Tiểu luận Tìm hiểu hệ thống chính trị
1. Lý do chọn đề tài
Chính trị không chỉ là một tiểu hệ thống thuộc kiến trúc thượng tầng xã
hội, có tác động ảnh hưởng tới các yếu tố quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ
tầng xã hội mà quan trọng còn là hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng
phái và các chủ thể khác nhau trong đời sống xã hội. Mỗi bộ phận của chính trị
lại có những chức năng riêng và đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự
liên kết đó tạo thành một cơ chế hoạt động nhịp nhàng, giúp cho thống trị đạt
được mục tiêu của mình.
Trong đó, hệ thống chính trị là công cụ, là phương tiện và là phương thức
tổ chức thực tiễn quyền lực chính trị của giai cấp thống trị. Hệ thống chính trị
giúp bảo vệ và đem lại lợi ích cho giai cấp thống trị, giúp giai cấp thống trị duy
trì trật tự an ninh chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Bên cạnh đó, nó còn
có vai trò to lớn trong việc quản lý các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội
như: kinh tế, văn hoá, quốc phòng, ngoại giao
Hệ thống chính trị có vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia. Một hệ
thống chính trị có kết cấu hợp lý và các thành phần trong đó có mối quan hệ
chặt chẽ sẽ giúp mỗi quốc gia phát triển đi lên. Ngược lại hệ thống chính trị
không ổn định sẽ kìm hãm sự phát triển của quốc gia đó.
Hơn nữa, ngành Khoa học Quản lý không chỉ yêu cầu người học cần
trang bị những kiến thức vững chắc về các lĩnh vực chuyên môn mà còn đòi hỏi
có những hiểu biết chung về chính trị - xã hội, trong đó có hệ thống chính trị để
sau khi tốt nghiệp có thể áp dụng những kiến thức đó vào công việc trong tương
lai.
Xuất phát từ những lý do trên nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu về hệ
thống chính trị” làm hướng nghiên cứu của mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Tìm hiểu hệ thống chính trị
1 s TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC KHOA VĂN – XÃ HỘI BỘ MÔN KHQL ********** TIỂU LUẬN Đề tài: TÌM HIỂU HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Giáo viên hướng dẫn: GV. Bùi Trọng Tài Nhóm thực hiện: Nhóm 4 Thái Nguyên: 02/2012 Nhóm 4 2 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính trị không chỉ là một tiểu hệ thống thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội, có tác động ảnh hưởng tới các yếu tố quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng xã hội mà quan trọng còn là hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái và các chủ thể khác nhau trong đời sống xã hội. Mỗi bộ phận của chính trị lại có những chức năng riêng và đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự liên kết đó tạo thành một cơ chế hoạt động nhịp nhàng, giúp cho thống trị đạt được mục tiêu của mình. Trong đó, hệ thống chính trị là công cụ, là phương tiện và là phương thức tổ chức thực tiễn quyền lực chính trị của giai cấp thống trị. Hệ thống chính trị giúp bảo vệ và đem lại lợi ích cho giai cấp thống trị, giúp giai cấp thống trị duy trì trật tự an ninh chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Bên cạnh đó, nó còn có vai trò to lớn trong việc quản lý các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội như: kinh tế, văn hoá, quốc phòng, ngoại giao Hệ thống chính trị có vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia. Một hệ thống chính trị có kết cấu hợp lý và các thành phần trong đó có mối quan hệ chặt chẽ sẽ giúp mỗi quốc gia phát triển đi lên. Ngược lại hệ thống chính trị không ổn định sẽ kìm hãm sự phát triển của quốc gia đó. Hơn nữa, ngành Khoa học Quản lý không chỉ yêu cầu người học cần trang bị những kiến thức vững chắc về các lĩnh vực chuyên môn mà còn đòi hỏi có những hiểu biết chung về chính trị - xã hội, trong đó có hệ thống chính trị để sau khi tốt nghiệp có thể áp dụng những kiến thức đó vào công việc trong tương lai. Xuất phát từ những lý do trên nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu về hệ thống chính trị” làm hướng nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nhóm 4 3 Đề tài tập trung nghiên cứu về hệ thống chính trị, mô hình hệ thống chính trị và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của mỗi quốc gia trong sự đổi mới không ngừng của thế giới trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Hơn nữa, việc nghiên cứu đề tài giúp chúng em củng cố thêm kiến thức về bài học. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1 Phương pháp duy vật biện chứng Chủ yếu dự vào quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng. Phép duy vật biện chứng góp phần phát hiện mâu thuẫn và động lực của sự phát triển chính trị xã hội. Giúp giải quyết một cách khoa học mối quan hệ giữa các mục tiêu chính trị và phương tiện thực hiện mục tiêu đó. 3.2 Phương pháp duy vật lịch sử Nghiên cứu các hiện tượng, sự kiện chính trị thông qua việc nghiên cứu các quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hóa của hiện tượng, từ đó làm logic khách quan nội tại phản ánh bản chất và quy luật vận động của chính trị trong đời sống xã hội hiện thực. Việc sử dụng đúng đắn phương pháp lịch sử cho phép khắc phục chủ quan duy ý chí trong nghiên cứu hệ thống chính trị. 3.3 Phương pháp mô hình hóa Phương pháp này giúp ta có thể mô hình hoá cơ chế nào đó của hệ thống chính trị như các phần tử của hệ thống: Nhà nước, cơ quan nhà nướcvà sự tác động qua lại với các hệ thống chính trị khác. 3.4 Phương pháp so sánh Cho phép ta nắm bắt được đối tượng nghiên cứu qua những nét tương đồng và khác biệt với đối tượng so sánh. 3.5 Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu Cho phép ta tổng hợp những khía cạnh riêng lẻ, khác nhau và lặp đi lặp lại của hệ thống chính trị. Từ đó làm cơ sở phân tích các diễn biến đời sống chính trị và đưa ra được những nhận định chính xác. Nhóm 4 4 B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH TRỊ 1.1. Chính trị 1.1.1. Các quan niệm trước Mác về chính trị *Thời kỳ cổ đại: Ở Phương Tây có các triết gia, chính trị gia lỗi lạc về chính trị: Hê- rô- đốt: Mệnh danh là người “cha của chính trị học” . Ông khẳng định chính trị tốt nhất là thể chế hỗn hợp của các chính thể này. Platon: Theo ông chính trị là “nghệ thuật cung đình” liên kết trực tiếp của người anh hùng và sự thông minh. Chính trị là nghệ thuật cai trị. Cai trị bằng sức mạnh là độc tài, cai trị bằng nghệ thuật mới là đích thực. Aristotle :Trong cuốn Chính trị của mình, ông đã quả quyết rằng về bản chất, con người là một động vật chính trị. Chính trị là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên, là hình thức giao tiếp cao nhất của con người, con người là động vật chính trị, quyền lực chính trị có thể được phân chia thành lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ở phương Đông, Ở Trung Quốc thời kỳ “ bách gia chư tử” xuất hiện nhiều nhà tư tưởng kiệt xuất, nổi bật là các quan niệm của Khổng Tử, Hàn Phi Tử, Lão Tử . . . Khổng Tử là một trong những nhà tư tưởng đầu tiên có cách tiếp cận riêng đến học thuyết chính trị. Căn bản trong học thuyết của ông là quân tử. Chính trị là công việc của người quân tử, là làm cho chính đạo, chính danh. Hàn Phi Tử: Quan niệm của ông là để thực hiện hoạt động chính trị cần thiết phải xây dựng và ban hành pháp luật. Lão Tử: Với quan điểm “vô vi nhi trị” không làm gì mà mọi người tự thuần phục, tự tìm đến với con đường chính đạo thì đó là cái gốc của nghệ thuật trị nước. Nhóm 4 5 *Thời kỳ đêm trường trung cổ: Các nhà thần học và chủ nghĩa duy tâm như Tômat Đa- Canh,..cho rằng “chính trị có nguồn gốc từ quyền lực tối cao của thượng đế”. *Thời kỳ các học thuyết và tư tưởng tư sản về chính trị: Chính trị được quan niệm là công việc của những “ công dân” có tài sản. Nổi tiếng với các học thuyết như thuyết “ tam quyền phân lập, khế ước xã hội”. 1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về Chính trị Chính trị là lợi ích, là quan hệ lợi ích, là đấu tranh giai cấp trước hết vì lợi ích giai cấp. Cái căn bản nhất của chính trị là việc tổ chức quyền lực nhà nước, là sự tham gia vào công việc nhà nước, là định hướng cho nhà nước, xác định hình thức, nội dung, nhiệm vụ của nhà nước. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Đồng thời, chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế. Chính trị là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm nhất, liên quan tới vận mệnh hàng triệu người. Giải quyết những vấn đề chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. 1.1.3. Khái niệm chính trị Từ đây, chúng ta có thể rút ra kết luận khái quát về chính trị: Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, cũng như các dân tộc và các quốc gia với vấn đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực Nhà nước; là sự tham gia của nhân dân vào công việc của Nhà nước và xã hội, là hoạt động chính trị thực tiễn của giai cấp, các đảng phái chính trị, các nhà nước nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đương lối và những mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích. 1.2 Kết cấu của chính trị 1.2.1. Hệ tư tưởng chính trị Nhóm 4 6 Là toàn bộ những học thuyết, tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về giành và giữ quyền lực nhà nước; xác định chế độ chính trị; hình thức tổ chức nhà nước và quan hệ với các giai cấp, tầng lớp khác. 1.2.2.Thể chế chính trị Là những quy định, quy chế, chuẩn mực, quy phạm, nguyên tắc, luật lệ nhằm điều chỉnh và xác lập các quan hệ chính trị. Mặt khác là những dạng thức cấu trúc tổ chức, các bộ phận chức năng cấu thành của một chủ thể chính trị hay hệ thống chính trị. 1.2.3. Hệ thống chính trị Là một chỉnh thể các thiết chế quyền lực chính trị, được xã hội thừa nhận bao gồm các tổ chức chính trị như Đảng phái, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội có mối quan hệ mang tính pháp quy với nhau cùng liên kết nhằm thực hiện mục tiêu chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. 1.2.4. Quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chính trị Hệ thống chính trị là hạt nhân “tinh thần” là “linh hồn” của thể chế và hệ thống là cái đi đầu, cái tiên phong. Thể chế chính trị là sự cụ thể hóa của tư tưởng chính trị. Hệ thống chính trị là phần xác, là hình thức tồn tại của tư tưởng chính trị. CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 2.1. Các quan điểm về hệ thống chính trị Hệ thống chính trị là một trong những khái niệm rộng lớn, cơ bản và bao trùm nhất trong các lý thuyết chính trị học. Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa hệ thống chính trị. Phổ biến nhất hiện nay là cách tiếp cận dựa trên cấu trúc, hình thức tổ chức, trong đó chú trọng xem xét các thành tố cấu thành của hệ thống chính trị – hệ thống nhà nước, đảng phái, các tổ chức và phong trào chính trị - xã hội. Cách tiếp cận theo chức năng và quan hệ chính trị xem xét các quan hệ chính trị, hoạt động chính trị của các thành tố trong hệ thống chính trị và Nhóm 4 7 giữa hệ thống chính trị với môi trường xã hội xung quanh. Theo cách này người ta còn phân tích cả những quan điểm, học thuyết, tư tưởng, nhận thức chính trị... – tức là tất cả những yếu tố có ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị. Trong đó, có một số quan niệm tiêu biểu như: Hệ thống chính trị là tổng thể những tổ chức quyền lực chính trị được xã hội thừa nhận (Từ điển bách khoa Việt Nam). Với khái niệm này nhấn mạnh đến chức năng của hệ thống chính trị - là việc thực thi quyền lực chính trị. Tuy nhiên, khái niệm không lột tả được hêt nội hàm khái niệm hệ thống chính trị , đồng thời không chỉ được mục tiêu và bản chất của quá trình hình thành hệ thống chính trị. Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các Đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội để củng cố, duy trì và phát triển chê độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền. Khái niệm nêu trên đã có hướng liệt kê đúng đắn các yếu tố cấu thành của hệ thống chính trị tuy nhiên chưa nêu được khía cạnh là thiết chế quyền lực của hệ thống chính trị. Cách tiếp cận theo hình thái kinh tế - xã hội: Hệ thống chính trị là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng. Mỗi cách nhìn nhận trên đều có những mặt mạnh và điểm yếu riêng. Tùy theo từng đối tượng nghiên cứu cụ thể mà lựa chọn cách này hay cách khác cho phù hợp. Một định nghĩa đầy đủ về hệ thống chính trị cần phải đáp ứng được ba đòi hỏi cơ bản: cơ cấu tổ chức, chức năng của các thành tố cấu thành; các quan hệ chính trị trong xã hội; tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị. Từ những cơ sở trên có thể đưa ra một cách hiểu hệ thống chính trị như sau: Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các thiết chế quyền lực chính trị, được xã hội thừa nhân bao gồm các tổ chức chính trị như Đảng phái, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội có mối quan hệ mang tính pháp quy với nhau nhằm Nhóm 4 8 liên kết nhằm thực hiện mục tiêu chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. 2.2 Kết cấu hệ thống chính trị Bất cứ một chế độ chính trị nào cũng duy trì tồn tại một hệ ... Nhờ có sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cầm quyền sẽ tạo ra sự tập trung, thống nhất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống - xã hội. Nếu trong tổ chức Đảng có lực lượng lãnh đạo trong sạch, lành mạnh, tiến bộ thì tạo ra sự phát triển nhanh chóng của quốc gia. Nhóm 4 22 - Nhược điểm: Tuy nhiên, mô hình trên tạo ra cơ chế độc quyền, chỉ có một đảng duy nhất được nắm quyền lãnh đạo đất nước. Lực lượng lãnh đạo phản động thì tạo ra sự trì trệ cho xã hội. Hai mô hình trên có những điểm khác biệt rõ ràng trong mối quan hệ về quyền lực giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị. Mỗi mô hình đều có những ưu, nhược điểm riêng và việc lựa chọn mô hình nào để tổ chức đất nước còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm của quốc gia đó. CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM Cũng giống như các quốc gia trên thế giới, hệ thống chính trị nước ta cũng có kết cấu gồm ba phần. Tuy nhiên, vai trò của mỗi bộ phận cấu thành trong hệ thống là khác nhau, m Hệ thống chính trị ở Việt Nam thể hiện bản chất của nền Dân chủ Xã hội Chủ nghĩa được vận hành theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. 3.1 Kết cấu của hệ thống chính trị Việt Nam Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền; Hệ thống chính trị hiện nay ra đời từ khi thiết lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, gồm các bộ phận cấu thành quyền lực chính trị sau: * Đảng Cộng sản Việt Nam Nhóm 4 23 Hình 3. Bác Hồ với Đảng Cộng Sản Việt Nam Là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, vừa là lực lượng hợp thành, vừa là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị XHCN, bảo đảm cho hệ thống chính trị giữ được bản chất giai cấp công nhân và bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Bàn về sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, Hội nghị Trung ương 5, khoá X khẳng định: Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị là cách thức, phương pháp Đảng tác động lên hoạt động của hệ thống đó nhằm đạt mục tiêu đề ra. Trong điều kiện ở nước ta một đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng sản Việt Nam, phương thức lãnh đạo của Đảng tác động trực tiếp đến hoạt động của tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị. Phương thức lãnh đạo tốt, sẽ tạo động lực cho các tổ chức trong hệ thống chính trị phát huy vai trò, vị trí của mình. Ngược lại, nếu phương thức lãnh đạo của Đảng không tốt, sẽ kìm hãm sự phát huy năng lực của các tổ chức trong hệ thống chính trị. * Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Nhóm 4 24 Là tổ chức trung tâm và là trụ cột của hệ thống chính trị, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội và thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại. Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh đạo, Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Hình 5. Sơ đồ bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam *Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Đây là những tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp được tổ chức để tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, đại diện cho lợi ích của nhân dân, tham gia vào hệ thống chính trị, tuỳ theo tính chất, tôn chỉ, mục đích của mình nhằm bảo vệ quyền lợi dân chủ của nhân dân. Nhóm 4 25 Mặt trận Tổ quốc có chức năng tham chính, tham nghị và giám sát; đoàn kết nhân dân, chăm lo đời sống, lợi ích của các thành viên, thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, thực thi quyền và nghĩa vụ công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam. 3.2 Bản chất Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, nhân dân ta đã đứng lên làm cách mạng giành lấy quyền lực và tổ chức ra hệ thống chính trị của mình. Vì vậy, hệ thống chính trị ở nước ta có những bản chất sau: Một là, hệ thống chính trị ở nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân, nghĩa là các tổ chức trong hệ thống chính trị đều đứng vững trên lập trường quan điểm của giai cấp công nhân. Từ đó đã quy định chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị, đảm bảo quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Hai là, bản chất dân chủ của hệ thống chính trị ở nước ta thể hiện trước hết ở chỗ: Quyền lực thuộc về nhân dân với việc Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, thiết lập sự thống trị của đa số nhân dân với thiểu số bóc lột. Ba là, bản chất thống nhất không đối kháng của hệ thống chính trị ở nước ta. Bản chất đó dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, về sự thống nhất giữa những lợi ích căn bản của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc. 3.3. Đặc điểm của hệ thống chính trị của nước ta. Nhóm 4 26 Một là, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đều lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Hai là, hệ thống chính trị ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Do những phẩm chất của dân tộc; do truyền thống lịch sử mang lại và do những thành tựu rất to lớn đạt được trong hoạt động thực tiễn Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng làm cho Đảng ta trở thành Đảng chính trị duy nhất có khả năng tập hợp quần chúng lao động đông đảo để thực hiện lý tưởng của Đảng, nhân dân tự nguyện đi theo Đảng, thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tế. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của hệ thống chính trị nước ta. Ba là, hệ thống chính trị của nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Việc quán triệt và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là nhân tố cơ bản để đảm bảo cho hệ thống chính trị có được sự thống nhất về tổ chức và hành động nhằm phát huy sức mạnh đồng bộ của toàn hệ thống cũng như của mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị. Bốn là, hệ thống chính trị bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc rộng rãi. Đây là đặc điểm khác biệt căn bản của hệ thống chính trị ở nước ta với hệ thống chính trị của các nước tư bản chủ nghĩa, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự thống nhất lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động cũng như cả dân tộc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. 3.4 Những giải pháp định hướng đổi mới hệ thống chính trị Thứ nhất, tiếp tục xây dựng chỉnh đốn Đảng, giữ vững và tăng cường bản chất gia cấp công nhân của Đảng, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của Đảng đối với toàn bộ hệ thống chính trị Thứ hai, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân, vì dân. Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Nhóm 4 27 phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước là công cụ chủ yếu nhất thực hiện quyền lực của nhân dân, do vậy Nhà nước phải có đủ quyền lực và thực thi cho được quyền lực mà nhân dân ủy quyền Thứ ba, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể xã hội, thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp quần chúng nhân dân xây dựng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Xây dựng Mặt trận và các đoàn thể vững mạnh, phản ánh đại diện lợi ích cơ bản và có năng lực chăm lo, bảo vệ lợi ích cơ bản của nhân dân, góp sức xây dưng Nhà nước trong sạch vững mạnh, tham gia xây dựng chỉnh đốn Đảng. Mỏ rộng đang dạng hóa các hình thức tập hợp và tổ chức hoạt động của nhân dân. Khắc phục tình trạng hành chính hóa, phô trương, hình thức, quan liêu trong hoạt động Mặt trận và các đoàn thể. Thứ tư, kiện toàn tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị, từng bước nâng cao chất lượng, trước hết là chất lượng chính trị của tổ chức cũng như toàn bộ hệ thống chính tri. Đồng thời với kiện toàn tổ chức, bộ máy, tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Thứ năm, nghiên cứu xác định rõ chức năng nhiệm vụ và mỗi quan hệ dọc của các cấp trong hệ thông chính trị. Trước hết đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở. Trước hết cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoat động của từng tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở, xây dựng mối quan hệ đoàn kết, thực hành dân chủ trong nội bộ các tổ chức hệ thống chính trị cở sở theo nguyên tác tập trung dân chủ và phát huy quyền làm chủ của dân tại cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có chính sách hợp lý, thỏa đáng đối với cán bộ, đổi mới phương thức chỉ đạo của các cấp trên đối với cấp dưới, hướng mạnh về cơ sở, khắc phục quan liêu khoán trắng cho cơ sở. Nhóm 4 28 C. PHẦN KẾT LUẬN Hệ thống chính trị là một trong ba bộ phận quan trọng cấu thành nên chính trị, nó đóng vai trò duy trì chế độ thống trị của một giai cấp vì lợi ích giai cấp. Nhờ có hệ thống chính trị mà quyền lực được tổ chức và thực thi trong xã hội nhằm duy trì sự ổn định của đời sống xã hội trên tất cả các lĩnh vực trong vòng kiểm tỏa do giai cấp thống trị đặt ra. Tuy nhiên, để phát huy vai trò ấy của hệ thống chính trị mỗi quốc gia lại tổ chức những bộ phận cấu thành, đó là: Đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức liên minh, liên kết đại diện cho các lực lượng khác nhau trong xã hội theo những hình thức và chức năng khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội mỗi quốc gia. Có nhiều cách phân loại hệ thống chính trị theo mỗi tiêu chí riêng nhưng tựu chung lại vấn đề quan trọng nhất vẫn là việc giành và giữ quyền lãnh đạo xã hội. Đặc biệt là trong tình hình luôn luôn biến động của thế giới hiện nay, hệ thống chính trị nên thường xuyên vận động, đổi mới tìm cách thích ứng với sự biến đổi của lực lượng sản xuất, gắn với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại. Và nước ta cũng không nằm ngoài vòng quay đó của nền chính trị thế giới. Nhóm 4 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giảng viên Lê Văn Cảnh và Bùi Trọng Tài. Tập bài giảng Chính trị học đại cương. Quốc hội Mỹ PGS.TS Thái Vĩnh Thắng – PGS. TS Nguyễn Đăng Dung – Nguyễn Chu Dương. Thể chế chính trị các nước Châu Âu. NXB chính trị quốc gia Hà Nội. 2008 TS. Lê Văn Phụng. Tập bài giảng chính trị học. Khoa chính trị học – Phân viện Hà Nội, 2004 Bộ giáo dục và đào tạo. Giáo trình triết học Mác – Lênin. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2004. Nhóm 4 30
File đính kèm:
- tieu_luan_tim_hieu_he_thong_chinh_tri.pdf