Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị

Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) là nền tảng cho việc lưu chuyển tiền

tệ của nền kinh tế, vì thế đã đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu cho sự phát

triển kinh tế của một quốc gia. Sau sự kiện Việt nam gia nhập WTO, nền kinh tế Việt

nam đã được các chuyên gia kinh tế dự đoán là sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng những năm

tới nhờ sự gia tăng nguồn vốn nước ngoài vào Việt nam, sự phát triển mạnh mẽ của khối

kinh tế tư nhân, những cải cách mạnh mẽ của khối kinh tế Nhà nước, những cơ hội rất

lớn từ quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho phát

triển thị trường dịch vụ ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Sài Gòn – Hà

Nội (SHB) nói riêng.

Đất nước ta đã đạt được thành quả về kinh tế cũng như môi trường chính trị pháp luật ổn

định, đã giúp cho môi trường kinh doanh tiền tệ ngày càng thông thoáng hơn, đã tạo

động lực phát triển và nâng cao năng lực tự chủ của các doanh nghiệp. Ngân hàng nhà

nước đã có những chính sách trong cải cách các thủ tục hành chính, thúc đẩy nhanh hơn

trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh, tạo điều kiện cho các Ngân hàng

thương mại đáp ứng được những thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế, bằng việc

khuyến khích các doanh nghiệp tự tăng cường nội lực, phát huy tính cạnh tranh lành

mạnh trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động thương mại, dịch vụ theo các

nguyên tắc của thị trường năng động và hiệu quả.

Hiện nay, các đối thủ cạnh tranh chính của SHB là các Ngân hàng TMCP đều hoạt động

và phục vụ cho những khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân, các tiểu

thương, hộ gia đình. Các Ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động rất hiệu quả và

tích cực tăng cường nâng cao nội lực cạnh tranh bằng nhiều hình thức khác nhau, như

tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân sự cốt

lõi, trang bị những phần mềm, vi tính hiện đại nhằm hỗ trợ cho hoạt động của ngân

hàng

Từ những tất yếu của thị thường đã diễn ra như một qui luật của sự tồn tại và phát triển

chung của thị trường thì SHB cũng không nằm ngoài qui luật này. Vì vậy SHB muốn

tồn tại và phát triển thì phải tự chọn cho mình một lối đi riêng nhằm nâng cao nội lực10

của nguồn vốn và tăng cao khả năng cạnh tranh cũng như những áp lực của thị trường

đang trong giai đoạn tăng trưởng để hội nhập quốc tế. Với những diễn biến như vậy đã

thúc đẩy SHB chủ động vạch ra kế hoạch và đi đến quyết định chuyển đổi mô hình hoạt

động từ Ngân hàng TMCP nông thôn thành ngân hàng TMCP đô thị.

1 Nội dung và mục tiêu nghiên cứu

1.1 Nội dung nghiên cứu

Đề tài về cạnh tranh thì rất đa dạng và phong phú nhưng chúng ta chỉ tập trung nghiên

cứu về khả năng nâng cao cạnh tranh của một ngân hàng thương mại, đó là SHB theo sự

chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng nông thôn lên đô thị theo một xu thế hội

nhập kinh tế quốc tế với các nội dung cơ bản:

- Tình hình chung về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại

- Ứng dụng ma trận Swot đối với SHB từ ngân hàng nông thôn lên đô thị.

- Bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế

- Thực trạng về năng lực cạnh của ngân hàng Sài gòn – Hà nội từ khi chuyển đổi ngân

hàng nông thôn lên đô thị

- Những giải pháp để nâng cao hiệu quả cạnh tranh của ngân hàng Sài gòn – Hà nội sau

khi chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng, hoạt động của ngân hàng SHB và đặc biệt là toàn hệ

thống ngân hàng thương mại đều có những nghiệp vụ gần giống nhau như: huy động

vốn, cho vay phát triển sản xuất kinh doanh và các dịch vụ ngân hàng quen thuộc như

chuyển tiền trong nước và quốc tế, thu đổi ngoại tệ Từ những điểm giống nhau giữa

các ngân hàng thương mại nên đã tạo ra một làn sóng cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Ngân hàng nào cũng phải tạo ra nhiều dịch vụ sản phẩm mới nhằm nâng cao khả năng

cạnh tranh của mình để một mặt gìn giữ khách hàng, mặt khác nâng cao sự chú ý về

những tiện ích mới của sản phẩm và dịch vụ với mục đích thu hút thêm những khách

hàng mới đến ủng hộ và giao dịch. Mục tiêu chính của đề tài nói nên sự cạnh tranh theo

qui luật thị trường của ngành ngân hàng. SHB với qui mô chuyển đổi mô hình để nâng

cao khả năng cạnh tranh từ khi là một ngân hàng nông thôn lên đô thị, hoạt động từ qui11

mô nhỏ sang qui mô lớn, đó là sự mong muốn cùng sự tồn tại và phát triển. SHB đã đặt

kỳ vọng cao và mong đợi sẽ trở thàn

pdf 100 trang chauphong 20/08/2022 9920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị

Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM 
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC 
 NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG 
 THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI SAU KHI 
 CHUYỂN ĐỔI TỪ NGÂN HÀNG NÔNG THÔN LÊN ĐÔ THỊ 
 Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng 
 Mã số : 60.31.12 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
 PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG 
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2008 
2
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
-------------Õ------------- 
LỜI CAM ĐOAN 
Toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu từ những tài liệu 
tham khảo và việc làm thực tế của Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội và làm theo hướng dẫn 
của người hướng dẫn khoa học theo qui định. 
Bản thân tự thu thập thông tin và dữ liệu của SHB từ đó chọn lọc những thông tin 
cần thiết nhất để phục vụ cho đề tài. 
Tôi xin cam đoan với đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng 
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên 
đô thị” là không sao chép từ luận văn, luận án của ai. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về 
lời cam đoan của mình trước nhà trường và những qui định pháp luật. 
 Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2008 
 Người cam đoan 
 Nguyễn Thị Hồng Ngọc 
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
- ALCO: Ủy ban quản lý tài sản có, tài sản nợ 
- ATM : máy rút tiền tự động 
- CH: Cơ hội 
- CNTT: Công nghệ thông tin 
- ĐM: Điểm mạnh 
- ĐY: Điểm yếu 
- NC: Nguy cơ 
- SHB: Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội 
- NCB: Ngân hàng Nhơn Ái 
- NHTM : Ngân hàng thương mại 
- TMCP : Thương mại cổ phần 
- WTO: Tổ chức thương mại thế giới 
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn 
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ 
X BẢNG BIỂU 
- Bảng 1: Thị phần của ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 
2004-2007 
- Bảng 2: Nguồn vốn huy động 
- Bảng 3: Dư nợ tín dụng từ năm 2005-2007 
- Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo hình thức cho vay năm 2005-2007 
- Bảng 5: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 
- Bảng 6 : Doanh thu của ngân hàng từ 2005-2007 
- Bảng 7: Chi phí của ngân hàng từ 2005-2007 
- Bảng 8: Lợi nhuận của ngân hàng từ 2005-2007 
- Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2007 
Y ĐỒ THỊ 
- Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng từ năm 2005-2007 
- Biểu đồ 2: Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế tại thời điểm năm 2007 
- Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2005-2007 
- Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm 2005-2007 
5
MỤC LỤC 
 Trang 
MỞ ĐẦU 
1 Nội dung và mục tiêu nghiên cứu. 
1.1 Nội dung nghiên cứu. .. 
1.2 Mục tiêu nhiên cứu.. 
2 Phương pháp nghiên cứu. 
2.1 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu... 
2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu... 
2.3 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.. 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. 
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CẠNH TRANH CỦA CÁC 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Tính đặc thù trong cạnh tranh của ngân hàng thương mại.. 
1.1.2 Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. 
1.2 ỨNG DỤNG MA TRẬN SWOT ĐỐI VỚI NGÂN 
HÀNG TMCP NÔNG THÔN LÊN ĐÔ THỊ..
1.2.1 Nguồn gốc phân tích mô hình Swot...... 
1.2.2 Vai trò và ý nghĩa của Swot. 
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ...
1.3.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng trong nước.. 
1.3.2 Kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới 
1.3.3 Bài học kinh nghiệm quản lý kinh doanh của SHB....................... 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 
NGÂN HÀNG SÀI GÒN - HÀ NỘI TỪ KHI NGÂN HÀNG NÔNG THÔN 
LÊN ĐÔ THỊ 
01 
02 
02 
03 
03 
03 
03 
04 
04 
04 
06 
08 
08 
10 
13 
13 
16 
17 
19 
6
2.1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
2.1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong hội nhập.. 
2.1.2 Nâng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới... 
2.2 GIAI ĐOẠN NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN NHƠN ÁI 
2.2.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP 
nông thôn Nhơn Ái.................. 
2.2.2 Cơ hội thách thức, nội lực và khả năng cạnh tranh của NCB......... 
2.2.3 Những nguy cơ và thách thức. 
2.2.4 Những điểm mạnh và nội lực. 
2.2.5 Điểm yếu của ngân hàng Nhơn Ái.. 
2.3 GIAI ĐOẠN SAU KHI CHUYỂN ĐỔI LÊN NGÂN HÀNG TMCP 
ĐÔ THỊ.. 
2.3.1 Cơ hội thách thức, nội lực và khả năng cạnh tranh của SHB..
2.3.2 Những nguy cơ và thách thức.
2.3.3 Những điểm mạnh và nội lực. 
2.3.4 Điểm yếu của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội.......
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB qua các năm. 
2.4.1 Tình hình huy động vốn..... 
2.4.2 Tình hình hoạt động tín dụng. 
2.4.3 Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của SHB.. 
2.5 Các sản phẩm và dịch vụ. 
2.5.1 Họat động kinh doanh ngoại tệ và thanh tóan 
2.5.2 Dịch vụ thẻ ATM... 
2.6 Nhận xét.................
2.6.1 Những mặt thuận lợi đã đạt được... 
2.6.2 Những khó khăn và hạn chế... 
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẠNH 
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI SAU KHI 
19 
19 
20 
23 
23 
24 
29 
31 
33 
41 
41 
43 
45 
46 
47 
47 
48 
51 
54 
54 
55 
55 
55 
57 
7
CHUYỂN ĐỔI TỪ NÔNG THÔN LÊN ĐÔ THỊ.
3.1 Chiến lược hoạt động kinh doanh 2008-2010........ 
3.1.1 Tầm nhìn chiến lược của SHB........... 
3.1.2 Chiến lược phát triển kinh doanh của SHB........ 
3.2 Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2008-2010............... 
3.2.1 Lĩnh vực ngân hàng cá nhân..........
3.2.1.1 Cơ sở khách hàng...... 
3.2.1.2 Marketing khách hàng... 
3.2.1.3 Chiến lược phát triển nghiệp vụ ngân hàng cá nhân..... 
3.2.2 Lĩnh vực ngân hàng phục vụ doanh nghiệp...........
3.2.2.1 Tổng quát và cơ sở khách hàng doanh nghiệp... 
3.2.2.2 Chiến lược phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán buôn 
3.2.2.3 Chiến lược phát triển lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn và ngoại tệ 
3.2.2.4 Quản lý thanh khoản và thị trường liên ngân hàng 
3.2.2.5 Lĩnh vực đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá và ngoại hối... 
3.2.3 Lĩnh vực phát triển mạng lưới và kênh phân phối. 
3.2.3.1 Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và các điểm giao dịch... 
3.2.3.2 Hệ thống máy rút tiền tự động ATM và hệ thống giao dịch từ xa. 
3.2.4 Lĩnh vực công nghệ thông tin..
3.2.5 Mô hình quản trị rủi ro và lĩnh vực quarnn lý và kiểm soát rủi ro.
3.2.5.1 Quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khỏan
3.2.5.2 Quản trị rủi ro thị trường và rủi ro họat động.
3.2.6 Lĩnh vực quản lý phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và XD thương 
hiệu..
3.2.7 Lĩnh vực tài chính kế toán và tổ chức bộ máy điều hành kinh doanh. 
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NGAY SAU KHI CHUYỂN 
ĐỔI MÔ HÌNH TỪ NÔNG THÔN LÊN ĐÔ THỊ 
3.3.1 Định hướng phát triển của SHB . 
3.3.2 Chọn lựa khách hàng mục tiêu và đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới 
59 
59 
59 
62 
68 
68 
68 
70 
70 
71 
71 
72 
72 
72 
73 
73 
73 
73 
74 
74 
75 
76 
77 
78 
78 
78 
79 
8
3.3.3 Thực hiện tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao vốn nội lực của SHB.. 
3.3.4 Chiến lược mở rộng và phát triển mạng lưới trên cả nước......... 
3.3.5 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của SHB.. 
3.3.5.1 Cạnh tranh bằng chất lượng... 
3.3.5.2 Cạnh tranh bằng giá cả... 
3.3.5.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối hiện đại 
3.3.5.4 Năng lực cạnh tranh hiện nay của SHB thường tập trung vào các biện 
 Pháp cơ bản . 
3.3.5.5 Cạnh tranh ngân hàng bằng cách phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại... 
3.4 KIẾN NGHỊ.. 
3.4.1 Đối với ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội 
3.4.2 Đối với chính quyền địa phương........................................ 
3.4.3 Đối với Ngân hàng Nhà Nước là cơ quan quản lý.................. 
3.5 KẾT LUẬN 
79 
80 
81 
81 
82 
82 
84 
86 
88 
88 
89 
89 
90 
9
MỞ ĐẦU 
Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) là nền tảng cho việc lưu chuyển tiền 
tệ của nền kinh tế, vì thế đã đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu cho sự phát 
triển kinh tế của một quốc gia. Sau sự kiện Việt nam gia nhập WTO, nền kinh tế Việt 
nam đã được các chuyên gia kinh tế dự đoán là sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng những năm 
tới nhờ sự gia tăng nguồn vốn nước ngoài vào Việt nam, sự phát triển mạnh mẽ của khối 
kinh tế tư nhân, những cải cách mạnh mẽ của khối kinh tế Nhà nước, những cơ hội rất 
lớn từ quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho phát 
triển thị trường dịch vụ ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Sài Gòn – Hà 
Nội (SHB) nói riêng. 
Đất nước ta đã đạt được thành quả về kinh tế cũng như môi trường chính trị pháp luật ổn 
định, đã giúp cho môi trường kinh doanh tiền tệ ngày càng thông thoáng hơn, đã tạo 
động lực phát triển và nâng cao năng lực tự chủ của các doanh nghiệp. Ngân hàng nhà 
nước đã có những chính sách trong cải cách các thủ tục hành chính, thúc đẩy nhanh hơn 
trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh, tạo điều kiện cho các Ngân hàng 
thương mại đáp ứng được những thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế, bằng việc 
khuyến khích các doanh nghiệp tự tăng cường nội lực, phát huy tính cạnh tranh lành 
mạnh trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động thương mại, dịch vụ theo các 
nguyên tắc của thị trường năng động và hiệu quả. 
Hiện nay, các đối thủ cạnh tranh chính của SHB là các Ngân hàng TMCP đều hoạt động 
và phục vụ cho những khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân, các tiểu 
thương, hộ gia đình. Các Ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động rất hiệu quả và 
tích cực tăng cường nâng cao nội lực cạnh tranh bằng nhiều hình thức khác nhau, như 
tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân sự cốt 
lõi, trang bị những phần mềm, vi tính hiện đại nhằm hỗ trợ cho hoạt động của ngân 
hàng 
Từ những tất yếu của thị thường đã diễn ra như một qui luật của sự tồn tại và phát triển 
chung của thị trường thì SHB cũng không nằm ngoài qui luật này. Vì vậy SHB muốn 
tồn tại và phát triển thì phải tự chọn cho mình một lối đi riêng nhằm nâng cao nội lực 
10
của nguồn vốn và tăng cao khả năng cạnh tranh cũng như những áp lực của thị trường 
đang trong giai đoạn tăng trưởng để hội nhập quốc tế. Với những diễn biến như vậy đã 
thúc đẩy SHB chủ động vạch ra kế hoạch và đi đến quyết định chuyển đổi mô hình hoạt 
động từ Ngân hàng TMCP nông thôn thành ngân hàng TMCP đô thị. 
1 Nội dung và mục tiêu nghiên cứu 
1.1 Nội dung nghiên cứu 
Đề tài về cạnh tranh thì rất đa dạng và phong phú nhưng chúng ta chỉ tập trung nghiên 
cứu về khả năng nâng cao cạnh tranh của một ngân hàng thương mại, đó là SHB theo sự 
chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng nông thôn lên đô thị theo một xu thế hội 
nhập kinh tế quốc tế với các nội dung cơ bản: 
 - Tình hình chung về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 
 - Ứng dụng ma trận Swot đối với SHB từ ngân hàng nông thôn lên đô thị. 
 - Bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế 
 - Thực trạng về năng lực cạnh của ngân hàng Sài gòn – Hà nội từ khi chuyển đổi ngân 
hàng nông thôn lên đô thị 
 - Những giải pháp để nâng cao hiệu quả cạnh tranh của ngân hàng Sài gòn – Hà nội sau 
khi chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 
Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng, hoạt đ ... an hệ với ngân hàng từ trước. Từ đó tạo khả năng 
cho ngân hàng tăng thêm lợi nhuận. 
Hai là, SHB cần đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng mới, nhưng phải chú trọng tập 
trung vào khai thác một số dịch vụ hiện đại là thế mạnh của mình. Cần có chính sách 
phân loại khách hàng, nghiên cứu nhu cầu thị trường để nắm bắt được nhu cầu từng 
nhóm khách hàng. Một mặt để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, mặt khác tăng 
khả năng cạnh tranh từ các sản phẩm có thế mạnh, giúp ngân hàng kinh doanh hiệu quả 
và phát triển bền vững. 
Ba là, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản trị SHB đảm bảo quản lý và thực 
hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Khác với các loại hình kinh doanh khác, kinh 
doanh ngân hàng yếu tố con người luôn đóng vai trò quyết định. Bởi vì ngân hàng là 
lĩnh vực kinh doanh trên cơ sở các mối quan hệ trong đó có chứ “Tín” luôn được đặt lên 
hàng đầu. Khách hàng chỉ tìm đến SHB khi họ tin tưởng. Vì vậy để thu hút khách hàng 
nhân viên ngân hàng phải chuyên sâu về nghiệp vụ, có thái độ cư xử nhã nhặn, lịch sự 
với khách hàng. Đặc biệt trong điều kiện sử dụng công nghệ hiện đại, cần có sự đồng bộ 
giữa yếu tố trình độ công nghệ và kỹ năng của con người. Vì vậy SHB cần chú trọng 
vấn đề đào tạo đội ngũ nhân viên nghiệp vụ có trình độ, có khả năng làm việc với công 
nghệ hiện đại. Bên cạnh đó đội ngũ quản lý, lãnh đạo ngân hàng cũng cần phải được 
thường xuyên nâng cao trình độ để đảm bảo quản lý, điều hành hiệu quả hoạt động kinh 
doanh của SHB. 
Bốn là, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ mới, đặc 
biệt là các dịch vụ hiện đại, SHB cần kết hợp các phương thức truyên truyền như phát tờ 
rơi, thông qua phương tiện thông tin đại chúng để công chúng có thông tin đầy đủ về 
tính tiện ích của dịch vụ hiện đại. Trước mắt SHB cần tận dụng các khách hàng là doanh 
96
nghiệp, các tổ chức đang có quan hệ giao dịch với khách hàng. Thuyết phục, khuyến 
khích họ thực hiện chi trả lương thông qua thẻ ATM và sử dụng các dịch vụ khác của 
SHB. Đây là một lượng khách hàng lớn, có thu nhập ổn định, thông qua họ ngân hàng 
vừa mở rộng đối tượng khách hàng, vừa góp phần tuyên truyền rộng rãi về dịch vụ của 
SHB. 
3.4 KIẾN NGHỊ 
3.4.1 Đối với ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội 
- Nhanh chóng thay đổi hệ thống công nghệ thông tin và thay thế ngay phần mềm hiện 
tại bằng một phần mền khác hiện đại để phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân 
hàng hiện đại để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. 
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên thêm chuyên sâu nghiệp vụ, nhằm đáp 
ứng được trình đồ nghiệp vụ mang tính chuyên nghiệp, sử dụng và phát triển các sản 
phẩm hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh như hiện nay. 
- Kết hợp với các trường đại học như Đại học kinh tế, đại học ngân hàng giúp đỡ về 
mặt đào tào nghiệp vụ chuyên môn cho toàn thể cán bộ nhân viên và cung ứng các sinh 
viên khi ra trường cho SHB tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu công việc trong giai đoạn 
phát triển toàn diện của ngân hàng. 
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao mang tầm vĩ mô trong hoạt động kinh 
doanh theo mô hình ngân hàng đa năng và hiện đại. 
- Thực hiện nhanh chóng kế hoạch mở rộng mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch 
trên toàn quốc, để tận dụng thời cơ chiếm lĩnh thị phần nâng cao khả năng cạnh tranh 
trong hệ thống các ngân hàng thương mại. 
- Để nâng cao tầm chiến lược trong hoạt động kinh doanh theo mô hình ngân hàng bán 
lẻ, hiện đại, đa năng mang tầm vóc quốc tế. Điều tất yếu cần thực hiện có thêm các cổ 
đông chiến lược nước ngoài tham gia góp vốn, tư vấn truyền đạt chia sẻ kinh nghiệm 
hoạt động quốc tế với SHB. 
- SHB là một ngân hàng thương mại cổ phần, có vốn điều lệ lớn và phát hành cổ phiếu 
rộng rãi cho các cổ đông đầu tư thì cần nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu, vậy 
SHB nhanh chóng đăng ký lên sàn chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà nước quản 
97
lý để thể hiện tính hiệu quả, thông tin minh bạch cho các cổ đông đại chúng nhận thấy 
kết quả hoạt động kinh doanh một cách trung thực khách quan. 
- Chuẩn bị tìm kiếm đối tác chiến lược mới để hợp tác tăng vốn điều lệ theo qui định của 
Ngân hàng nhà nước qui định đến năm 2010 các ngân hàng thương mại phải có vốn điều 
lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng. 
- Thành lập thêm các công ty con trực thuộc SHB nhằm hỗ trợ qua lại các nghiệp vụ 
trong hoạt động kinh doanh như: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty 
bảo hiểm, công ty kinh doanh và đầu tư bất động sản, công ty vàng bạc 
3.4.2 Đối với chính quyền địa phương 
- Đối với chính quyền sở tại luôn sẵn sàng tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho SHB khi đến 
địa phương mở chi nhánh và các phòng giao dịch để đưa các sản phẩm dịch vụ cũng như 
cung ứng nguồn vốn, nhằm phục vụ cho người dân dễ tiếp cận thêm nguồn vốn để bổ 
sung vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cho nhân dân. 
- Hướng dẫn cho SHB thực hiện các thủ tục cần thiết cũng như các nghĩa vụ mà SHB 
phải thực hiện khi đặt trụ sở tại địa phương và các nghĩa vụ nộp thuế đối với các qui 
định của Nhà nước. 
- Tăng cường công tác an ninh để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh ổn 
định, cho phép ngân hàng được trang bị những công cụ hỗ trợ công tác bảo vệ toàn hệ 
thống của SHB. 
3.4.3 Đối với Ngân hàng Nhà Nước là cơ quản quản lý 
- Hướng dẫn và tạo điều kiện cho SHB thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý theo qui 
định của ngân hàng Nhà nước và các qui định của pháp luật. 
- Ngân hàng nhà nước chỉ giám sát mọi hoạt động của ngân hàng thương mại, nhắc nhở 
thực hiện đúng các chủ trương chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ thực hiện và 
quản lý hành chính, điều tiết vĩ mô các chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia. Không 
nên can thiệp quá sâu vào các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương 
mại. 
- Đối với tỷ lệ dự trữ bắt áp dụng hiện nay cho các ngân hàng thương mại là còn cao, lãi 
suất trả cho các ngân hàng thương mại thấp, vì vậy kiến nghị nên xem xét và giảm tỷ lệ 
98
này nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tăng thêm nguồn vốn để hoạt 
động kinh doanh và chủ động dự trữ cho thanh khoản. 
- Ngân hàng nhà nước nên mở rộng các hình thức cho vay tái cấp vốn, cho vay chiết 
khấu các giấy tờ chứng từ có giá do Nhà nước phát hành, để các ngân hàng thương mại 
khi cần vốn cho thanh khoản thì được vay kịp thời đáp ứng cho nhu cầu cấp bách về tiền 
mặt. 
- Khi ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật mới thì cần kèm theo ngay 
các văn bản hướng dẫn để các ngân hàng thương mại thực hiện một cách đồng nhất theo 
qui định của pháp luật. 
3.5 KẾT LUẬN 
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội tiền thân là ngân hàng thương mại cổ 
phần nông thôn Nhơn Ái đã có bước đi phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất 
nước đang trong giai đoạn mở cửa và hội nhập kinh tế đất nước nói chung và ngành 
ngân hàng nói riêng. Ngân hàng Sài gòn – Hà Nội đã có định hướng chiến lược bền 
vững và lâu dài. Hội đồng quản trị đã có sự lựa chọn đúng đắn và đi đến quyết định 
chuyển đổi mô hình hoạt động từ một ngân hàng hoạt động tại nông thôn lên thành ngân 
hàng đô thị, nhằm hoạt động rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước là hoàn toàn phù 
hợp với chủ trương ngân hàng Nhà nước Trung ương, khuyến khích các ngân hàng 
thương mại cổ phần trong nước để tiếp tục tồn tại và phát triển theo hai phương án: một 
là tự mình lựa chọn đối tác chiến lược để tăng vốn điều lệ, hai là lựa chọn để sáp nhập 
với các ngân hàng thương mại khác theo thỏa thuận. Như vậy SHB đã lựa chọn cho 
mình phương án một để thực hiện là được xem là tối ưu nhất trong tình hình hội nhập 
như hiện nay. Đây là một cú hích hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của 
SHB, từ những yếu tố thuận lợi này SHB đã lần lượt thay đổi toàn diện về mọi mặt 
chiến lược và đã cho ra đời một thương hiệu mới đó là đổi tên từ ngân hàng nông thôn 
Nhơn Ái thành Ngân hàng Sài gòn – Hà nội (gọi tắt là SHB), Hội đồng quản trị đã tìm 
hiểu và lựa chọn các đối tác chiến lược có tiềm lực về tài chính mạnh để góp vốn cùng 
SHB nhằm tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ trong năm 2007. Với vốn chủ sở hữu được 
tăng lên nhanh chóng SHB đã không bỏ qua những cơ hội phát triển, trong năm 2007 
99
SHB đã cho ra đời lần lượt 5 chi nhánh tại các thành phố lớn và các phòng giao dịch trải 
rộng khắp nơi nhằm chiếm lĩnh thị phần và khuyếch trương thương hiệu đến với khách 
hàng tiềm năng trong cả nước và quốc tế, mặt khác SHB đã đầu tư ngay một hệ thống 
công nghệ tiên tiến làm nòng cốt sản sinh ra những sản phẩm, dịch vụ hiện đại nhằm 
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 
 Ngân hàng Sài gòn – Hà nội đã thể hiện rõ nét trong một quá trình phát triển sau 
khi được công nhận là ngân hàng đô thị, SHB đã tự lực nâng cao khả năng cạnh tranh 
của mình trên thương trường bằng hàng loạt các chiến lược như đã thể hiện ở trên. Tính 
đến nay SHB đã khẳng định được vị thế của mình trước những sức ép to lớn từ các ngân 
hàng thương mại khác. SHB đã chủ động trong mọi tình thế để đối đầu với các làn sóng 
cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng nước ngoài 
hoạt động tại Việt Nam. Đó là qui luật của kinh tế thị trường nó luôn gây ra những áp 
lực trong cạnh tranh để các ngân hàng thương mại tự củng cố và nâng cao năng lực của 
ngân hàng, với mục đích mang lại những lợi ích cao nhất cho khách hàng, mà vẫn đảm 
bảo được lợi nhuận cho ngân hàng hoạt động. 
Tóm lại: Ngân hàng Sài gòn – Hà nội đã nhận thức được xu hướng phát triển của nền 
kinh tế đang đi lên trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế, vai trò của các ngân hàng 
thương mại phải có nhiệm vụ cung tiền cho các doanh nghiệp phát triển những dự án 
trọng điểm để tập trung sản xuất kinh doanh. SHB đã kịp thời chuyển đổi mô hình hoạt 
động và nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình. SHB đã làm được những điều 
mong muốn là trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng phát triển sản phẩm dịch vụ 
bán lẻ hàng đầu Việt nam. Nếu tính về qui mô vốn, công nghệ hiện đại, mạng lưới hoạt 
động, chiến lược quản lý thì trong hiện tại và tương lai SHB phải trở thành một trong 
mười ngân hàng kinh doanh tốt và hiệu quả nhất so với các ngân hàng thương mại khác 
cùng hoạt động trong môi trường kinh doanh bình đẳng với sức lực cạnh tranh gay gắt 
như hiện nay. 
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
X Tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đối với Hệ thống pháp luật 
Việt Nam - Về việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Ngô Quốc 
Kỳ - NXB Chính trị quốc gia năm 2002 
Y Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia”, NXB Giao thông vận tải, 2003; 
ZGiải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên 
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh , chủ biên TS. Lê Hùng, phó chủ nhiệm: CN.Lê 
Thanh Hải 
[ Báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội năm 2005-2007 
\Bản cáo bạch của ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội năm 2008 
]Văn bản đại hội cổ đông của ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội năm 2006-2007 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_ngan_hang_thuong_m.pdf