Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta

Chương 1

Lý luận chung về chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân

hàng thương mại

1.1. Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành

phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh

theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình

thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh

doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự

chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.

Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những

tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các

tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của

các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển

nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân.

Việc đưa ra khái niệm niệm về ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết.

Theo Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính ban hành

ngày 24/05/1990: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ

mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng

với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện

nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”. Như vậy, ngân hàng

thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy

động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư

và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.1.1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính của nhiều tổ chức kinh

doanh tiền tệ, những tổ chức môi giới tài chính, hoạt động như những

chiếc cầu chuyên tải những khoản tiền tiết kiệm- tích luỹ được trong xã hội

đến tay những người có nhu cầu chi tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại

có sự khác nhau về tính chất cũng như về đối tượng và phương pháp kinh

doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân về lịch sử và chế

độ kinh tế.

Lịch sử của ngân hàng thương mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ

chỗ làm nhiệm vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền

cho người sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể

kinh doanh tiền gửi nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản

thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối

ưu khoản lợi nhuận thu được.

Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay

sang người đi vay, các ngân hàng thương mại đã tự tạo ra những công cụ

tài chính thay thế cho tiền làm phương tiện thanh toán, trong đó quan trọng

nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc- một trong

những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng và quá trình đó đưa

lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua

ngân hàng. Do đó, hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết

với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nước đồng thời

có mối liên hệ quốc tế rộng rãi.

Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì ngân hàng

thương mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong

thể chế tài chính mỗi nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng,

phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác

thường hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp theo hướng chuyên sâu.

pdf 63 trang chauphong 20/08/2022 10000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta

Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 
ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta” 
Lời nói đầu 
  
Hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đang vào giai đoạn chuẩn bị 
cho quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong khoảng gần chín 
năm nữa, khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực đối với thị trường 
tài chính tiền tệ thì về mặt luật pháp ngân hàng thương mại nước ta hoàn 
toàn được đối xử bình đẳng như ngân hàng nước ngoài khác. Điều này cho 
thấy nếu như ngân hàng thương mại nước ta đang đối mặt với những thách 
thức cạnh tranh mới trong tương lai. 
Hình thức ngân hàng liên doanh là hình thức mới ở Việt Nam, xuất 
hiện vào đầu những năm 90. Việc thành lập các ngân hàng liên doanh ở 
nước ta là một trong những chính sách của Đảng và Nhà nước để ngân 
hàng thương mại nước ta có dịp học hỏi kinh nghiệm của các nước bạn, 
nâng sức cạnh tranh của ngân hàng mình. 
Ngân hàng liên doanh Chohung vina là ngân hàng liên doanh giữa 
Việt Nam và nước Hàn Quốc. Đây là một trong những ngân hàng liên 
doanh hoạt động hiệu quả ở nước ta, hơn nữa Hàn Quốc cũng là một nước 
có hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, do đó học tập kinh nghiệm kinh 
doanh của ngân hàng liên doanh Chohung vina là một điều hết sức cần thiết 
đối với hệ thống ngân hàng thương mại nước ta. 
Xuất phát từ điều này nên em chọn thực tập tại ngân hàng liên doanh 
Chohung vina. Trong quá trình thực tập ở ngân hàng liên doanh Chohung 
vina em nhận thấy hoạt động tín dụng ngắn hạn của họ rất tốt có chất lượng 
cao do đó em tìm hiểu về kinh nghiệm hoạt động của ngân hàng liên doanh 
Chohung vina, qua đó ngân hàng thương mại nước ta có thể tham khảo và 
có thể áp dụng thành những giải pháp của mình. Đề tài như sau: 
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống 
ngân hàng thương mại nước ta 
(nghiên cứu từ quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng liên doanh 
Chohung vina)” 
Luận văn này gồm ba phần chính như sau: 
Chương1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân 
hàng thương mại. 
Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh 
ngân hàng liên doanh Chohung vina. 
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ 
thống ngân hàng thương mại Việt Nam (nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động 
của ngân hàng Chohung vina). 
Do thời gian làm việc tại ngân hàng chưa lâu và trình độ hiểu biết thực 
tế có hạn nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, 
em rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy, cô giáo và 
các cô chú trong ngân hàng để luận văn được hoàn chỉnh, góp một phần 
nhỏ bé vào việc nghiên cứu các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng 
hoạt động tín dụng của hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. 
Chương 1 
Lý luận chung về chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân 
hàng thương mại 
1.1. Ngân hàng thương mại 
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 
 ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự 
quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành 
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh 
theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình 
thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh 
doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự 
chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. 
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những 
tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các 
tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của 
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển 
nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. 
Việc đưa ra khái niệm niệm về ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. 
Theo Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính ban hành 
ngày 24/05/1990: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ 
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng 
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện 
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”. Như vậy, ngân hàng 
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy 
động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư 
và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. 
1.1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 
Hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính của nhiều tổ chức kinh 
doanh tiền tệ, những tổ chức môi giới tài chính, hoạt động như những 
chiếc cầu chuyên tải những khoản tiền tiết kiệm- tích luỹ được trong xã hội 
đến tay những người có nhu cầu chi tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại 
có sự khác nhau về tính chất cũng như về đối tượng và phương pháp kinh 
doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân về lịch sử và chế 
độ kinh tế. 
Lịch sử của ngân hàng thương mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ 
chỗ làm nhiệm vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền 
cho người sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể 
kinh doanh tiền gửi nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản 
thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối 
ưu khoản lợi nhuận thu được. 
Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay 
sang người đi vay, các ngân hàng thương mại đã tự tạo ra những công cụ 
tài chính thay thế cho tiền làm phương tiện thanh toán, trong đó quan trọng 
nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc- một trong 
những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng và quá trình đó đưa 
lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua 
ngân hàng. Do đó, hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết 
với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nước đồng thời 
có mối liên hệ quốc tế rộng rãi. 
Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì ngân hàng 
thương mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong 
thể chế tài chính mỗi nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, 
phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác 
thường hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp theo hướng chuyên sâu. 
1.2. Tín dụng ngân hàng 
 1.2.1. Khái niệm về tín dụng 
 Có thể nói: tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm 
của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, nhưng chính nó lại là động lực quan 
trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. 
Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu 
theo định nghĩa cơ bản sau: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối 
quan hệ kinh tế trong đó cá nhân (hay tổ chức) nhường quyền sử dụng một 
khối lượng giá trị hay hiện vật cho cá nhân (hay tổ chức) khác với những 
ràng buộc nhất định như: thời hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) lãi suất, cách 
thức vay mượn và thu hồi. Nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc 
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát 
triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau 
về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo định 
nghĩa cơ bản sau: 
 “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch 
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho 
bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận 
được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.” 
 Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau: 
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất 
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật 
như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản. 
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất 
định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn 
trả cho người cho vay. 
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay 
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay). 
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng 
 Có thể nói trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và tín 
dụng ngân hàng nói riêng, đặc trưng của tín dụng đều dựa trên 3 đặc tính 
chủ yếu là: lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả. 
1.2.2.1.Yếu tố lòng tin: 
Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “credittum” có nghĩa là 
“sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho 
ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn 
biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi 
vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín 
dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho 
quan hệ tín dụng phát sinh. 
 Lòng tin trong quan hệ tín dụng được biểu hiện từ chủ yếu từ phía 
người cho vay đối với người đi vay bởi lẽ người cho vay là người giao phó 
tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng. 
1.2.2.2 Tính thời hạn và tính hoàn trả: 
Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền 
người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán 
đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ 
không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản 
vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời 
gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời 
hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng 
thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho 
vay. 
 Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá 
và vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng 
người cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không 
bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, 
khoản vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi 
tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời 
gian nhất định. Như vậy, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho 
vay ban đầu chỉ là vật chuyên chở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát 
ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt. 
Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo đặc 
điểm riêng của mỗi ngân hàng mà tín dụng được phân chia theo các hình 
thức phù hợp. Thông thường các ngân hàng phân chia tín dụng theo tiêu 
thức thời gian bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, và tín dụng 
dài hạn. 
 1.3. Khái niệm và vai trò của tín dụng ngắn hạn của ngân hàng 
1.3.1. Khái niệm 
 Theo quyết định 324 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam 
tín dụng ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hà ...  cơ hội phát 
triển khi mà thị trường chứng khoán nước ta mới ra đời. Vì vậy cổ phần 
hoá là một trong những biện pháp quan trọng nhằm giải quyết những mâu 
thuẫn hiện nay trong nền kinh tế, đó là các ngân hàng thương mại thì thừa 
vốn tín dụng tạm thời nhưng không cho vay được, trong khi các doanh 
nghiệp lại thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhưng lại 
bị trói buộc về cơ chế tín dụng hiện hành của các ngân hàng thương mại 
hiện nay. 
 Thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ 
Để giúp các ngân hàng xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của các khách 
hàng được chính xác, báo cáo tài chính của khách hàng phải phản ánh đúng 
tình hình thực tế, đồng thời việc thu thập thông tin của ngân hàng cũng phải 
được tiến hành thuận lợi và chính xác. Muốn vậy Nhà nước nên sớm ban 
hành quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với những khu vực 
kinh tế ngoài quốc doanh. Qua đó tăng cường tính hiệu lực pháp lý, đảm 
bảo tính đồng bộ chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán, tạo điều kiện 
thuận lợi cho cán bộ ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài 
chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc chấn chỉnh công 
tác kiểm toán phải đi đôi với nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán. 
Hiện nay ở nước ta đã có hệ thống kiểm toán nhà nước, 15 công ty kiểm 
toán độc lập bao gồm các công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên 
doanh, công ty kiểm toán của Nhà nước và trách nhiệm hữu hạn, song hiệu 
quả hoạt động của các công ty này chưa cao, một phần là do quan niệm của 
các doanh nghiệp thường rất ngại thực hiện kiểm toán do nhiều lí do khác 
nhau: có thể sợ kiểm toán phát hiện ra những sai sót về kế toán hay kiểm 
toán sẽ phát hiện những vấn đề mà doanh nghiệp còn giấu kín. Chi phí cao 
cho công tác kiểm toán cũng là nguyên nhân khiến doanh nghiệp không 
muốn thực hiện. Tiến tới Nhà nước cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc 
đối với mọi loại hình doanh nghiệp, qua đó để đảm bảo độ tin cậy cho các 
báo cáo tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định các dự 
án đầu tư. 
 3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 
 Tăng cường hiệu lực điều hành chính sách tiền tệ, chức năng giám 
sát kiểm tra đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. 
 Ngân hàng nhà nước nên hình thành cơ quan phân tích đánh giá về 
tài chính và dự báo xu hướng phát triển của ngân hàng thương mại trên cơ 
sở đó kịp thời điều chỉnh các quy định và biện pháp giám sát. 
 Cho phép NHTM được áp dụng nhiều biện pháp thích hợp với từng 
loại tài sản ngoài những biện pháp thông thường hiện nay để khai thác kể 
cả chấp nhận việc bán thấp hơn giá trị nhận cầm cố, thế chấp, coi đó là hiện 
tượng kinh tế bình thường để có vốn luân chuyển. 
Trong điều kiện kinh tế hiện nay Trung tâm thông tin Ngân hàng của 
nước ta còn chưa kịp thời đầy đủ, đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấn chỉnh 
hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng từ khâu cập nhật số liệu, cung 
cấp số liệu đảm bảo thông tin chính xác kịp thời. 
Kết luận 
Ngân hàng có chức năng huy động mọi nguồn vốn trong nền kinh tế để 
cho vay nên nó là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ các doanh nghiệp 
trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện tái sản xuất mở rộng theo chiều 
rộng và chiều sâu, thực hiện tốt việc tự do di chuyển vốn từ ngành có tỷ suất 
lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Tín dụng ngân hàng cũng 
góp phần hút và đẩy tiền ra lưu thông, chống lạm phát, ổn định tiền tệ giá cả, 
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. 
 Để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp, trước hết tín 
dụng ngân hàng cần phải có những giải pháp thích hợp để thu hút vốn và mở 
rộng các hình thức cho vay. Nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, 
các ngân hàng cần mở rộng cho vay trung và dài hạn để các doanh nghiệp 
từng bước đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng cho vay đối với tất cả các 
thành phần kinh tế. 
 Trước tình trạng số dư nợ quá hạn và nợ khó đòi ở các ngân hàng đang 
tăng cao, các ngân hàng cần đề ra các biện pháp để nâng cao chất lượng 
nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay, hạn chế thấp nhất các rủi ro 
thiệt hại có thể xảy ra. 
Trong tương lai gần, ngân hàng nước ta sẽ đương đầu với sự cạnh tranh 
quyết liệt trên thị trường, mà quy luật cạnh tranh là kẻ nào mạnh thì thắng và 
tiếp tục tồn tại và phát triển còn kẻ nào yếu thì sẽ bị loại bỏ. Do đó ngân hàng 
thương mại nước ta cần nỗ lực hơn nữa nhằm tìm ra những giải pháp cho 
mình. 
 Trong chuyên đề này, trên cơ sở nghiêm cứu, phân tích rút ra những 
kinh nghiệm từ hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng liên doanh 
Chohung vina và có thêm một số giải pháp riêng nhằm nâng cao chất lượng 
tín dụng ngân hàng, mong rằng có thể góp một phần nhỏ bé vào việc nghiên 
cứu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của hoạt động ngân hàng trong giai 
đoạn hiện nay. 
Mục lục 
Lời nói đầu ................................................................................................................... 1 
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân 
hàng thương mại ...................................................................................... 4 
1.1. Ngân hàng thương mại .................................................................... 4 
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................ 4 
1.1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ....... 5 
1.2. Tín dụng ngân hàng ......................................................................... 6 
1.2.1. Khái niệm về tín dụng .............................................................. 6 
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ............................................................. 7 
1.3. Khái niệm và vai trò của tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.............. 8 
1.3.1. Khái niệm ................................................................................. 8 
1.3.2. Vai trò tín dụng ngắn hạn ......................................................... 8 
1.4. Chất lượng tín dụng ngắn hạn ........................................................ 11 
1.4.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngắn hạn ........................... 11 
1.4.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn ........ 13 
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng của 
ngân hàng. ................................................................................................ 16 
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh 
ngân hàng liên doanh Chohung Vina .................................................... 21 
2.1. Tổng quan về ngân hàng liên doanh Hàn Quốc Chohung Vina ...... 21 
2.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng các phòng ban ..................... 24 
2.2.1. Cơ cấu tổ chức ....................................................................... 24 
2.2.2. Nhiệm vụ, chức năng của phòng tín dụng .............................. 25 
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh ngân hàng 
liên doanh Chohung Vina ..................................................................... 26 
2.3.1. Tình hình sử dụng vốn vay ..................................................... 26 
2.3.2. Đánh giá về thành tựu và những tồn tại của ngân hàng liên 
doanh Chohung vina ................................................................................ 30 
Chương 3: giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ 
thống ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................... 34 
3.1. Những ảnh hưởng của xu thế hội nhập quốc tế của Việt Nam trong 
giai đoạn hiện nay. ............................................................................... 34 
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với các 
ngân hàng thương mại nước ta rút ra từ quá trình nghiên cứu ở ngân 
hàng Chohung vina............................................................................... 37 
3.2.1. Đối với quá trình thẩm định đối với các dự án xin vay vốn. .. 37 
3.2.2.Về hình thức tín dụng của ngân hàng ...................................... 40 
3.2.3. Đa dạng và phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng: ......... 42 
3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng ............ 43 
3.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng và áp dụng chính 
sách khách hàng hợp lý. ........................................................................... 44 
3.3. Một số giải pháp khác. ................................................................... 46 
3.3.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn ..................................... 46 
3.3.2. Đa dạng hoá các đối tượng cho vay. ...................................... 48 
3.3.3. Tích cực xử lý nợ quá hạn. ..................................................... 51 
3.3.4. Thực hiện bảo hiểm tín dụng. ................................................. 53 
3.3.5.Giải pháp về thông tin. ............................................................ 53 
3.4.Một số kiến nghị ............................................................................. 55 
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước ......................................................... 55 
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ................................................. 59 
Kết luận ..................................................................................................................... 59 
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................... 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_ngan_han_o_h.pdf