Đề tài Khảo sát, đánh giá về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của UBND huyện Núi Thành
Văn phòng là một bộ phận không thể thiếu được trong cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước. Cho dù có thể khác nhau về tên gọi (ở một số cơ quan bộ phận này gọi là Phòng Hành chính hoặc Phòng HC-TC, Phòng HC-QT).
Hành chính văn phòng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Trong quá trình quản lý nhà nước, hành chính văn phòng vừa là phương tiện, vừa là sản phẩm của quá trình đó, nó được dùng để ghi chép và truyền đạt các quyết định quản lý, các thông tin từ hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi phải có một nền hành chính đủ mạnh, giải quyết nhanh gọn, đảm bảo tính chính xác, hiệu quả công việc trong nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Đặc biệt là công cuộc cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn hiện nay, trong đó công tác hành chính văn phòng cũng góp phần quan trọng trong việc không ngừng cải tiến, phát huy hiệu quả và chất lượng trong quản lý, điều hành công việc của mỗi cơ quan, đơn vị.
Tùy từng khía cạnh, quy mô khác nhau mà có nhiều định nghĩa về văn phòng, nhưng chung nhất có thể nói: văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ quan, tổ chức đó.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Khảo sát, đánh giá về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của UBND huyện Núi Thành

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài tiểu luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Phân hiệu Quảng Nam. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giảng viên ThS. Nguyễn Hữu Danh hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành bài tiểu luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất nhưng bài tiểu luận không tránh khỏi nhiều thiếu sót mà em chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn sinh viên để bài tiểu luận của em hoàn thiện hơn. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong đề tài là trung thực và hoàn toàn khách quan. BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Phòng HC - TC Phòng Hành chính - Tổ chức UBND Ủy ban nhân dân HDBT Hội đồng bộ trưởng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UBND HUYỆN NÚI THÀNH .........................................................................................................................4 1.1. Lịch sử hình thành ..........................................................................................................4 1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................................5 1.3. Chức năng nhiệm vụ.......................................................................................................7 1.3.1. Chức năng................................................................................................................7 1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ..............................................................................................7 Tiểu kết ................................................................................................................................10 CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TẠI UBND HUYỆN NÚI THÀNH.............................................................................11 2.1. Vai trò trong công tác thu thập các căn cứ............................................................11 2.2. Vai trò trong công tác xác định mục tiêu ..............................................................15 2.3. Vai trò trong công tác xây dựng các giải pháp......................................................16 2.4. Vai trò trong công tác tổ chức thực hiện mục tiêu................................................18 Tiểu kết.........................................................................................................................22 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH .......................................................................................23 3.1. Nhận xét, đánh giá.................................................................................................23 3.1.1. Ưu điểm..........................................................................................................23 3.1.2. Nhược điểm....................................................................................................24 3.1.3. Nguyên nhân ..................................................................................................24 3.1.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được ..........................................24 3.1.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.............................................25 3.2. Các giải pháp.........................................................................................................26 3.2.1. Giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình công tác................................................................26 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thông tin phục vụ hoạt động của UBND ......................................................................................................................26 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng và thẩm định đề án trình hội nghị.....................................................................................................................26 1 3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác biên soạn các loại văn bản chủ yếu...........27 3.2.5. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phối hợp giữa văn phòng với các cơ quan liên quan.........................................................................................27 3.2.6. Thường xuyên đổi mới tác phong, lề lối làm việc và phải tự xây dựng chương trình làm việc............................................................................................................27 3.2.7. Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin báo cáo một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác để nâng cao chất lượng công tác tham mưu, tổng hợp ..........................................................28 3.2.8. Người làm công tác văn phòng cần tích cực tham gia học tập, cập nhật kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và các văn bản luật .......................................28 3.2.9. Xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy của Văn phòng đảm bảo tiêu chuẩn, số lượng theo quy định và theo hướng chuyên môn hóa. Luân chuyển công chức Văn phòng luôn đảm bảo tính kế thừa, ổn định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. ...........................28 Tiểu kết.........................................................................................................................29 KẾT LUẬN..................................................................................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................31 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn phòng là một bộ phận không thể thiếu được trong cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước. Cho dù có thể khác nhau về tên gọi (ở một số cơ quan bộ phận này gọi là Phòng Hành chính hoặc Phòng HC-TC, Phòng HC-QT). Hành chính văn phòng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Trong quá trình quản lý nhà nước, hành chính văn phòng vừa là phương tiện, vừa là sản phẩm của quá trình đó, nó được dùng để ghi chép và truyền đạt các quyết định quản lý, các thông tin từ hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý và ngược lại. Trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi phải có một nền hành chính đủ mạnh, giải quyết nhanh gọn, đảm bảo tính chính xác, hiệu quả công việc trong nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Đặc biệt là công cuộc cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn hiện nay, trong đó công tác hành chính văn phòng cũng góp phần quan trọng trong việc không ngừng cải tiến, phát huy hiệu quả và chất lượng trong quản lý, điều hành công việc của mỗi cơ quan, đơn vị. Tùy từng khía cạnh, quy mô khác nhau mà có nhiều định nghĩa về văn phòng, nhưng chung nhất có thể nói: văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ quan, tổ chức đó. 2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tốt những vấn đề đã đặt ra trong bài tiểu luận. Đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu của tiểu luận được xác định và giới hạn như sau: Đối tượng nghiên cứu: giải pháp nâng cao văn hóa đọc của sinh viên. 1 Mục tiêu nghiên cứu: tôi đã chọn đề tài: “Khảo sát, đánh giá về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của UBND huyện Núi Thành” làm đề tài tiểu luận môn Kỹ năng hoạch định trong quản trị văn phòng. Tôi lựa chọn đề tài này nhằm mục tiêu tìm hiểu về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định, đồng thời đưa ra giải pháp để nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của UBND huyện Núi Thành. 3. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng Các công trình nghiên cứu đều được bắt đầu từ thực trạng và mục đích cuối cùng là đưa ra những giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định. Các đề tài nghiên cứu trước đây ở một phạm vi rộng hoặc nghiên cứu trong phạm vi trường, tôi tập trung nghiên cứu đề tài ở phạm vi hẹp hơn: “Khảo sát, đánh giá về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của UBND huyện Núi Thành”. Tôi đi sâu tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân những hạn chế và đề ra những giải pháp để nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của UBND huyện Núi Thành. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp quan sát, phương pháp phân tích, tổng hợp. 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận: Xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác tham mưu - tổng hợp cũng như vai trò khác của văn phòng; Đề xuất phương pháp đánh giá vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định; 2 Đề xuất phương pháp nhằm đổi mới nhằm nâng cao chất lượng xây dựng chương trình công tác, chế độ thông tin báo cáo; ứng dụng công nghệ thông tin; đổi mới lề lối làm việc, nâng cao chất lượng đội ngũ .; Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của cơ quan. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định ở cơ quan; Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng được phần nào hướng phát triển cho vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định. 5. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung bài tiểu luận gồm ba chương: Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của UBND huyện Núi Thành. Chương 2: Vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định tại UBND huyện Núi Thành. Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định. 3 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UBND HUYỆN NÚI THÀNH 1.1. Lịch sử hình thành Huyện Núi Thành là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), là huyện có truyền thống cách mạng, tên Núi Thành vang dội trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước với tám chữ vàng được Đảng và Bác Hồ phong tặng: “Trung dũng, kiên cường, đi đầu diệt mỹ”. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng đến năm 1983 căn cứ theo Quyết định số 144/HDBT ngày 03/12/1983 của HDBT “V/v chia huyện Tam Kỳ thành 02 đơn vị hành chính lấy tên là Thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành: - Phía Đông giáp với sông Trường Giang và biển Đông. - Phía Nam giáp với tỉnh Quảng Ngãi. - Phía Tây giáp với huyện Trà My. - Phía Bắc giáp với Thị xã Tam Kỳ (cũ) - nay là thành phố Tam Kỳ. - Huyện Núi Thành có 16 xã và 01 thị trấn. - Tổng diện tích: 533.0269 Km2. - Dân số: tính đến ngày 31/12/2013 toàn huyện có 138.769 người. Có hai dân tộc chủ yếu là người Kinh và người Cor (sống tại các thôn 4; 6; 8 xã Tam Trà). Huyện Núi Thành là một huyện vùng cát ven biển, thế mạnh của huyện là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Con người Núi Thành cần cù, chịu khó, luôn bám đất bám biển làm giàu cho bản thân và quê hương. Huyện có khu kinh tế mở Chu Lai đã được phê duyệt và bước đầu đi vào hoạt động. Đây là vùng kinh tế mới mẻ và đầy triển vọng cho miền Trung, Núi Thành và cả nước. 4 1.2. Cơ cấu tổ chức Để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện theo quy định của pháp luật, cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện núi thành như sau: - Chủ Tịch UBND chỉ đạo, điều hành chung; - Phó Chủ Tịch UBND phụ trách kinh tế; - Phó Chủ Tịch UBND phụ trách văn hoá - xã hội; - Uỷ viên uỷ ban: Trưởng công an huyện, chỉ huy trưởng ban chấp hành quân sự huyện, chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Chánh thanh tra huyện; - Các phòng ban trực thuộc huyện gồm 13 phòng ban, chịu sự chỉ đạo của UBND huyện về công tác chuyên môn tham mưu đề xuất những vấn đề quan trọng liên quan đến lợi ích địa phương và UBND huyện về lĩnh vực hoạt động của ngành; - Các cơ quan thuộc ngành: Công an, Quân sự, Giáo dục, Y tế, Văn hoá vừa chịu sự chỉ đạo quản lý của UBND huyện về quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền của của địa phương và UBND huyện về lĩnh vực hoạt động của ngành; - Cơ quan tư pháp: Toà án, Viện Kiểm sát là những cơ quan hoạt động xét xử và giám sát việc chấp hành pháp luật cũng có mối quan hệ chặt chẽ với UBND huyện nhằm phối hợp kiểm tra thường xuyên việc thực hiện pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương. 5
File đính kèm:
de_tai_khao_sat_danh_gia_ve_vai_tro_cua_van_phong_trong_cong.docx