Luận án Nghiên cứu kết quả điều trị sỏi san hô bằng kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da và tán sỏi ngoài cơ thể
Sỏi san hô (SSH) thận là dạng sỏi phức tạp nhất, gây nhiều khó khăn trong điều trị. Tỷ lệ mắc bệnh sỏi san hô cao, đặt biệt là ở các nước nằm trên vành đai sỏi như Việt Nam. Chỉ định mổ mở điều trị sỏi thận ở các nước phát triển đã giảm xuống dưới 1% [1], [2]. Riêng với sỏi san hô thận, hướng dẫn điều trị của Hội Tiết niệu Mỹ năm 2005 đã đưa ra 4 phương pháp điều trị gồm: lấy sỏi thận qua da; kết hợp lấy sỏi thận qua da với tán sỏi ngoài cơ thể; tán sỏi ngoài cơ thể và mổ mở lấy sỏi [3]. Trong đó, kỹ thuật lấy sỏi thận qua da luôn là lựa chọn đầu tiên và là phương pháp chủ yếu trong điều trị sỏi san hô. Tuy nhiên, lấy sỏi thận qua da đơn trị vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, tỷ lệ sạch sỏi bị hạn chế, tăng nguy cơ về tai biến - biến chứng và giảm chức năng thận khi tăng số đường hầm vào thận, nhất là với sỏi san hô phức tạp có kết hợp nhiều viên [4], [5], [6], [7], [8], [9], [10]. Để khắc phục những nhược điểm này, xu hướng kết hợp các phương pháp điều trị ít sang chấn đang được nhiều tác giả và các Hội Tiết niệu khuyến cáo [3], [11], [12].
Tác giả He X. Z. và CS (2017) phân tích về sự an toàn và hiệu quản của kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da với tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi thận phức tạp. Tác giả nghiên cứu so sánh 2 nhóm gồm: lấy sỏi thận qua da đơn trị và kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da với tán sỏi ngoài cơ thể. Kết quả cho thấy, tỷ lệ sạch sỏi ở nhóm kết hợp (90%, 36/40) cao hơn so với nhóm lấy sỏi thận qua da đơn trị (71,0%, 27/38), p = 0,034. Biến chứng chung (nhiễm khuẩn, chảy máu ) không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0.05). Tác giả kết luận, kết hợp phương pháp nêu trên điều trị sỏi phức tạo cải thiện tỷ lệ sạch sỏi và chức năng thận, không tăng tỷ lệ biến chứng [13].
Tại Việt Nam, mổ mở lấy sỏi là phương pháp vẫn còn được áp dụng nhưng tần suất ngày càng giảm, chỉ định điều trị sỏi san hô bằng lấy sỏi thận qua da tăng nhanh đáng kể. Kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da với tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi san hô cũng đã được ứng dụng nhưng chưa nhiều và chưa có một quy trình thống nhất. Một số bệnh nhân được điều trị sỏi sót sau lấy sỏi thận bằng kỹ thuật lấy sỏi qua da nhưng thời điểm tán sỏi ngoài cơ thể thường muộn và cũng chưa thống nhất [11], [14]. Chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả kết hợp hai phương pháp lấy sỏi thận qua da và tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi san hô thận. Một số tác giả trên thế giới thực hiện kỹ thuật tán sỏi ngoài cơ thể sau lấy sỏi thận qua da từ ngày hậu phẫu thứ 4 trở đi cho kết quả tốt [3], [15], [16]. Đánh giá kết quả và xây dựng quy trình thống nhất kết hợp lấy sỏi thận qua da và tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi san hô thận là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị sỏi san hô bằng kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da và tán sỏi ngoài cơ thể” với 2 mục tiêu:
1) Đánh giá kết quả điều trị sỏi san hô bằng kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da tiêu chuẩn và tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện TƯQĐ 108.
2) Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị sỏi san hô bằng kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da tiêu chuẩn và tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện TƯQĐ 108
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu kết quả điều trị sỏi san hô bằng kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da và tán sỏi ngoài cơ thể
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y KIỀU ĐỨC VINH NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI SAN HÔ BẰNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP LẤY SỎI THẬN QUA DA VÀ TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y KIỀU ĐỨC VINH NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI SAN HÔ BẰNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP LẤY SỎI THẬN QUA DA VÀ TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ Chuyên ngành: NGOẠI KHOA Mã số: 9 72 01 04 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Trần Các 2. PGS.TS. Nguyễn Phú Việt HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án Kiều Đức Vinh MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BC Bạch cầu BN Bệnh nhân BSH Bán san hô CIRFs Clinically insignificant residual fragments (Mảnh sỏi sót lại không có ý nghĩa lâm sàng) CLVT Cắt lớp vi tính CS Cộng sự ĐD Đài dưới ĐG Đài giữa ĐT Đài trên HC Hồng cầu HCT Hematocrite (Thể tích hồng cầu ) HST Huyết sắc tố KT Kích thước MLCT Mức lọc cầu thần (Glomerular filtration rate) NS Năm sinh LSTQD Lấy sỏi thận qua da PL Phụ lục SHHT San hô hoàn toàn SLT Số lưu trữ SSH Sỏi san hô TB-BC Tai biến - biến chứng TH Trường hợp TƯQĐ Trung ương quân đội TSN CT Tán sỏi ngoài cơ thể UIV Urographie Intraveineuse (Thận thuốc tĩnh mạch) DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 1.1. Phân loại sỏi san hô theo Rassweiler 14 Bảng 1.2. Thống kê tỷ lệ tai biến và biến chứng trong điều trị sỏi san hô thận bằng kết hợp phương pháp LSTQD và TSNCT của một số tác giả 36 Bảng 2.1. Phân độ giãn đài bể thận 52 Bảng 3.1. Thời điểm phát hiện bệnh 61 Bảng 3.2. Tiền sử bệnh (n = 80) 62 Bảng 3.3. Phân chia sỏi san hô có kết hợp sỏi nhiều viên 62 Bảng 3.4. Phân chia mức độ cản quang của sỏi 63 Bảng 3.5. Phân nhóm kích thước viên sỏi lớn nhất 63 Bảng 3.6. Kích thước sỏi theo phân loại sỏi san hô 63 Bảng 3.7. Phân chia trường hợp theo hình thái đài bể thận 64 Bảng 3.8. Phân loại độ giãn đài bể thận trên hình ảnh thận thuốc tĩnh mạch 64 Bảng 3.9. Khảo sát nhiễm khuẩn niệu bệnh nhân đến khám lần đầu 64 Bảng 3.10: Đặc điểm vi khuẩn học và kết quả kháng sinh đồ (n = 9). 65 Bảng 3.11. Biến chứng nhiễm khuẩn niệu và mức độ cản quang của sỏi. 65 Bảng 3.12. Số đường hầm và vị trí chọn để tạo đường hầm vào thận 66 Bảng 3.13. Vị trí sót lại sau lấy sỏi thận qua da được tán sỏi ngoài cơ thể 67 Bảng 3.14. Số lượng viên sỏi khi tán sỏi ngoài cơ thể 67 Bảng 3.15. Phân loại kích thước sỏi sót sau lấy sỏi thận qua da 68 Bảng 3.16. Kích thước SSH với kích thước sót lại sau lấy sỏi thận qua da 68 Bảng 3.17. Kích thước sỏi sót lại sau lấy sỏi thận qua da với phân loại SSH 68 Bảng 3.18. Thay đổi urea và creatinin sau lấy sỏi thận qua da 24 giờ đầu 69 Bảng 3.19. Thay đổi một số chỉ số máu sau lấy sỏi thận qua da 69 Bảng 3.20. Tai biến - biến chứng của lấy sỏi thận qua da 70 Bảng 3.21. Thông số tán sỏi ngoài cơ thể 70 Bảng 3.22. Đánh giá kết quả sỏi vỡ sau tán sỏi ngoài cơ thể lần 1 71 Bảng 3.23. Đánh giá kết quả sỏi vỡ sau tán sỏi ngoài cơ thể lần 2 71 Bảng 3.24. Đánh giá kết quả sỏi vỡ sau 2 lần tán sỏi ngoài cơ thể 71 Bảng 3.25. Kết quả sạch sỏi chung sau quy trình điều trị 72 Bảng 3.26. Tỷ lệ tai biến, biến chứng của tán sỏi ngoài cơ thể 72 Bảng 3.27. Thay đổi số ure và creatinine 24 giờ sau tán sỏi ngoài cơ thể 73 Bảng 3.28. Thay đổi urea và creatinine trước và sau điều trị bằng kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da và tán sỏi ngoài cơ thể 74 Bảng 3.29. Xạ hình thận chức năng trước và sau điều trị. 74 Bảng 3.30. Hình thái đài bể thận trước và sau điều trị 75 Bảng 3.31. Kết quả chung theo tiêu chuẩn nghiên cứu 76 Bảng 3.32. Phân loại sỏi san hô với kết quả sạch sỏi 76 Bảng 3.33. Phân loại sỏi san hô với số lượng sỏi sót sau lấy sỏi thận qua da 77 Bảng 3.34. Phân loại sỏi san hô với vị trí sỏi sót sau lấy sỏi thận qua da 77 Bảng 3.35. Phân loại sỏi san hô với kích thước sỏi sót sau lấy sỏi thận qua da 78 Bảng 3.36. Phân loại sỏi sỏi san hô với tai biến - biến chứng của lấy sỏi thận qua da 78 Bảng 3.37. Kích thước sỏi san hô với kết quả sạch sỏi chung 79 Bảng 3.38. Kích thước sỏi sỏi san hô với thời gian tán và lấy sỏi thận qua da 79 Bảng 3.39. Kích thước sỏi san hô với một số tai biến - biến chứng chung 80 Bảng 3.40. Kích thước sỏi sót sau lấy sỏi thận qua da được điều trị tiếp bằng tán sỏi ngoài cơ thể với kết qủa sạch sỏi 80 Bảng 3.41. Số lượng sỏi sót sau lấy sỏi thận qua da được điều trị tiếp bằng tán sỏi ngoài cơ thể với kết quả sạch sỏi 81 Bảng 3.42. Vị trí sỏi sót sau lấy sỏi thận qua da được điều trị tiếp bằng tán sỏi ngoài cơ thể với kết quả sạch sỏi 81 Bảng 3.43. Sỏi san hô kết hợp nhiều viên với kết quả sạch sỏi 82 Bảng 3.44. Sỏi san hô kết hợp nhiều viên với một số tai biến - biến chứng 82 Bảng 3.45. Phân loại đài bể thận theo Sampaio với vị trí đường hầm vào thận trong kỹ thuật lấy sỏi thận qua da 83 Bảng 3.46. Phân loại đài bể thận Sampaio với số đường hầm vào thận 83 Bảng 3.47. Phân loại đài bể thận Sampaio với kết qủa sạch sỏi chung 84 Bảng 3.48. Phân loại đài bể thận Sampaio với một số tai biến - biến chứng 84 Bảng 3.49. Độ giãn đài bể thận với kết quả sạch sỏi 85 Bảng 3.50. Độ giãn đài bể thận với một số tai biến - biến chứng 85 Bảng 3.51. Mức độ cản quang của sỏi với kết quả sạch sỏi 86 Bảng 3.52. Mức độ cản quang của sỏi với một số tai biến - biến chứng 86 Bảng 3.53. Nhiễm khuẩn niệu với biến chứng sốt 87 Bảng 3.54. Thời điểm tán sỏi ngoài cơ thể sau lấy sỏi thận qua da với kết quả sạch sỏi 87 Bảng 3.55. Thời điểm tán sỏi ngoài cơ thể sau lấy sỏi thận qua da với một số tai biến - biến chứng 88 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ HÌNH ẢNH TT Tên hình Trang Hình 1.1A. Sơ đồ nhìn bên của mặt cắt dọc qua khu sau phúc mạc (P: lá cân sau; A: lá cân trước; Pe: phúc mạc; K: kidney) 4 Hình 1.1B: Sơ đồ cắt ngang thận nhìn từ trên xuống ngang đốt sống thắt lưng thứ 2 cho thấy thận xoay ra sau tạo góc 30-500 so với mặt phẳng trước sau của cơ thể 4 Hình 1.1C: Sơ đồ cắt ngang thận nhìn từ trên xuống ngang đốt sống thắt lưng thứ 2 cho thấy 3 khoang sau phúc mạc (P: khoang cạnh thận sau chỉ chứa mỡ; I: khoang giữa quanh thận chứa mỡ và tuyến thượng thận; A: khoang cạnh thận trước) 4 Hình 1.1D. Sơ đồ nhìn phía trước cân thận và thận 4 Hình 1.2. Hình thể và các góc nghiêng, xoay của thận 5 Hình 1.3. Liên quan mặt sau thận 6 Hình 1.4. Phân chia và cấp máu động mạch thận phải 7 Hình 1.5. Động mạch phân chia trong thận 8 Hình 1.6. Cấu trúc hệ tĩnh mạch thận và liên quan với hệ thống đài bể thận (hệ thống tĩnh mạch và bể thận nhìn mặt trước) 9 Hình 1.7. Hệ thống đài bể thận 10 Hình 1.8. Các dạng hệ thống đài bể thận 11 Hình 1.9. Góc tạo bởi trục đài và trục bể thận – khúc nối – niệu quản. 12 Hình 1.10. Đặc điểm giải phẫu đài dưới 13 Hình 1.11. Phân loại sỏi san hô thận theo Rassweiller 14 Hình 1.12. Quá trình hình thành sỏi theo cơ chế nhiễm khuẩn 15 Hình 2.1. Bàn mổ điện đa năng sử dụng trong LSTQD tại bệnh viện 108 39 Hình 2.2. Ống kính nội soi thận (A) và niệu quản (B) 39 Hình 2.3. Ống thông niệu quản (catheter) 40 Hình 2.4. Kim chọc dò thận sử dụng trong LSTQD tại bệnh viện 108. 40 Hình 2.5. Bộ nong tạo đường hầm vào thận bằng kim loại 40 Hình 2.6. Ống nhựa Amplatz số 28F 41 Hình 2.7. Máy tán sỏi nội soi dùng tại bệnh viện 108 41 Hình 2.8. Kim chọc dò, dây dẫn đường và kìm gắp sỏi 41 Hình 2.9. Máy tán sỏi ngoài cơ thể tại bệnh viện 108 42 Hình 2.10. Đặt ống thông niệu quản 44 Hình 2.11 A. Tư thế bệnh nhân nằm sấp trong lấy sỏi thận qua da 45 Hình 2.11 B. Chọc dò (a), đặt dây dẫn đường (b), nong đường hầm vào thận (c) 45 Hình 2.12. Gắp lấy mảnh sỏi thận trong lấy sỏi thận qua da 46 Hình 2.13. Chụp X-quang kiểm tra trong mổ và dẫn lưu thận ra da 47 ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi san hô (SSH) thận là dạng sỏi phức tạp nhất, gây nhiều khó khăn trong điều trị. Tỷ lệ mắc bệnh sỏi san hô cao, đặt biệt là ở các nước nằm trên vành đai sỏi như Việt Nam. Chỉ định mổ mở điều trị sỏi thận ở các nước phát triển đã giảm xuống dưới 1% [1], [2]. Riêng với sỏi san hô thận, hướng dẫn điều trị của Hội Tiết niệu Mỹ năm 2005 đã đưa ra 4 phương pháp điều trị gồm: lấy sỏi thận qua da; kết hợp lấy sỏi thận qua da với tán sỏi ngoài cơ thể; tán sỏi ngoài cơ thể và mổ mở lấy sỏi [3]. Trong đó, kỹ thuật lấy sỏi thận qua da luôn là lựa chọn đầu tiên và là phương pháp chủ yếu trong điều trị sỏi san hô. Tuy nhiên, lấy sỏi thận qua da đơn trị vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, tỷ lệ sạch sỏi bị hạn chế, tăng nguy cơ về tai biến - biến chứng và giảm chức năng thận khi tăng số đường hầm vào thận, nhất là với sỏi san hô phức tạp có kết hợp nhiều viên [4], [5], [6], [7], [8], [9], [10]. Để khắc phục những nhược điểm này, xu hướng kết hợp các phương pháp điều trị ít sang chấn đang được nhiều tác giả và các Hội Tiết niệu khuyến cáo [3], [11], [12]. Tác giả He X. Z. và CS (2017) phân tích về sự an toàn và hiệu quản của kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da với tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi thận phức tạp. Tác giả nghiên cứu so sánh 2 nhóm gồm: lấy sỏi thận qua da đơn trị và kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da với tán sỏi ngoài cơ thể. Kết quả cho thấy, tỷ lệ sạch sỏi ở nhóm kết hợp (90%, 36/40) cao hơn so với nhóm lấy sỏi thận qua da đơn trị (71,0%, 27/38), p = 0,034. Biến chứng chung (nhiễm khuẩn, chảy máu) không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0.05). Tác giả kết luận, kết hợp phương pháp nêu trên điều trị sỏi phức tạo cải thiện tỷ lệ sạch sỏi và chức năng thận, không tăng tỷ lệ biến chứng [13]. Tại Việt Nam, mổ mở lấy sỏi là phương pháp vẫn còn được áp dụng nhưng tần suất ngày càng giảm, chỉ định điều trị sỏi san hô bằng lấy sỏi thận qua da tăng nhanh đáng kể. Kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da với tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi san hô cũng đã được ứng dụng nhưng chưa nhiều và chưa có một quy trình thống nhất. Một số bệnh nhân được điều trị sỏi sót sau lấy sỏi thận bằng kỹ thuật lấy sỏi qua da nhưng thời điểm tán sỏi ngoài cơ thể thường muộn và cũng chưa thống nhất [11], [14]. Chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả kết hợp hai phương pháp lấy sỏi thận qua da và tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi san hô thận. Một số tác giả trên thế giới thực hiện kỹ thuật tán sỏi ngoài cơ thể sau lấy sỏi thận qua da từ ngày hậu phẫu thứ 4 trở đi cho kết quả tốt [3], [15], [16]. Đánh giá kết quả và xây dựng quy trình thống nhất kết hợp lấy sỏi thận qua da và tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi san hô thận là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị sỏi san hô bằng kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da và tán sỏi ngoài cơ thể” với 2 mục tiêu: 1) Đánh giá kết quả điều trị sỏi san hô bằng kết hợp phương pháp lấy sỏi thận qua da tiêu chuẩn và tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện TƯQĐ 108. 2) Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị sỏi san hô bằng kết hợp phương pháp lấy sỏi th ... ary tract calculi”. Campbell - Walsh Urology, Saunders - Elsevier, Philadelphia - USA: 1413-1507. Lam H. S., Lingeman J. E, Baron M., et al. (1992). Staghorn calculi: analysis of treatment results between initial percutaneous nephrolithotomy and extracorporeal shock wave lithotripsy monotherapy ưith reference to surface area. The Journal of Urology., 147: 1219-1225. El- Assmy A., El-Nahas A. R., Madbouly K., et al. (2006). Extracorporeal shock-wave lithotripsy monotherapy of partial staghorn calculi. Scandinavian Journal of Urology and Nephrology., 40: 320-325. Newman D. M., Scott J. W., Lingeman J. E. (1988). Two-year follow-up of patients treated with extracorporeal shock wave lithotripsy. J Endourol., 2: 163-171. Cicerello E., Merlo F. and Maccatrozzo L. (2012). Review article: management of clinically insignificant residual fragments following shockwave lithotripsy. Advances in Urology. : 1-5. https://www.hindawi.com/journals/au/2012/320104/ Streem B., Yost A. and Mascha E. (1996). Clinical implications of clinically insignificant stone fragments after extracorporeal shock wave lithotripsy. Journal of Urology., 155: 1186-1190. Sayed B., El-Taher A. M., Aboul-Ella H. A., et al. (2001). Steinstrasse after extracorporeal shockwave lithotripsy: aetiology, prevention and management. BJU International., 88: 675-678. Chandan P., Nirmal T. J., Cornerstone V. W., et al. (2017). Can we predict the need for intervention in steinstrasse following shock wave lithotripsy?. Urology Annals., 9 (1): 51-54. Lucio J. II, Korkes F., Lopes-Neto A. C., et al. (2011). Steinstrasse predictive factors and outcomes after extracorporeal shockwave lithotripsy. International Braz J Urol., 37 (4): 477-482. Miller N. L., Lingeman J. E. (2007). Section IV: Complication of shock wave lithotripsy, 24 complications of shock wave lithotripsy. Complications of urologic surgery and practice: diagnosis, prevention, and management. Informa Healthcare, USA. Wageniusa M., Jakobsson J. Stranne J., et al. (2017). Complications in extracorporeal shockwave lithotripsy: a cohort study. Scandinavian Journal of Urology and Nephrology., 51 (5): 407-413. John R., Honey R., Ordon M., et al. (2013). A prospective study examining the incidence of bacteriuria and urinary tract infection after shock wave lithotripsy with targeted antibiotic prophylaxis. The Journal of Urology., 189: 2112-2117. Chi-Fai N., Anthony K. Y. Lo, Kim W. M. W., et al. (2012). A prospective, randomized study of the clinical effects of shock wave delivery for unilateral kidney stones: 60 versus 120 shocks per minute. Journal of Urol., 188 (3): 837-842. Navarro P., López C., Ruiz M., et al (2009). Renal hematomas after extracorporeal shock-wave lithotripsy (ESWL). Actas Urol Esp., 33 (3): 296-303. Hallmann S., Petersien J., Ruttloff J. et al (2017). Successful evacuation of large perirenal hematoma after extracorporeal shock wave lithotripsy (ESWL) - step 1 of the IDEAL recommendations of surgical innovation. Clinical case reports., 5(2): 123-125. Maker V. and Layke J. (2004). Gastrointestinal injury secondary to extracorporeal shock wave lithotripsy: a review of the literature since its inception. J Am Coll Surg., 198 (1): 125-135. Leavitt D. A., Joan M., Rosette D. H., et al. (2015). Strategies for nonmedical management of upper urinary tract calculi. Campbell-Walsh Urology. Elsevier, USA. Streem B., Geisinger A., Risius B., et al. (1987). Endourologic "Sandwich' therapy for extensive staghorn calculi. Journal of Endourology., 1: 253-259. Streem B. and Geisinger A. (1993). Combination therapy for staghorn calculi in solitary kidneys: Functional results with long - term fellowup. The Journal of Urology., 149: 449-452. Ponsky L. E., Streem B. (2000). "Sandwich" therapy for the treatment of complex ranal stones. Brazilian Journal of Urology., 26 (1): 18-23. Meretyke S., Goprit O. N., Gapni O. (1997). Complete staghorn calculi: Rendom prospectiv comperison between extracorporeal shock wave lithotripsy monotherapy and combined with percutaneous nephrostomy. The Journal of Urology., 157: 780-786. El-Nahas A. R., Eraky I., Shokeir A. A., et al. (2012). Percutaneous nephrolithotomy for treating staghorn stones: 10 years of experience of a tertiary-care centre. Arab Journal of Urology., 10: 324-329. Vũ Nguyễn Khải Ca. (2009). Nghiên cứu ứng dụng phương pháp tán sỏi qua da điều trị sỏi thận tại bệnh viện Việt Đức. Luận án tiến sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội. Mishra K. K. and Agrawal M. S. (2017). Use a novel flexible mini-nephroscope in minimally invasive percutaneous nephrolithotomy. Endourology and stone., 103: 59-62. Hodhod A., Capolicchio J. P., Jednak R., et al. (2016). Evaluation of urinary tract dilation classification system for grading postnatal hydronephrosis. The Journal of Urology., 195 (3): 725-730. Leo M. M., Langlois B. K., Pare R., et al. (2017). Ultrasound vs. computed tomography for severity of hydronephrosis and its importance in renal colic. Western journal of emergency medicine., 18 (4): 559. Margaret S. Pearle, MD, PhD, Jodi A. Antonelli, MD, and Yair Lotan, MD. (2015). Part IX. Urinary Lithiasis and Endourology. 51. Urinary Lithiasis: Etiology, Epidemiology, and Pathogenesis. Campbell-Walsh Urology. Elsevier, USA. Võ Phước Khương, Vũ Lê Chuyên (2012). Lấy sỏi qua với đường vào thận từ đài dưới trong điều trị sỏi thận phức tạp. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16 (3): 203-207. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Tuấn Vinh, Vũ Lê Chuyên và CS (2010). Lấy sỏi thận qua da: đường vào cực trên thận với kỹ thuật nong đường hầm biến đổi. Tạp chí y học Việt Nam, 2: 491-499. Sekar H., Krishnamoorthy S., Kumaresan N., et al. (2016). Supracostal punctures for PCNL: Factors that predict safety, success and stone free rate in stag horn and non-stag horn stones: A single centre experience and review of literature. Journal of Clinical and Diagnostic Research., 10 (9): 17-21. Sampaio J. B., Zanier F. C., Aragão H. M., et al. (1992). Intrarenal access: 3-dimensional anatomical study. J Urol., 148: 1769-1773. Nguyễn Việt Cường (2010). Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật và kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể. Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y. Nguyễn Khoa Hùng (2011). Nghiên cứu điều trị sỏi đài dưới thận bằng tán sỏi ngoài cơ thể và ảnh hưởng của sóng xung kích lên thận. Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y. Trần Văn Hinh (2008). Điều trị sỏi tiết niệu bằng tán sỏi ngoài cơ thể. Nhà xuất bản y học, Hà Nội. Handa R. K., Bailey M. R., Paun M., et al. (2008). Pretreatment with low‐energy shock waves induces renal vasoconstriction during standard shock wave lithotripsy (SWL): a treatment protocol known to reduce SWL‐induced renal injury. BJU International., 103 (9): 1270-1274. Handa R.K., McAteer J. A., Connors B. A., et al. (2012). Optimising an escalating shockwave amplitude treatment strategy to protect the kidney from injury during shockwave lithotripsy. BJU International., 110 (11c): 1041-1047. Connors B. A., Evan A. P., Blomgren P. M., et al. (2009). Effect of initial shock wave voltage on shock wave lithotripsy‐induced lesion size during step‐wise voltage ramping. BJU International., 103 (1): 104-107. Moon K. B., Lim G. S., Hwang J. S., et al. (2012). Optimal shock wave rate for shock wave lithotripsy in urolithiasis treatment: a prospective randomized study. Korean journal of urology., 53 (11): 790-794. Pishchalnikov Y. A., McAteer J. A., Williams Jr J. C., et al. (2006). Why stones break better at slow shockwave rates than at fast rates: in vitro study with a research electrohydraulic lithotripter. Journal of Endourology., 20(8): 537-541. Wu T. T., Hsu t. H., Chen M., et al. (1993). Efficacy of In Vitro Stone Fragmentation by Extracorporeal, Electrohydraulic, and Pulsed-Dye. Laser Lithotripsy. Journal of Endourology., 7(5): 391-395. Azab S., Osama A. (2013). Factors affecting lower calyceal stone clearance after extracorporeal shock wave lithotripsy. African Journal of Urology., 19 (1): 13-17. Iqbal N., Muhammad S., Zafar W., et al. (2016). Stone free rate after extracorporeal shockwave lithotripsy in the management of pediatric renal stones in lower pole and other locations - a comparative study. Journal of the college of physicians and surgeons - Pakistan., 26 (11): 908-911. Al-Marhoon M. S., Shareef O., Al-Habsi I. S., et al. (2013). Extracorporeal shock-wave lithotripsy success rate and complications: initial experience at Sultan Qaboos University Hospital. Oman medical journal., 28 (4): 255. Massoud A. M., Abdelbary A. M., Al-Dessoukey A. A., et al. (2014). The success of extracorporeal shock-wave lithotripsy based on the stone-attenuation value from non-contrast computed tomography. Arab Journal of Urology., 12 (2): 155-161. El-Nahas A. R., Eraky I., Shokeir A. A., et al. (2012). Percutaneous nephrolithotomy for treating staghorn stones: 10 years of experience of a tertiary-care centre. Arab Journal of Urology., 10 (3): 324-329. Bansal S. S., Pawar P. W., Sawant A. S. et al. (2017). Predictive factors for fever and sepsis following percutaneous nephrolithotomy: A review of 580 patients. Urology annals., 9 (3): 230-233. Fentes R. D., Cortés J., Gude F., et al. (2014). Does percutaneous nephrolithotomy and its outcomes have an impact on renal function? Quantitative analysis using SPECT-CT DMSA. Urolithiasis., 42 (5): 461-467. Moskovitz B., Halachmi S., Sopov V., et al. (2006). Effect of percutaneous nephrolithotripsy on renal function: assessment with quantitative SPECT of 99mTc-DMSA renal scintigraphy. Journal of Endourology., 20 (2): 102-106. Marković S., Butorajac J., Ajdinović B. et al. (2001). Dynamic scintigraphy of the kidney using 99m-Tc-DTPA before and after extracorporeal shock wave lithotripsy. Vojnosanitetski pregled., 58 (3): 259-261. Naito S., Yoshida T., Ogata N., et al. (1995). Effect of MPL 9000 extracorporeal shock wave lithotripsy on renal hemodynamics and urine flow: assessment by 99mTc-DTPA renal scintigraphy. Urologia internationalis, 54 (2): 85-88. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số hình ảnh minh hoạ Hình PL1a: Sỏi san hô trước khi can thiệp Hình PL1b: Sỏi sót sau lấy sỏi thận qua da Hình PL1c: Sạch sỏi sau tán sỏi ngoài cơ thể *Nguồn: bệnh nhân Hoàng Thị Th., Sinh năm: 1964 SLT: 726 Hình PL2a. Sỏi san hô thận trái Hình PL2b: Sau lấy sỏi thận qua da Hình PL2c. Sạch sỏi Hình PL2d. Chụp thận thuốc tĩnh mạch sau điều trị Hình PL2e. Xạ hình thận chức năng sau điều trị *Nguồn: bệnh nhân Lê Đình K., Sinh năm: 1969 SLT: 1553 Hình PL3a: Sỏi nhiều viên rải rác các nhóm đài sau LSTQD. *Nguồn: BN Mai Trường S. Sinh năm 1960 SLT: 2766 Hình PL3b. Sỏi khu trú nhóm đài trên sau LSTQD *Nguồn: BN Chu Thị M. Sinh năm: 1974 SLT: 2408 Hình PL4a: Sỏi xuống niệu quản *Nguồn: BN Chu Thị M. Sinh năm: 1974 SLT: 2408 Hình PL4b. Chuỗi sỏi niệu quản *Nguồn: BN Mai Trường S. Sinh năm: 1960 SLT: 2766 Hình PL5. Kháng sinh đồ BN Nguyễn Thị L. Sinh năm: 1966 SLT: 1333
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ket_qua_dieu_tri_soi_san_ho_bang_ket_hop.docx
- 2.TRANG THÔNG TIN (Vie_Eng)_28.7.docx
- 3. Tom tat LA _Vinh_(Viet).27.07.docx
- 4. Tom tat LA _Vinh (Eng)_29.07.21.docx