỉ điểm viêm tiềm năng
nhưng vẫn chưa được khảo sát theo quy trình chuẩn hóa trong bệnh lý OSA.
Xét nghiệm máu đánh giá nồng độ Nitơ monoxit cũng được nghiên
cứu trên bệnh nhân OSA để giải thích cơ chế tác động của nó trên các bệnh
tim mạch đồng mắc [13], [59]. Đây cũng là hai phương pháp đơn giản, ít tốn
thời gian có thể giúp ích trong gợi ý chẩn đoán và theo dõi điều trị OSA nặng.
Tại Việt Nam, chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào khảo sát về
Nitơ monoxit trong bệnh lý OSA. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu
“Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ nitơ monoxit trong hơi thở và
máu với độ nặng của ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ” nhằm đánh giá vai trò
của NO trong bệnh lý OSA
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ Nitơ monoxit trong hơi thở và máu với độ nặng của ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ MAI KHUÊ NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NITƠ MONOXIT TRONG HƠI THỞ VÀ MÁU VỚI ĐỘ NẶNG CỦA NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ MAI KHUÊ NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NITƠ MONOXIT TRONG HƠI THỞ VÀ MÁU VỚI ĐỘ NẶNG CỦA NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ Chuyên ngành : NỘI HÔ HẤP Mã số : 62720144 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. DƯƠNG QUÝ SỸ TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào. Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng . năm .. Tác giả Đặng Thị Mai Khuê ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 4 1.1 Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) ................................................. 4 1.2 Nitơ monoxit .................................................................................... 27 1.3 Các nghiên cứu trên thế giới và trong nước liên quan NO và OSA 36 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 41 2.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 41 2.2 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 41 2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 42 2.4 Cỡ mẫu của nghiên cứu .................................................................. 42 2.5 Biến số ............................................................................................. 45 2.6 Phương pháp tiến hành và công cụ đo lường trong nghiên cứu .... 48 2.7 Quy trình thu thập số liệu và nghiên cứu ........................................ 57 2.8 Phân tích dữ liệu ............................................................................. 59 2.9 Vấn đề y đức .................................................................................... 62 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ ........................................................................... 64 3.1 Đặc điểm của dân số nghiên cứu .................................................... 64 3.2 Mối tương quan giữa các thông số NO trong hơi thở và độ nặng OSA ......................................................................................................... 71 3.3 Mối tương quan của các thông số NO trong máu và độ nặng OSA 82 3.4 Ứng dụng thực tế của mối quan hệ giữa NO và OSA nặng ............ 85 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ........................................................................ 96 4.4 Đặc điểm dân số nghiên cứu : ........................................................ 96 4.5 Mối tương quan của NO trong hơi thở và độ nặng OSA .............. 115 iii 4.6 Mối tương quan của NO trong máu và độ nặng OSA ................... 119 4.7 Ứng dụng lâm sàng của NO trong hơi thở ................................... 122 - KẾT LUẬN ........................................................................................... 126 - KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 128 - Phụ lục: THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ BIÊN BẢN CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU - Phụ lục: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT iv DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ TIẾNG ANH, PHÁP, VIỆT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AASM American Academy of Sleep Medicine Viện Hàn lâm Y học giấc ngủ Hoa Kỳ AHI Apnea - Hypopnea Index Chỉ số ngưng- giảm thở AI Apnea Index Chỉ số ngưng thở ATPIII Adult Treatment Panel III Bảng hướng dẫn điều trị ở người lớn (về rối lọan mỡ máu) ATS American Thoracic Society Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ Auto- CPAP Auto Continuous Positive Airway Pressure Áp lực dương đường thở liên tục tự động Bi-PAP Bilevel Positive Airway Pressure Áp lực dương đường thở liên tục hai mức BMI Body mass index Chỉ số khối cơ thể CPAP Continuous Positive Airway Pressure Áp lực dương đường thở liên tục CANO Concentration of alveolar nitric oxide Nồng độ Nitơ monoxit trong phế nang NO Nitric Oxide Nitơ monoxit NOx Nitrate và Nitrite trong máu ERS European Respiratory Society Hiệp hội hô hấp Châu Âu ESS Epworth sleepiness scale Thang điểm buồn ngủ Epworth FENO Fraction Exhale Nitric Oxide Phân suất Nitơ monoxit trong hơi thở ra v HI Hypopnea Index Chỉ số giảm thở HDL-C High Density Lipoprotein Cholesterol Lipoprotein cholesterol tỉ trọng cao ICSD-3 The International Classification of Sleep Disorders – Third Edition Xếp loại rối lọan giấc ngủ quốc tế - phiên bản 3 J’awNO Maximal Nitric Oxide production rate within the conducting airway compartment Lưu lượng Nitơ monoxit tại đường thở trung tâm (phế quản) LDL-c low density lipoprotein cholesterol Lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp MAD Maxillary Advanced Device Dụng cụ đẩy hàm dưới ra trước NOS Nitric oxide synthase Men sinh tổng hợp nitơ monoxit NREM Non-REM Không- cử động mắt nhanh OSA Obstructive sleep apnea Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ OR Odds Ratio Tỉ số chênh REM Rapid Eyes Movement Cử động mắt nhanh ROS Reactive oxygen species Gốc oxy hóa tự do SpO2 Saturation of peripheral oxygen Độ bão hòa oxy trong máu ngoại biên SD, 𝜎 Standard deviation Độ lệch chuẩn UA Upper Airway Đường hô hấp trên vi UPPP Uvulo-Palato- pharyngoplasty Phẫu thuật tạo hình vòm hầu-họng Viết tắt Tiếng Pháp Tiếng Việt EVA Échelle visuelle analogique Thang điểm tự đánh giá bằng trực quan Viết tắt Tiếng Việt cs Cộng sự KTC Khoảng tin cậy TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Bộ câu hỏi STOP-BANG 12 Bảng 1.2 Bộ câu hỏi tầm soát OSA Berlin 13 Bảng 1.3 Thang điểm buồn ngủ ngày Epworth 14 Bảng 1.4 So sánh NO trong hơi thở của các nghiên cứu trên bệnh nhân OSA 35 Bảng 1.5 So sánh FENO trên bệnh nhân OSA nặng qua các nghiên cứu 37 Bảng 1.6 Các nghiên cứu về NO trong máu trên bệnh nhân OSA 39 Bảng 2.1 Các biến số 44 Bảng 3.1 Đặc điểm dịch tễ, nhân trắc học, lâm sàng của 2 phân nhóm độ nặng OSA 62 Bảng 3.2 Đặc điểm cận lâm sàng và bệnh đồng mắc của 2 phân nhóm độ nặng OSA 63 Bảng 3.3 Đặc điểm phân phối của các biến định lượng chính trong nghiên cứu 64 Bảng 3.4 Điểm số chất lượng giấc ngủ và thông số đa ký hô hấp ở 2 phân nhóm độ nặng OSA 67 Bảng 3.5 So sánh đặc điểm NO trong hơi thở và trong máu của nhóm nghiên cứu 68 Bảng 3.6 Tóm tắt kết quả phân tích tương quan giữa 6 thông số NO trong hơi thở và độ nặng OSA, thông qua kết quả đa ký hô hấp và điểm buồn ngủ ngày Epworth 74 Bảng 3.7 So sánh hiệu quả chẩn đoán OSA nặng của từng thông số NO trong hơi thở 75 Bảng 3.8 Nội dung mô hình hồi quy logistic đa biến tối ưu (5 biến) tiên đoán OSA nặng: 77 viii Bảng 3.9 So sánh đặc điểm NOx trong máu giữa 2 phân nhóm độ nặng 79 Bảng 3.10 Tóm tắt giá trị tương quan tuyến tính của NO trong hơi thở và độ nặng OSA : thông qua kết quả đa ký hô hấp và điểm buồn ngủ ngày Epworth 81 Bảng 3.11 So sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của các đường cong ROC phân biệt OSA nặng bằng NO trong máu 81 Bảng 3.12 Đặc tính phân bố của 2 nhóm dân số 84 Bảng 3.13 So sánh hiệu quả giữa 3 quy luật chẩn đoán: 91 Bảng 4.1 So sánh FENO lưu lượng 50 ml trên bệnh nhân OSA của các nghiên cứu 98 Bảng 4.2 So sánh FENO 50ml/giây theo độ nặng OSA giữa các nghiên cứu 103 Bảng 4.3 So sánh J’awNO nhóm OSA của các nghiên cứu 105 Bảng 4.4 So sánh nồng độ nitrate-nitrite trong máu của các nghiên cứu 110 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tóm tắt quy trình nghiên cứu 56 ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Bản đồ tỷ lệ mắc OSA 4 Hình 1.2 Tỷ lệ OSA trung bình-nặng trên thế giới 5 Hình 1.3 Mặt cắt dọc đường hô hấp trên 7 Hình 1.4 Sơ đồ mô tả vòng lặp trong OSA 8 Hình 1.5 Ngưng thở tắc nghẽn (minh họa kết quả đa ký hô hấp của bệnh nhân Nguyễn văn Đ.) 16 Hình 1.6 Stress oxy hóa kích hoạt hệ giao cảm, viêm tế bào và viêm hệ thống và các bệnh đồng mắc của OSA 21 Hình 1.7 Điều trị CPAP 23 Hình 1.8 Phẫu thuật tạo hình vòm khẩu cái 24 Hình 1.9 Dụng cụ đẩy hàm dưới ra trước 25 Hình 1.10 Phẫu thuật chỉnh hình dạ dày 26 Hình 1.11 Điều trị tư thế 26 Hình 1.12 Ba loại enzyme NO synthases 28 Hình 1.13 Cấu trúc phân tử của NOS 29 Hình 1.14 Cơ chế viêm gây ra bởi OSA 32 Hình 1.15 Mối liên quan của OSA và stress oxy hóa 32 Hình 1.16 Nguồn gốc NO trong hơi thở 34 Hình 1.17 Đặc điểm khí động học của FENO trong mô hình hệ hô hấp 2 ngăn. 34 Hình 2.2 Mô phỏng quy luật thay đổi cỡ mẫu 2 phân nhóm ở nhiều giá trị giả định của các tham số trong công thức. 42 Hình 2.3 Biểu đồ mô phỏng trên khoảng giá trị r 44 Hình 2.4 Máy CIDELEC 48 Hình 2.5 Các kỹ thuật đo FENO 50 x Hình 2.6 Nghiệm pháp đo FENO và quy chuẩn của ATS/ERS 50 Hình 2.7 Sơ đồ thiết bị đo FENO và nghiệm pháp đo FENO đa lưu lượng. 52 Hình 2.8 Máy đo NOx 53 Hình 2.9 Tóm tắt kế hoạch phân tích dữ liệu 56 Hình 2.10 Nguyên lý hoạt động của thuật toán cây quyết định 58 Hình 3.1 Lưu đồ nghiên cứu 61 Hình 3.2 Đặc tính phân phối của các biến quan trọng nhất trong nghiên cứu và khác biệt giữa 2 phân nhóm độ năng OSA 66 Hình 3.3 Mạng lưới tương quan giữa các biến định lượng, bao gồm NO và AHI 70 Hình 3.4 Tương quan tuyến tính giữa AHI và FENO 72 Hình 3.5 Tương quan tuyến tính giữa AHI và NO phế quản, NO phế nang 73 Hình 3.6 Chọn lọc mô hình và tổ hợp biến tối ưu bằng kỹ thuật mô hình Bayes trung bình 76 Hình 3.7 Giá trị trung bình và khoảng tin cậy 95% của tỉ số chênh (Odds-ratio) của 5 thông số trong mô hình hồi quy 78 Hình 3.8 Tương quan tuyến tính giữa Nitrate, Nitrite và AHI 80 Hình 3.9 Đường cong ROC đa biến dựa trên phân tích hồi quy logistic 85 Hình 3.10 Nội dung mô hình A 86 Hình 3.11 Ma trận nhầm lẫn khi kiểm định mô hình A trên 30 bệnh nhân độc lập 87 Hình 3.12 Đường cong ROC kiểm định của mô hình A trên 30 bệnh nhân độc lập 88 Hình 3.13 Nội dung mô hình B 89 Hình 3.14 Ma trận nhầm lẫn khi kiểm định mô hình B trên 30 bệnh nhân độc lập 90 Hình 3.15 Đường cong ROC kiểm định củamô hình B trên 30 bệnh nhân độc lập 90 xi Hình 4.1 Tương quan của NO trong hơi thở trong nghiên cứu và độ nặng OSA 96 Hình 4.2 Cơ chế tăng và giảm NO trong hơi thở 101 1 MỞ ĐẦU Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) là tình trạng rối loạn hô hấp khi ngủ thường gặp, được đặc trưng bởi những cơn ngưng/giảm thở ngắn, lặp lại trong khi ngủ, gây gián đoạn giấc ngủ bởi vi thức giấc thường xuyên và giảm oxy máu ng ... mắc chung là 16%[1]. Chính vì tỷ lệ hiện mắc của bệnh cao, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và tập trung vào những hậu quả do bệnh lý này gây ra, trong đó chủ yếu là những hậu quả tim mạch. Giấc ngủ bị gián đoạn nhiều lần trong khi ngủ ảnh hưởng đến biểu hiện ban ngày và chức năng nhận thức của bệnh nhân, tuy nhiên nó còn gây ra hậu quả hệ thống đến toàn cơ thể. Trong đề tài cao học của mình, tôi nhận thấy có mối liên quan giữa các yếu tố trong hội chứng ngưng thở khi ngủ và các yếu tố trong hội chứng chuyển hóa như HDLc, Triglyceride hay tăng huyết áp. Hội chứng ngưng thở khi ngủ là một yếu tố nguy cơ cao của bệnh lý tim mạch và tử vong do tim mạch. Nguyên nhân là do sự giảm oxy máu khi ngủ gây ra bởi sự tắc nghẽn vùng hầu họng có tính chu kỳ, dẫn đến sự gia tăng sản xuất các gốc oxy hoạt tính (ROS: reactive oxygen species) và các dẫn xuất tế bào tiền viêm (cytokines). Hậu quả là stress oxít hóa và hiện tượng viêm sẽ đưa đến rối loạn chức năng tế bào nội mạc, gây ra bệnh lý tim mạch [2,3]. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy nguy cơ bệnh lý tim mạch là tăng hơn bốn lần ở bệnh nhân bị hội chứng ngưng thở khi ngủ. Trong y văn ghi nhận, ở những mẫu nghiên cứu trên động vật có Hội chứng ngưng thở khi ngủ, Nitơ monoxit sản xuất ra tại vùng điều hòa giao cảm ( thân động mạch chủ và hệ thống thần kinh trung ương) làm tăng đáp ứng của hóa thụ quan ngoại biên và tăng tiến trình giao cảm trung ương. Sự rối loạn điều hòa sản xuất Nitơ monoxit ở hệ thống động mạch và sự kích thích giao cảm ở bệnh nhân có hội chứng ngưng thở khi ngủ có thể là cơ chế gây tăng huyết áp ở những bệnh nhân này ngay cả khi thức dậy. Do đó, việc đánh giá hiện tượng viêm gây ra do giảm oxy máu về đêm và do stress oxít hóa xảy ra tại phổi, thông qua việc đo oxít nitơ khí thở ra và trong máu, thông qua các sản phẩm chuyển hóa của oxít nitơ, rất hữu ích trong vấn đề tầm soát hội chứng ngưng thở khi ngủ cũng như trong tiên lượng mức độ nặng của bệnh.. Thật vậy, khí oxít nitơ giữ một vai trò rất quan trọng như một chất điều hòa sinh lý trương lực mạch máu và như một chất chỉ điểm tiền viêm trong nhiều bệnh lý phổi [4]. Khí NO có thể đo được dễ dàng trong hơi thở ra của bệnh nhân và do đó được dùng để đánh giá độ nặng của nhiều bệnh lý phổi: tăng khi có viêm và giảm khi có rối loạn chức năng nội mạc [4]. Cả hai hiện tượng này đều có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị hội chứng ngưng thở khi ngủ tùy theo mức độ nặng và diễn tiến của bệnh. Nồng độ oxít nitơ (NO) toàn phần (FeNO), phản ánh sự sản xuất NO trong toàn bộ đường dẫn khí, có thể không thay đổi hoặc gia tăng ở bệnh nhân bị hội chứng ngưng thở khi ngủ. Tuy nhiên thông số này không cho biết lượng NO được phóng thích từ phần ngoại biên của phổi, nghĩa là ở phế nang và mô kẽ phổi. Nơi bị ảnh hưởng trực tiếp của stess oxít hóa do giảm oxy ở người bị hội chứng ngưng thở khi ngủ. Mô hình đo NO hai khoang (phế nang và đường dẫn khí) cho phép xác định lưu lượng NO phế quản tối đa (J’awNO) và nồng độ NO phế nang (CANO) bằng công thức toán học thuần túy giúp xác định được CANO ở những bệnh nhân này [5]. Ngoài ra, định lượng các sản phẩm chuyển hóa của NO trong máu (NOx) còn có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá hậu qủa của hội chứng ngưng thở nặng kèm giảm oxy máu. NOx chính là chất chỉ điểm của tác động của hội chứng này trên bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Sự gia tăng nồng độ của NOx ở bệnh nhân ngưng thở khi ngủ phản ứng sự gia tăng hoạt tính của men NOS cảm ứng (inducible nitric oxide synthase) bị kích hoạt bởi các gốc oxít hóa tự do gây ra do giảm oxy máu nặng khi bị những cơn ngưng thở. Sự gia tăng NO này còn có liên quan đến sự tăng biểu hiện men NO synthase - 2 (NOS cảm ứng) trong các tế bào bạch cầu đa nhân trung tính và đại thực bào lấy từ đàm sâu (induced sputum) [6] và sự gia tăng các chất chỉ điểm stress oxy hóa trong hơi thở ra được cô đọng lại như hydrogen peroxide H2O2, 8-isoprostane, leukotriene B4 và nitratees [7]. Trong vấn đề điều trị, chỉ định điều trị đặc hiệu bằng máy áp lực dương liên tục và theo dõi tuân thủ điều trị là bắt buộc khi bệnh nhân có hội chứng ngưng thở khi ngủ mức độ nặng. Do vậy, việc tầm soát những bệnh nhân này có vai trò rất quan trọng trong chỉ định điều trị nhằm tránh các tai biến và tỷ vong do bệnh lý tim mạch gây ra. Những biến chứng tim mạch ghi nhận trên những bệnh nhân có Hội chứng ngưng thở khi ngủ rõ rệt khi bệnh nhân có hội chứng ngưng thở khi ngủ mức độ nặng. Hiệu qủa của việc điều trị được đánh giá qua chỉ số ngưng thở giảm thở ghi nhận trên máy, triệu chứng lâm sàng và đo đa ký giấc ngủ kiểm tra. Tuy nhiên ảnh hưởng của bệnh sau điều trị ở mức độ tế bào thì thường không đánh giá được. Do vậy việc đo NO trong khí thở ra và NOx trong máu giúp đánh giá được sự cải thiện của tình trạng giảm oxy máu khi ngủ sau điều trị. Các chỉ số này hồi phục một phần sau một thời gian điều trị hiệu quả với thở máy áp lực dương liên tục [8, 9] bằng cách đo NO trong khí thở ra [10]. Từ những lý do trên, tôi tự hỏi liệu rối loạn sản xuất Nitơ monoxit có thực sự là cơ chế gây hậu quả toàn thân như tăng huyết áp trên bệnh nhân ngưng thở khi ngủ không? Nếu đó thực sự là cơ chế vậy nếu sử dụng đo nitric oxide để dự đóan độ nặng của Hội chứng ngưng thở khi ngủ, dự đoán ai bắt buộc phải tầm soát bệnh để điều trị đặc hiệu bắt buộc và chi phí của kỹ thuật này sẽ rẻ hơn và kỹ thuật đơn giản hơn thực hiện một đa ký giấc ngủ trên tất cả bệnh nhân. Các nguy cơ và bất lợi Nghiên cứu này không ảnh hưởng đến sự chẩn đoán và quyết định điều trị của Ông/bà. Số liệu thu thập trong nghiên cứu là những thông số trong quá trình chẩn đoán thường quy. Xét nghiệm máu NO sẽ lấy cùng lúc với xét nghiệm máu thường quy của ông/bà. Xét nghiệm khí NO trong hơi thở ra là xét nghiệm không tính phí. Người liên hệ • BS ĐẶNG THỊ MAI KHUÊ – KHOA HÔ HẤP – BV CHỢ RẪY Số điện thoại : 0979124023. Sự tự nguyện tham gia Ông/bà có quyền không tham gia nghiên cứu hoặc rút ra khỏi nghiên cứu bất kỳ thời điểm nào, điều này không ảnh hưởng gì đến quyền lợi điều trị của Ông/bà Tính bảo mật Thông tin của ông/bà trong nghiên cứu này được bảo mật, chỉ có nghiên cứu viên mới được biết II. CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU Tôi đã đọc và hiểu thông tin trên đây, đã có cơ hội xem xét và đặt câu hỏi về thông tin liên quan đến nội dung trong nghiên cứu này. Tôi đã nói chuyện trực tiếp với nghiên cứu viên và được trả lời thỏa đáng tất cả các câu hỏi. Tôi nhận một bản sao của Bản Thông tin cho đối tượng nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên cứu này. Tôi tự nguyện đồng ý tham gia. Chữ ký của người tham gia: Họ tên___________________ Chữ ký___________________ Ngày tháng năm_________________ Chữ ký của người làm chứng hoặc của người đại diện hợp pháp (nếu áp dụng): Họ tên___________________ Chữ ký ___________________ Ngày tháng năm_________________ Chữ ký của Nghiên cứu viên/người lấy chấp thuận: Tôi, người ký tên dưới đây, xác nhận rằng bệnh nhân/người tình nguyện thamgia nghiên cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, các thông tin này đã được giải thích cặn kẽ cho Ông/Bà và Ông/Bà đã hiểu rõ bản chất,các nguy cơ và lợi ích của việc Ông/Bà tham gia vào nghiên cứu này. Họ tên ___________________ Chữ ký___________________ Ngày tháng năm_________________ Phụ lục: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT I. HÀNH CHÁNH : 1. Họ và tên (viết tắt chữ cái đầu): 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Cân nặng :..kg 4. Chiều cao :..cm II. TIỀN CĂN: 1. ⬜ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) 2. ⬜ Tăng huyết áp 3. ⬜ Bệnh tim thiếu máu cục bộ hay Nhồi máu cơ tim (được chẩn đoán tại bệnh viện) 4. ⬜ Bệnh lý thần kinh như: Parkinson hay Alzhemer 5. ⬜Tai biến mạch máu não (được chẩn đoán tại bệnh viện) 6. ⬜ Đái tháo đường 7. ⬜ Hen III. THÓI QUEN SỐNG: 1. Nghề nghiệp:.. 3. Hút thuốc lá : a .Có và đang hút số gói/ngày x năm :.. b. Có và đã bỏ số gói /ngày x năm :.. c. Không hút 4. Uống rượu trước khi ngủ : a.Không b.Thỉnh thoảng c.Có: IV. THUỐC ĐANG ĐIỀU TRỊ: (Chú ý: thuốc chống lo âu, thuốc ngủ, thuốc an thần, chống trầm cảm, giảm đau) V. KHÁM LÂM SÀNG (không điền) : 1. Chiều cao :cm 2. Cân nặng :..kg 3.BMI=.. 3. Vòng cổ :...cm 4. Vòng bụng :.cm 5. Huyết áp sau nghỉ 5 phút = ../..mmHg VI. XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG : 01. Đường huyết đói 02. HDLc 03. LDLc 04. Triglyceride 05. NOx 06. Chỉ số ngưng thở giảm thở 08. Chỉ số giảm thở khi ngủ 11. SpO2 khi thức 12. SpO2 trung bình khi ngủ 13. SpO2 thấp nhất khi ngủ 17 FENO 18 CANO 19 J’awNO 20 FEV1 21 FVC 22 FEV1/VC Phần dành cho bệnh nhân sau điều trị CPAP 1 FENO 2 CANO 3 J’awNO 4 FEV1 5 VC 6 FEV1/VC 7 Huyết áp 8 Đường huyết đói 9 HDLc 10 LDLc 11 Triglyceride 12 NOx BỆNH NHÂN TỰ TRẢ LỜI BẢNG CÂU HỎI DƯỚI ĐÂY VII. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ MỆT MỎI CỦA PICHOT Trong số những gợi ý ở dưới đây, Ông/ Bà hãy KHOANH TRÒN SỐ ĐIỂM mà Ông/ Bà nhận thấy là phù hợp với mình nhất, mỗi một gợi ý ở dưới đây có thang điểm từ 0-4 tương ứng với mức độ nặng của mệt mỏi: 0 = Hoàn toàn không 2 = Trung bình 4 = Rất nhiều 1 = Một ít 3 = Nhiều Nội dung Mức độ 1 . Tôi cảm thấy thiếu năng lượng 0 1 2 3 4 2 . Mọi việc đều đòi hỏi phải cố gắng 0 1 2 3 4 3 . Tôi cảm thấy yếu ớt ở một vài nơi của cơ thể 0 1 2 3 4 4 . Tôi cảm thấy chân hay tay nặng 0 1 2 3 4 5 . Tôi cảm thấy mệt mỏi mà không giải thích được 0 1 2 3 4 6 . Tôi mong muốn được nằm nghỉ 0 1 2 3 4 7 . Tôi cảm thấy khó tập trung 0 1 2 3 4 8 . Tôi cảm thấy mệt, nặng , trì trệ 0 1 2 3 4 Tổng điểm / 32đ VIII. VỀ MỨC DỘ BUỒN NGỦ VAO BAN NGAY Ông/Bà hãy khoanh tròn số điểm dưới đây tùy theo mức độ buồn ngủ vào ban ngày của Ông/ Bà trong vòng 1 tháng gần đây ? Ít Nhiều 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 IX. Thang điểm Epworth Nhằm mục đích đánh giá, đo đạc mức độ buồn ngủ ngày. Sau đây là vài tình huống thường gặp, có thể khiến cho Ông/ Bà buồn ngủ và ngủ vào ban ngày. Cũng có thể Ông/ Bà gần đây chưa từng gặp những tình huống dưới đây, Ông/ Bà hãy tưởng tượng nếu gặp tình huống này có khiến Ông/ Bà buồn ngủ và ngủ. Để trả lời bảng câu hỏi, hãy sử dụng thang điểm số sau đây cho mỗi tình huống 0 = Không bao giờ buồn ngủ 2 = Có khả năng ngủ mức độ trung bình 1 = Có khả năng ngủ mức độ thấp 3 = Có khả năng ngủ mức độ nhiều Tình huống gây ngủ/ buồn ngủ vào ban ngày Mức độ 1 . Ngồi đọc 0 1 2 3 2 . Xem ti-vi 0 1 2 3 3 . Ngồi yên trong rạp hát, rạp chiếu bóng hay trong một buổi họp. 0 1 2 3 4 . Ngồi trên xe hơi (hoặc xe bus, xe đò, xe tốc hành) trong vòng hơn 1h không dừng 0 1 2 3 5 . Nằm nghỉ buổi trưa khi hoàn cảnh cho phép 0 1 2 3 6 . Ngồi và đang nói chuyện 0 1 2 3 7 . Ngồi ăn trưa yên tĩnh không dùng kèm rượu 0 1 2 3 8 . Ngồi trong xe hơi khi xe hơi ngừng trong vài phút trên đường (đèn đỏ, kẹt xe) 0 1 2 3 Tổng điểm /24đ
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_moi_tuong_quan_giua_nong_do_nito_monoxit.pdf
- ĐẶNG THỊ MAI KHUÊ - TTLA.docx
- ĐẶNG THỊ MAI KHUÊ.pdf