Tiểu luận Phát huy xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Nguyễn Văn Hai, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

1.1.Lí do pháp lí

Căn cứ Nghị quyết TW4 khóa VII, Nghị quyết TW2 khóa VIII và điều 12,

luật Giáo dục 2010 về Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục;

Căn cứ Nghị định số: 148/ 2017/ NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt

động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Căn cứ Nghị định số: 69/2008/ NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 và số:

59/2014/ NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của cứ Nghị định số: 69/2008/

NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã

hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể

thao, môi trường;

Căn cứ Chỉ thị số: 02/ 2008/ CT- TTG của Thủ tướng Chính phủ về đẩy

mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;

Căn cứ Thông tư số: 125/ 2008/ TT- BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn

Nghị định số: 69/2008/ NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 Chính phủ về chính

sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy

nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Thông tư số: 35/ 2011/TT- BGDĐT Qui định về trao và nhận học

bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân;

Căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018- 2019 của Phòng

giáo dục trung học, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Trà Vinh về công tác vận động xã

hội hóa giáo dục;

Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học 2018- 2019 của trường THPT

Nguyễn Văn Hai về công tác vận động xã hội hóa giáo dục;

pdf 23 trang chauphong 22/08/2022 9260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Phát huy xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Nguyễn Văn Hai, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phát huy xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Nguyễn Văn Hai, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

Tiểu luận Phát huy xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Nguyễn Văn Hai, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH 
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA 
Lớp bồi dưỡng CBQL trường trung học 
PHÁT HUY XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC 
Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN HAI – 
HUYỆN CÀNG LONG – TỈNH TRÀ VINH. 
Học viên: Sơn Vũ Điền 
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Văn Hai – xã Bình Phú – Huyện Càng 
Long Tỉnh Trà Vinh. 
TRÀ VINH, THÁNG 9/ 2018 
1 
Mục lục 
1. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................. 3 
1.1. Lý do pháp lý: ............................................................................................. 3 
1.2. Cơ sở lí luận: .............................................................................................. 4 
1.3. Lý do thực tiễn: ........................................................................................... 6 
2. Phân tích tình hình thực tế về công tác XHHGD của trường THPT Nguyễn 
Văn Hai . ................................................................................................................ 8 
2.1. Khái quát về trường THPT Nguyễn Văn Hai: ............................................ 8 
2.2. Thực trạng của công tác XHHGD của trường THPT Nguyễn Văn Hai. ... 9 
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.................................. 11 
2.4. Những việc đã làm của nhà trường về công tác phối hợp với cha mẹ học 
sinh ở trường THPT Nguyễn Văn Hai. ............................................................. 14 
3. Kế hoạch hành động về công tác XHHGD của trường THPT Nguyễn Văn Hai 
năm học 2018 – 2019. ......................................................................................... 16 
4. Kết luận và kiến nghị. ..................................................................................... 20 
4.1. Kết luận: ................................................................................................... 20 
4.2 Kiến nghị: .................................................................................................. 21 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 22 
2 
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 
1. XHHGD: Xã hội hóa giáo dục 
2. BGH: Ban giám hiệu. 
3. LLXH: Lực lượng xã hội 
4. CMHS: Cha mẹ học sinh. 
5. ĐTN: Đoàn thanh niên. 
6. GV: Giáo viên. 
7. GVCN: Giáo viên chủ nhiệm. 
8. TW: Trung ương 
9. GDTX: Giáo dục thường xuyên. 
10. THPT: Trung học phổ thông. 
3 
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
1.1.Lí do pháp lí 
 Căn cứ Nghị quyết TW4 khóa VII, Nghị quyết TW2 khóa VIII và điều 12, 
luật Giáo dục 2010 về Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục; 
 Căn cứ Nghị định số: 148/ 2017/ NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt 
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; 
Căn cứ Nghị định số: 69/2008/ NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 và số: 
59/2014/ NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của cứ Nghị định số: 69/2008/ 
NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã 
hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể 
thao, môi trường; 
Căn cứ Chỉ thị số: 02/ 2008/ CT- TTG của Thủ tướng Chính phủ về đẩy 
mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; 
Căn cứ Thông tư số: 125/ 2008/ TT- BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn 
Nghị định số: 69/2008/ NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 Chính phủ về chính 
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy 
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; 
Căn cứ Thông tư số: 35/ 2011/TT- BGDĐT Qui định về trao và nhận học 
bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc 
dân; 
Căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018- 2019 của Phòng 
giáo dục trung học, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Trà Vinh về công tác vận động xã 
hội hóa giáo dục; 
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học 2018- 2019 của trường THPT 
Nguyễn Văn Hai về công tác vận động xã hội hóa giáo dục; 
4 
1.2.Lí do lí luận 
1.2.1 .Mục đích của xã hội hóa giáo dục (XHHGD) 
 Nghị quyết TW4 khóa VII, Nghị quyết TW2 khóa VIII và luật Giáo dục 
2010 đã xác định nội hàm của XHHGD.Theo đó, XHHGD là phương thức làm 
giáo dục, là việc huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân 
dân góp phần xây dựng nền giáo dục dưới sự quản lí của nhà nước. Bao gồm các 
nội dung: 
 + Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội 
vào sự nghiệp giáo dục. 
 + Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc 
tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh. 
 + Đa dạng hóa các hình thức hoạt động giáo dục, mở rộng các cơ hội cho 
các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động đó. 
 + Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nguồn nhân lực, vật 
lực và tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện cho 
các hoạt động giáo dục phát triển nhanh có chất lượng cao hơn. 
 Điều 12 Luật giáo dục 2010 – Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục: 
“Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và 
toàn dân. 
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện 
đa dạng các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và 
tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển các sự nghiệp giáo dục. 
5 
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo 
dục. Phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường 
giáo dục lành mạnh, an toàn”. 
Tóm lại, XHHGD là con đường thực hiện mục tiêu giáo dục, là con đường 
thực hiện dân chủ hóa giáo dục; có thể hiểu, mục đích của XHHGD là: 
+ Làm cho giáo dục trở lại bản chất xã hội của nó, đây là bản chất của xã hội 
hóa công tác giáo dục. 
+ Gắn nhà trường với xã hội; tạo điều kiện cho nhân dân đóng góp cho nhà 
trường, kiểm tra, giám sát nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. 
+ Thực hiện phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, tuy nhiên huy 
động nguồn tài chính của nhân dân không phải là bản chất của xã hội hóa công tác 
giáo dục. 
1.2.2. Nội dung của XHHGD 
 Nội dung của xã hội hóa công tác giáo dục thực chất là nội dung của việc 
huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục. Bao gồm những nội 
dung chính sau đây: 
 + Huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục; 
 + Huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo dục; 
 + Huy động các lực lượng tham gia vào quá trình đa dạng hóa các hình thức 
học tập và các loại hình nhà trường: 
 + Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho xã hội. 
6 
1.2.Lí do thực tiễn 
Trong mỗi thời kì xây dựng đất nước, Đảng và nhà nước luôn luôn xác định 
về đường lối, chính sách lãnh đạo là xem giáo dục là “quốc sách hàng đầu” – tức là 
xác định được vai trò của giáo dục đối với sự sống còn của quốc gia, xác định 
được vị trí của giáo dục trong tất cả các lĩnh vực của nhà nước, của xã hội. Và từ 
đó, chúng ta đã không ngừng phát huy mọi nguồn lực để tập trung cho nền giáo 
dục nước nhà. 
Hiện nay, những thành tựu to lớn đã đạt được trong lĩnh vực giáo dục đào 
tạo đã chứng minh cho hướng đi, những quyết sách đúng đắn của Đảng và nhà 
nước ta. Vậy, hướng đi, những quyết sách đó là những gì? Nói chung, đó chính là 
tất cả mọi nguồn lực được huy động từ ngân sách, từ tâm huyết, trí tuệ của Đảng, 
của nhà nước, của ngành giáo dục,Nhưng, tất cả những điều đó vẫn chưa thể là 
yếu tố quyết định mà phải kể đến sự đóng góp của một nguồn lực to lớn, vũng 
chãi – đó là từ nhân dân – hay từ chính sách XHHGD. 
Chúng ta phải nhìn nhận rằng XHHGD là một là một chính sách đúng đắn 
của Đảng và nhà nước – xuất phát từ thực tiễn khách quan của sự phát triển xã hội 
- “giáo dục phải là sự nghiệp của toàn xã hội, chỉ có sự tham gia của toàn xã hội 
vào giáo dục mới bảo đảm cho giáo dục phát triển có chất lượng và hiệu quả” (1) 
Là một người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục khá lâu năm, bản thân tôi 
(người viết tiểu luận) đã nhận thức khá sâu về vị trí, vai trò, ích lợi của XHHGD. 
Hơn thế nữa, là một giáo viên gắn bó với trường THPT Nguyễn Văn Hai gần như 
từ thời kì mới hình thành cho đến nay, tôi cũng đã chúng kiến, cùng trải qua những 
thăng trầm , suy thịnh của trường. Và hơn bao giờ hết, một trong những điều tôi 
cảm thấy ấn tượng nhất về quá trình phát triển của nhà trường là sự đóng góp, gắn 
bó của các thế hệ phụ huynh học sinh, các tổ chức đoàn thể xã hội, chính quyền 
7 
các cấp – các hoạt động từ XHHGD. Tuy nhiên, những ưu thế từ XHHGD vẫn còn 
nhiều, nhà trường chưa khai thác triệt để, hoặc khai thác chưa đúng mức, phù hợp 
nên vẫn chưa thực sự phát huy hết tiềm năng của nó. Với mong muốn đi sâu vào 
phân tích tìm hiểu để vận dụng, khai thác tốt hơn mảng XHHGD phục vụ cho hoạt 
động nhà trường hiệu quả, chất lượng hơn trong những năm học tới, tôi đã chọn đề 
tài tiểu luận cuối khóa học bồi dưỡng cán bộ quản lí trường trung học, năm học 
2018 – 2019 tổ chức tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Trà Vinh với tên đề 
tài là Phát huy xã hội hóa giáo dục ở THPT Nguyễn Văn Hai, huyện Càng long, 
tỉnh Trà vinh. 
8 
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA 
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN HAI 
 2.1. Khái quát về trường THPT Nguyễn Văn Hai: 
 - Trường THPT Nguyễn Văn Hai ở trên địa bàn ấp Nguyệt Lãng A, xã Bình 
Phú, huyện Càng long, tỉnh Trà Vinh – cách quốc lộ 53 khoảng 300 mét. Học sinh 
trường có địa bàn cư trú khá rộng - ở các xã Phương Thạnh, Bình Phú, Huyền Hội, 
Đại Phúc, Đại Phước và một số xã ở ngoài huyện Càng long. 
 2.1.1 Về đội ngũ: toàn trường 85 cán bộ, giáo viên và nhân viên (cán bộ 
quản lý: 02 người, giáo viên: 75 người, nhân viên: 08 người). 
 2.1.2. Về tổ chức: 
 - Trường có 06 tổ: Tổ văn phòng và các tổ Toán, Lí - Tin học, Hóa - Sinh, 
Văn, Ngoại Ngữ, Sử - Địa - Công dân. 
 - Đảng bộ trường có 04 chi bộ: số 1, số 2, số 3 và số 4. 
 2.1.3.Về trường lớp: 
 - Trường có 03 dãy phòng học gồm 30 phòng kiên cố, được bố trí 26 phòng 
học, 02 làm hội trường – máy chiếu và 02 phòng máy tính; 1 dãy phòng hiệu bộ 
gồm 10 phòng, được bố trí 01 phòng hiệu trưởng, 01 phòng phó hiệu trưởng, 01 
phòng hành chính, 01 phòng giáo viên, 01 phòng y tế, 01 phòng công đoang, 01 
phòng đoàn thanh niên, 01 phòng thiết bị và 02 phòng thư viện. 
 - Năm học 2018 – 2019 trường có 1190 học sinh, chia làm 32 lớp (28 lớp 
phổ thông, 04 lớp GDTX): Khối 12 có 10 lớp (02 lớp chọn thi khối khoa học tự 
nhiên; 08 lớp thi khối khoa học xã hội (01 lớp tiếng anh hệ 10 năm, 02 lớp 
GDTX)); Khối 11 có 10 lớp (01 tiếng anh hệ 10 năm; 07 lớp cơ bản; 02 lớp 
GDTX); Khối 10 có 12 lớp (02 lớp tiếng anh hệ 10 năm; 10 lớp cơ bản). 
 2.1.4. Về chất lượng giáo dục: 
 - Tỉ lệ tốt nghiệp kì thi Tốt nghiệp THPT năm 2017 - 2018 đạt 95,14%. 
9 
 - Hệ phổ thông: Học sinh đạt điểm từ trung bình trở lên 906/950 em 
(95,375%), Hạnh kiểm từ trung bình trở lên 946/950 em (99,58%). 
 - Hệ GDTX: Học sinh đạt điểm từ trung bình trở lên 177/196 em (90, ... 
của nhà trường. 
Người/đơn vị thực hiện Hiệu trưởng 
Người/đơn vị phối hợp BGH 
Điều kiện thực hiện Đầu năm học và nhiều thời điểm khác 
trong năm hoc. 
Cách thức thực hiện Hiệu trưởng báo cáo trong cuộc họp. 
Rủi ro, khó khăn Một số GV, thành viên trong Ban đại 
diện CMHS chưa hiểu rõ hết 
nội dung 
Hướng khắc phục Hiệu trưởng phân tích rõ nội dung triển 
khai 
2 
Công việc 2 
Họp Ban đại 
diện CMHS 
thông qua 
tổng kết hoạt 
động và kế 
hoạch năm 
mới. 
Mục đích/kết quả cần đạt Nắm vững hoạt động, thành tích, kinh 
phí, kế hoạch sắp tới. 
Người/đơn vị thực hiện Ban đại diện CMHS 
Người/đơn vị phối hợp BGH 
Điều kiện thực hiện 
Cách thức thực hiện Báo cáo, giải trình, công bố 
Rủi ro, khó khăn Những thắc mắc, bất đồng thành viên 
trong Ban đại diện CMHS 
Hướng khắc phục 
 Trưởng Ban đại diện CMHS phân tích, 
giải trình, rà soát lại những nội dung 
chưa rõ. 
3 
Công việc 3 
 Xây dựng 
kế hoạch. 
Mục đích/kết quả cần đạt 
Để có kế hoạch, thấy được lộ trình 
thực hiện và công việc cụ thể. 
Người/đơn vị thực hiện 
Hiệu trưởng. 
Người/đơn vị phối hợp 
BGH, GV, Công đoàn, Đoàn TN, 
Ban đại diện CMHS, Các bộ phận 
hỗ trợ, phụ huynh, các LLXH 
Điều kiện thực hiện Họp bàn 
Cách thức thực hiện 
Đưa ra dư thảo,tham khảo ý kiến, bàn 
bạc, thảo luận, 
Rủi ro, khó khăn 
Một số thành viên trong BGH, Hội 
đồng sư phạm, Ban đại diện CMHS 
chưa đồng tình một số nội dung. 
17 
Hướng khắc phục Hiệu trưởng tham khảo ý kiến, bàn 
bạc, thảo luận,rồi quyết định. 
4 
Công việc 4 
Họp mặt 
các đại diện 
ban ngành, 
chính quyền 
các cấp, các 
tổ chức 
LLXH địa 
phương 
Mục đích/kết quả cần đạt 
Tạo tình cảm, sư quan tâm, hỗ trợ từ 
các ban ngành, chính quyền các cấp, 
các tổ chức LLXH địa phương. 
Người/đơn vị thực hiện Hiệu trưởng 
Người/đơn vị phối hợp BGH, GV 
Điều kiện thực hiện 
Nhân dịp Lễ khai giảng, 20 – 11, Sơ 
kết học kì, lễ bế giảng,... 
Cách thức thực hiện Tiếp xúc, giao lưu, trao đổi. 
Rủi ro, khó khăn Không. 
Hướng khắc phục Không. 
5 
Công việc 5 
Đại hội 
CMHS đầu 
năm (bầu 
các chi hội 
CMHS từng 
lớp) 
Mục đích/kết quả cần đạt 
Tạo mối liên kết giữa nhà trường và 
gia đình; thông tin về nhà trường, 
vận động một số đóng góp, 
Người/đơn vị thực hiện Hiệu trưởng, GV CN. 
Người/đơn vị phối hợp Ban đại diện CMHS, GV 
Điều kiện thực hiện Họp, bàn luận. Đầu năm học. 
Cách thức thực hiện Thông báo, trao đổi, xin ý kiến, bầu 
chọn, 
Rủi ro, khó khăn Một số thành viên CMHS chưa đồng 
tình một số nội dung. 
Hướng khắc phục GV CN phân tích rõ nội dung. 
6 Công việc 6 
Bầu Ban đại 
diện CMHS 
mới (Ban đại 
diện CMHS 
toàn trường 
và các chi 
hội CMHS 
từng đơn vị 
cấp xã) 
Mục đích/kết quả cần đạt 
Tạo mối liên kết giữa nhà trường và 
gia đình; xây dựng các tổ chức để 
đại diện CMHS và hỗ trợ cho nhà 
trường. 
Người/đơn vị thực hiện Hiệu trưởng 
Người/đơn vị phối hợp BGH, Ban đại diện CMHS cũ. 
Điều kiện thực hiện Họp, bàn luận. Đầu năm học. 
Cách thức thực hiện Bàn luận, bầu chọn, 
Rủi ro, khó khăn Một số cá nhân không tán đồng. 
Hướng khắc phục 
Hiệu trưởng, Ban đại diện CMHS cũ sẽ 
phân tích, thuyết phục, vận động. 
Công việc 7 
Kết hợp vận 
Mục đích/kết quả cần đạt Vận động có hiệu quả. 
Người/đơn vị thực hiện BGH, GV 
Người/đơn vị phối hợp Các chi hội CMHS từng đơn vị cấp 
18 
7 
động học 
sinh nghỉ 
học 
xã, Chính quyền địa phương. 
Điều kiện thực hiện 
Hợp tác, phân tích, thuyết phục, tìm 
hướng hỗ trợ. Đầu học kì I và đầu 
học kì II. 
Cách thức thực hiện 
Kết hợp giữa nhà trường – gia đình- 
xã hội. 
Rủi ro, khó khăn HS và CMHS không đồng ý. 
Hướng khắc phục 
Hợp tác, phân tích, thuyết phục, tìm 
hướng hỗ trợ. 
8 
Công việc 8 
- Tổ chức 
thăm gia 
đình học 
sinh nghèo 
vượt khó 
(hoặc cần hỗ 
trợ) 
Mục đích/kết quả cần đạt 
Động viên tinh thần, hỗ trợ vật chất, 
chia sẻ, quan tâm đối với các đối 
tượng học sinh khó khăn, cần hỗ trợ. 
Người/đơn vị thực hiện GV, Đoàn TN. 
Người/đơn vị phối hợp 
Ban đại diện CMHS, Các chi hội 
CMHS từng đơn vị cấp xã. 
Điều kiện thực hiện 
Kinh phí từ Hội phụ huynh, Hội 
khuyến học, các cá nhân,. 
Cách thức thực hiện Thăm hỏi, tặng quà, động viên. 
Rủi ro, khó khăn 
Khó thống nhất thời gian, khó kết 
hợp được nhiều cá nhân, đơn vị. 
Hướng khắc phục Kiên trì sắp xếp, huy động. 
9 
Công việc 9 
Huy động 
các nguồn 
lực từ các 
LLXH 
(CMHS, cựu 
học sinh, các 
tổ chức, 
doanh 
nghiệp, nhà 
hảo tâm,) 
Mục đích/kết quả cần đạt 
Tạo nguồn kinh phí phong phú để 
hỗ trợ học sinh. 
Người/đơn vị thực hiện Hiệu trưởng 
Người/đơn vị phối hợp 
Đoàn TN, Ban đại diện CMHS, Các 
chi hội CMHS, Hội khuyến học, hội 
cựu học sinh. 
Điều kiện thực hiện 
Nhiều thời điểm trong năm học (các 
đợt, các dịp lễ, buổi họp mặt,) 
Cách thức thực hiện 
Thành lập các đợt vận động, mời 
gọi (Hội khuyến học, hội cựu học 
sinh, tổ chức hội diễn văn nghệ, sổ 
vàng,) 
Rủi ro, khó khăn 
 Các LLXH ít quan tâm, ít điều kiện 
kinh tế tài chính, ít thông tin, cơ hội. 
Hướng khắc phục 
Vân động, tuyên truyền, cung cấp 
thông tin, tuyên dương, 
Công việc 10 
Mục đích/kết quả cần đạt 
HS nắm được đạo đức, pháp luật, kĩ 
năng sống. 
19 
10 
Giáo dục 
đạo đức, 
pháp luật, kĩ 
năng sống 
Người/đơn vị thực hiện Hiệu trưởng 
Người/đơn vị phối hợp 
Công an huyện, tỉnh; huyện đoàn, 
ĐTN 
Điều kiện thực hiện Các thời điểm trong năm. 
Cách thức thực hiện Tuyên truyền, giáo dục, 
Rủi ro, khó khăn thời gian, 
Hướng khắc phục Sắp xếp 
11 
Công việc 11 
Tổ chức 
kiểm tra 
Mục đích/kết quả cần đạt 
Nắm được sự việc, nhắc nhỡ, đôn 
đốc công việc. 
Người/đơn vị thực hiện Hiệu trưởng. 
Người/đơn vị phối hợp 
BGH. Các tổ trưởng. Hội khuyến 
học, Hội cựu học sinh, Ban đại diện 
CMHS. 
Điều kiện thực hiện 
Lập kế hoạch, họp, trao đổi. Nhiều 
thời điểm trong năm học. 
Cách thức thực hiện Định kì, đột xuất, thăm hỏi, trao đổi 
Rủi ro, khó khăn Không 
Hướng khắc phục Không 
12 
Công việc 12 
Tập huấn 
công tác 
XHHGD 
cho BGH, 
GV 
Mục đích/kết quả cần đạt 
Cho BGH, GV nắm được các kĩ 
năng công tác XHHGD. 
Người/đơn vị thực hiện Hiệu trưởng 
Người/đơn vị phối hợp 
Các tổ chức, đơn vị có chuyên môn 
(trường Cán bộ quản lí giáo dục 
thành phố Hồ Chí Minh chẳng hạn) 
Điều kiện thực hiện 
Trong một thời điểm thuận lợi. Địa 
điểm: hội trường 
Cách thức thực hiện Tập huấn 
Rủi ro, khó khăn Thời gian, kinh phí 
Hướng khắc phục Liên hệ, sắp xếp, tính toán. 
13 
Công việc 13 
Tuyên 
dương khen 
thưởng các 
tập thể, cá 
nhân. 
Mục đích/kết quả cần đạt 
Ghi nhận thành tích, đóng góp để 
khuyến khích phát huy hơn nữa. 
Người/đơn vị thực hiện Hiệu trưởng 
Người/đơn vị phối hợp 
Ban đại diện CMHS, Hội khuyến học, 
Hội cựu học sinh. 
Điều kiện thực hiện 
Cách thức thực hiện 
Đề nghị tặng bằng khen, tăng giấy 
khen, tuyên dương, ghi tên vào sổ 
vàng, 
Rủi ro, khó khăn Kinh phí. 
20 
Hướng khắc phục Liên hệ, sắp xếp, tính toán. 
14 
Công việc 14 
Tổng kết 
cuối năm 
công tác 
XHHGD. 
Mục đích/kết quả cần đạt 
Đánh giá những việc làm được, chưa 
làm được để rút kinh nhiệm và điều 
chỉnh trong năm học tiếp theo 
Người/đơn vị thực hiện Hiệu trưởng 
Người/đơn vị phối hợp 
BGH. Các tổ trưởng. Hội khuyến 
học, Hội cựu học sinh, Ban đại diện 
CMHS. 
Điều kiện thực hiện Cuối năm học. Địa điểm: hội trường 
Cách thức thực hiện 
báo cáo, thu thập thông tin, sổ sách, 
đúc kết - rút kinh nghiệm. 
Rủi ro, khó khăn Báo cáo, số liệu, thời gian, 
Hướng khắc phục Thuyết phục, sắp xếp. 
4. Kết luận và kiến nghị. 
4.1. Kết luận: 
 Giáo dục phải gắn liền với XHHGD, giáo dục mà thiếu XHHGD thì sẽ đơn 
độc, nặng nhọc và hiệu quả yếu kém. Đó là điều hiển nhiên ai cũng có thể nhìn 
nhận. Hầu như nhà trường nào cũng đều mong muốn phát triển mạnh trong mảng 
XHHGD vì những lợi ích cụ thể, thiết thực, to lớn thậm chí đến mức “sống còn” 
của đơn vị. Nhưng phát huy được XHHGD để mang hiệu quả cao là điều không dễ. 
Nhìn chung, trong tất cà các phương pháp, cách thức để tăng cường cho công tác 
XHHGD thì thực chất là huy động cộng đồng đầu tư cho giáo dục. Nhận thức rõ 
như vậy, Trường THPT Nguyễn Văn Hai rất quan tâm đến việc liên hệ, vận động, 
phối hợp với cộng đồng, từ các tổ chức chính quyền, các ban ngành đoàn thể, các 
LLXH như phụ huynh, Mạnh Thường Quân, cựu học sinh,Dưới sự chỉ đạo của 
hiệu trưởng, công tác XHHGD đã gặt hái nhiều thành công to lớn, đáng ghi nhận. 
Tuy nhiên, giữa trăm công nghìn việc, giữa những bộn bề rắc rối, đôi khi 
trong công tác XHHGD, nhà trường vẫn có những sơ suất, vẫn có những “khoảng 
trống” cần được “lấp”. Bài tiểu luận này không có tham vọng tạo những “đột phá” 
21 
riêng, mà chỉ là đi “lấp” vài “khoảng trống” ấy – tức là trên cơ sở sự kế thừa mà 
phát huy thêm bằng cách bổ sung vài ý tưởng, vài công việc cần thiết mà thôi. 
Hy vọng rằng, những công việc trong kế hoạch hành động công tác XHHGD 
trong bài tiểu luận này sẽ góp phần cải thiện mạnh mẻ công việc XHHGD của nhà 
trường THPT Nguyễn Văn Hai ở năm học này và những năm kế tiếp. 
 4.2 Kiến nghị: 
 4.2.1. Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo: 
Thực hiện định k kiểm tra đánh giá hiệu quả hoạt động tham gia XHHGD; 
bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách về hoạt động tham gia XHHGD; tuyên 
dương khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác; Chỉ đạo, hướng dẫn 
xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác phối hợp với các LLXH trong công tác 
XHHGD THPT. 
 - Có các chính sách ưu tiên cho các tình nguyện viên tham gia vào các hoạt 
động của nhà trường và công tác XHHGD trong nhà trường. 
 4.2.2. Đối với chính quyền địa phương: 
 - Quan tâm phát triển công tác khuyến học, khuyến tài tại địa phương, 
tuyên dương gia đình học sinh hiếu học, trợ giúp thiết thực cho học sinh có hoàn 
cảnh khó khăn để các em có đủ điều kiện đến trường. 
 - Hỗ trợ , kết hợp với nhà trường trong công tác quản lí học sinh. Công 
tác vận động học sinh bỏ học giữa chừng. 
 4.2.3. Đối với Hiệu trưởng nhà trường: 
 - Cần xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác XHHGD, chú ý chỉ đạo, kiểm 
tra, đánh giá công tác này. 
 - Chủ động tham mưu tốt với chính quyền, đoàn thể địa phương để tạo 
mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm thực hiện tốt nhiệm 
vụ giáo dục học sinh. 
 - Tổ chức đợt tập huấn XHHGD cho GV. 
22 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tài liệu học tập Bồi dưỡng cán bộ quản lí trường phổ thông của trường cán bộ quản 
lí giáo dục thành phố Hồ Chí Minh. 
2. Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 /11/2011 về Điều lệ Ban đại diện cha mẹ 
học sinhcủa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
3. Thông tư 29/2012/TT - BGDDT về vấn đề tài trợ trường học của Bộ trưởng Bộ Giáo 
dục và Đào tạo. 
4. Quyết định số 278/QĐ ngày 21/ 02/1992 ban hành điều lệ Hội cha mẹ học sinh về 
Chức năng nhiệm vụ của hội cha mẹ học sinh của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT. 
5. Báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018 của trường THPT Nguyễn Văn Hai. 
6. Kế hoạch năm học 2018 - 2019 của trường THPT Nguyễn Văn Hai. 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_phat_huy_xa_hoi_hoa_giao_duc_o_truong_thpt_nguyen.pdf