Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây

Chương 1

Những vấn đề cơ bản về sản phẩm dịch vụ ngân hàng

1.1. NHTM và đặc điểm sản phẩm dịch vụ của nhtm

1.1.1.tổng quan về NHTM.

1.1.1.1.Khái niệm về NHTM.

Khi thoát khỏi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền

kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhiều thành phần kinh tế với

các hình thức sở hữu khác nhau đã ra đời. Các thành phần kinh tế không phân

biệt quan hệ sở hữu đều được tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với

nhau, bình đẳng trước pháp luật. Đây là tiền đề cần thiết cho sự ra đời của

nhiều loại hình ngân hàng và các TCTD khác. Vì vậy, để tăng cường quản lý,

hướng dẫn hoạt động của các NHTM, các TCTD, tạo thuận lợi cho sự phát

triển kinh tế, đồng thời để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân

,luật các TCTD và pháp lệnh vềàngan hàng đã ra đời.

Theo pháp lệnh NH và các TCTD ban hành ngày 23/5/1990 có nêu:

“ TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các

quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ

ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,

cung ứng cac dịch vụ thanh toán”

Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và sự phát triển

của các TCTD cả về số lượng và quy mô hoạt động thì hoạt động của các

NHTM ngày càng phong phú đa dạng và đan xen lẫn nhau, ranh giới giữa các

TCTD và NHTM trở lên mờ nhạt dần.

1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh và vai trò của NHTM trong nền kinh tế

thị trường.

Vai trò của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia

được thể hiện qua các đặc điểm kinh doanh của NHTM:

 NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi.

Ngân hàng vừa là người “ cung cấp vốn”, vừa là người “ tiêu thụ

vốn”.Nói cách khác, ngân hàng là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có

nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Bằng việc huy động các tất cả các khoản

vốn nhàn rỗi như: Vốn tạm thời đựoc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất

của các doanh nghiệp: từ tiết kiệm của hộ gia đình Ngân hàng hình thành

nên quỹ cho vay và thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế nhằm

mục đích thu lợi nhuận. Với đặc điểm này, ngân hàng chính là chủ thể chính

đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của ngân hàng cung

ứng cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh .

 Hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền

tệ

và hệ thống thanh toán quôc gia.

Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng như trích tài khoản tiền gửi của họ

để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi từ tiền

thu bán hàng hay các khoản thu khác, ngân hàng đóng vai trò là trung gian

thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Khi ngân hàng cung ứng tín dụng có nghĩa là ngân hàng đã tạo ra tiền

và làm cho lượng tiền cung ứng tăng lên, ngựơc lại khi thu nợ thì lượng tiền

cung ứng giảm xuống. Với việc tạo tiền, hệ thống NHTM đã làm tăng phương

tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho xã

hội. Cơ chế tạo tiền của NHTM cũng cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng

ngân hàng và lưu thông tiền tệ.

pdf 45 trang chauphong 20/08/2022 10021
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây

Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
1 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại NHĐT 
& PT Hà Tây” 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
2 
Lời mở đầu 
1. Tính cấp thiết của đề tài. 
 Trong xu thế mở cửa hiện nay, các ngành nghề kinh tế của chúng ta 
đang trên con đường “lột xác”, thay đổi cả về nội dung lẫn hình thức. Sự 
chuyển biến rõ nét nhất thể hiện trong ngành ngân hàng đến từng giây, từng 
phút. Hiện nay, các ngân hàng trong cả nước đang ra sức cơ cấu lại hoạt động 
và phát triển SPDV của mình. Bởi họ nhận thấy rằng việc phát triển các 
SPDV là con đường ngắn nhất đưa họ tới cầu nối hội nhập. Vì vậy, để phát 
triển được họ phải làm gì? phát triển sản phẩm nào? đang còn là một vấn đề 
vô cùng khó khăn trước mắt. 
 Xuất phát từ đòi hỏi này nên vấn đề “Giải pháp phát triển sản phẩm 
dịch vụ tại NHĐT & PT Hà Tây” đã được em chọn làm đề tài của chuyên đề. 
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Chuyên đề tập trung vào một số nội dung cơ bản sau: 
 Nghiên cứu về NHTM và đặc trưng hoạt động kinh doanh 
của 
 NHTM. 
 Nghiên cứu về đặc điểm của các SPDV ngân hàng. 
 Nghiên cứu những nhân tố thúc đẩy nhu cầu phát triển SPDV 
của 
các NHTM . 
 Nghiên cứu thực trạng cung cấp các SPDV của NHĐT & PT 
Hà 
 Tây và khả năng phát triển các SPDV này. 
3. Phương pháp nghiên cứu. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
3 
 Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng và 
duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, 
phân tích kinh tế và các phương pháp của khoa học quản lý kinh tế-tài chính. 
4. Những đóng góp của chuyên đề. 
- Phân tích, hệ thống hoá những khái niệm, mô hình, chính sách về các SPDV 
của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 
- Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng của việc phát triển các SPDV tại 
NHĐT & PT Hà Tây trong thời gian vừa qua. 
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển SPDV ngân hàng một 
cách có hiệu quả. 
5. Bố cục của chuyên đề. 
 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề 
được trình bày thành ba phàn chính: 
 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về SPDV của NHTM. 
 Chương 2: Thực trạng cung cấp SPDV của NHĐT & PT Hà Tây. 
 Chương 3: Những giải pháp phát triển SPDV của NHĐT & PT Hà 
Tây. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
4 
 Chương 1 
 Những vấn đề cơ bản về sản phẩm dịch vụ ngân hàng 
1.1. NHTM và đặc điểm sản phẩm dịch vụ của nhtm 
 1.1.1.tổng quan về NHTM. 
 1.1.1.1.Khái niệm về NHTM. 
Khi thoát khỏi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền 
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhiều thành phần kinh tế với 
các hình thức sở hữu khác nhau đã ra đời. Các thành phần kinh tế không phân 
biệt quan hệ sở hữu đều được tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với 
nhau, bình đẳng trước pháp luật. Đây là tiền đề cần thiết cho sự ra đời của 
nhiều loại hình ngân hàng và các TCTD khác. Vì vậy, để tăng cường quản lý, 
hướng dẫn hoạt động của các NHTM, các TCTD, tạo thuận lợi cho sự phát 
triển kinh tế, đồng thời để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân 
,luật các TCTD và pháp lệnh vềàngan hàng đã ra đời. 
Theo pháp lệnh NH và các TCTD ban hành ngày 23/5/1990 có nêu: 
“ TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các 
quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ 
ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, 
cung ứng cac dịch vụ thanh toán” 
 Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và sự phát triển 
của các TCTD cả về số lượng và quy mô hoạt động thì hoạt động của các 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
5 
NHTM ngày càng phong phú đa dạng và đan xen lẫn nhau, ranh giới giữa các 
TCTD và NHTM trở lên mờ nhạt dần. 
 1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh và vai trò của NHTM trong nền kinh tế 
thị trường. 
 Vai trò của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia 
được thể hiện qua các đặc điểm kinh doanh của NHTM: 
 NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi. 
 Ngân hàng vừa là người “ cung cấp vốn”, vừa là người “ tiêu thụ 
vốn”.Nói cách khác, ngân hàng là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có 
nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Bằng việc huy động các tất cả các khoản 
vốn nhàn rỗi như: Vốn tạm thời đựoc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất 
của các doanh nghiệp: từ tiết kiệm của hộ gia đình Ngân hàng hình thành 
nên quỹ cho vay và thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế nhằm 
mục đích thu lợi nhuận. Với đặc điểm này, ngân hàng chính là chủ thể chính 
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của ngân hàng cung 
ứng cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất 
lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh . 
 Hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền 
tệ 
 và hệ thống thanh toán quôc gia. 
 Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng như trích tài khoản tiền gửi của họ 
để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi từ tiền 
thu bán hàng hay các khoản thu khác, ngân hàng đóng vai trò là trung gian 
thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 
Khi ngân hàng cung ứng tín dụng có nghĩa là ngân hàng đã tạo ra tiền 
và làm cho lượng tiền cung ứng tăng lên, ngựơc lại khi thu nợ thì lượng tiền 
cung ứng giảm xuống. Với việc tạo tiền, hệ thống NHTM đã làm tăng phương 
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho xã 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
6 
hội. Cơ chế tạo tiền của NHTM cũng cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng 
ngân hàng và lưu thông tiền tệ. 
 Ngân hàng có sản phẩm phong phú, đa dạng và có phạm vi hoạt 
động rộng lớn 
 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, hệ thống 
ngân hàng trên thế giới, nhất là các nước phát triển, họ không chỉ quan tâm tới 
các dịch vụ truyền thống mà còn phải chú trọng phát triển các SPDV ngân 
hàng. Hàng loạt các dịch vụ mới được xất hiện ngày càng tinh vi và hoàn hảo. 
Các dịch vụ càng đa dạng càng thu hút được nhiều khách hàng và lợi nhuận 
của ngân hàng càng tăng. 
Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, 
mạng lưói chi nhánh ngân hàng cũng đang được mở rộng không chỉ ở thành 
thị mà còn cả ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nhằm đáp ứng tốt 
nhất nhu cầu của khách hàng. 
1.1.2. Khái quát về sản phẩm dịch vụ của NHTM. 
 1.1.2.1.Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 
SPDV ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do 
ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn những nhu cầu, mong muốn nhất định nào 
đó của khách hàng trên thị trường tài chính. 
 Như vậy, các SPDV khác nhau sẽ là tập hợp những đặc điểm, tính 
năng khác nhau. Chúng thoả mãn những nhu cầu, mong muốn khác nhau của 
các nhóm khách hàng. Tuy nhiên, SPDV ngân hàng thường được cấu thành 
bởi 3 cấp độ. 
 Một là, phần sản phẩm cốt lõi 
Là phần đáp ứng được nhu cầu chính của khách hàng, là giá trị cốt yếu 
mà ngân hàng bán cho khách hàng, là giá trị chủ yếu mà khách hàng mong 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
7 
đợi khi sử dụng SPDV của ngân hàng. Vì vậy, nhiệm vụ của các nhà thiết kế 
SPDV ngân hàng là phải xác định được nhu cầu cần thiết của khách hàng đối 
với từng SPDV để từ đó thiết kế phần cốt lõi của sản phẩm sao cho phù hợp 
với nhu cầu chính yếu nhất của khách hàng. 
 Hai là,phần sản phẩm hữu hình 
Là phần cụ thể của SPDV ngân hàng, là hình thức biểu hiện bên ngoài 
của SPDV ngân hàng như tên gọi, hình thức, đặc điểm, biểu tượng, điều kiện 
sử dụng. Đây căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn 
SPDV giữa các ngân hàng. 
Ba là, phần sản phẩm bổ sung 
Là phần tăng thêm vào vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay lợi 
ích khác, bổ sung cho những lợi ích chính yếu của khách hàng. Chúng làm 
cho SPDV ngân hàng hoàn thiện hơn và thoả mãn được nhiều và cao hơn nhu 
cầu, mong muốn của khách hàng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. 
Do vậy, khi triển khai một SPDV, trước hết, các nhà Marketing ngân 
hàng thường phải xác định được nhu cầu, cốt lõi của khách hàng mà SPDV 
ngân hàng thoả mãn; tạo đựoc hình ảnh cụ thể của SPDV để kích thích nhu 
cầu mong muốn, vừa làm cơ sở dể khách hàng có thể phân biệt, lựa chọn giữa 
các ngân hàng. Sau đó, ngân hàng tìm cách gia tăng phần phụ gia, nhằm tạo ra 
một tập hợp những tiện ích, lợi ích để có thể thoả mãn được nhiều nhu cầu, 
mong muốn cho khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. 
 1.1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng 
Sản phẩm ngân hàng được thể hiện dưới dạng dịch vụ nên nó có những 
đặc điểm sau đây: 
* Tính vô hình 
SPDV ngân hàng thường được thực hiện theo một quy trình chứ không 
phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được. Điều này đã làm cho 
khách hàng của ngân hàng gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định lựa 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
8 
chọn, sử dụng sản phẩm. Họ chỉ có thể kiểm tra, xác định chất lượng sản 
phẩm trong và sau khi sử dụng. Bên cạnh đó, một số SPDV ngân hàng đòi hỏi 
phải có trình độ chuyên môn cao và độ tin tưởng tuyệt đối như gửi tiền, 
chuyển tiền, vay tiền. Các yêu cầu này làm cho việc đánh giá chất lượng 
SPDV ngân hàng trở nên khó khăn, thậm chí ngay cả khi khách hàng đang sử 
dụng chúng. 
* Tính không thể tách biệt 
Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng SPDV ngân hàng xảy ra 
đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung 
ứng SPDV. Mặt khác, quá trình cung ứng SPDV của ngân hàng thường được 
tiến hành theo những quy trình nhất định không thể chia cắt ra thành các loại 
thành phẩm khác nhau như quy trình thẩm định, quy trình cho vay, quy trình 
chuyển tiền Điều đó làm cho sản phẩm của ngân hàng không có sản phẩm 
dở dang, dự trữ lưu kho, mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người tiêu 
dùng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu; quá trình cung ứng diễn ra đồng 
thời với quá trình sử dụng SPDV của ngân hàng. 
* Tính không ổn định và khó xác định 
 SPDV ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình 
độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ và khách hàng.Đồng thời SPDV 
ngân hàng lại đựoc thực hiện ở không gian và thời gian khác nhau. Tất cả 
những điều này đã tạo nên tính không đồng nhất, không ổn định và khó xác 
định chất lượng SPDV ngân hàng. 
 1.1.2.3. Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng 
 SPDV ngân hàng rất đa dạng và nhiều chủng loại nên có nhiều quan 
điểm khác nhau về phân chia SPDV, song nhìn chung có thể chia thành 2 
nhóm. 
 a.Sản phẩm cơ bản 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
9 
 Là những sản phẩm cụ thể, có hình thức biể ... èo nàn thì chắc chắn sẽ sớm thất bại trong cạnh tranh. Do đó đòi 
hỏi các NHTM nói chung và chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây nói riêng phải 
nhanh chóng nắm bắt tình hình, thay đổi tư duy kinh doanh theo hướng chú 
trọng phát triển SPDV ngân hàng hiện đại, coi chất lượng dịch vụ là yếu tố 
tạo ra nét riêng cho chính mình. 
 3.2.4. Hoàn thiện các SPDV hiện có và phát triển các SPDV mới. 
 3.2.4.1. Hoàn thiện các SPDV hiện có. 
 Hoàn thiện các SPDV hiện có là việc tạo ra những phiên bản mới trên 
những sản phẩm hiện tại với những tính năng, tác dụng mới ưu việt hơn sản 
phẩm cũ. Vì vậy, việc hoàn thiện SPDV của NHĐT & PT Hà Tây hiện nay 
cần tập trung theo hướng sau: 
 * Về sản phẩm tiền gửi 
Để có thể khai thác tối đa nhu cầu gửi tiền, ngân hàng có thể chia nhỏ 
hơn nữa các kỳ hạn gửi tiền như tiền gửi ngắn hạn 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần với 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
40
mức lãi suất tương ứng. Từ đó giúp ngân hàng khai thác triệt để nguồn vốn 
tạm thời nhàn rỗi, tạo tâm lý thoải mái cho người gửi tiền. Hơn nữa, chi 
nhánh có thể áp dụng các hình thức tiền gửi mang tính lưỡng tính để tạo tính 
thanh khoản cao hơn và đáp ứng đa dạng hơn nhu cầu của khách hàng gửi tiền 
như: Gửi tiền với kỳ hạn gửi một lần nhưng rút tiền nhiều lần hoặc gửi tiền 
nhiều lần nhưng rút tiền một lần. Điều này vừa cho phép chi nhánh thu hút 
nhiều hơn nữa nguồn vốn nhàn rỗi, vừa tăng sức cạnh tranh đối với các đối 
thủ trong và ngoài hệ thống. 
* Sản phẩm tín dụng và đầu tư. 
 Hiện nay, các sản phẩm tín dụng của NHĐT & PT Hà Tây nhìn chung 
chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng phong phú của 
khách hàng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, 
NHĐT & PT Hà Tây ngoài phương thức cho vay từng lần nên mở rộng các 
hình thức tín dụng khác như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay đồng tài 
trợ. Với hình thức cho vay đồng tài trợ, cho vay hợp vốn, chi nhánh cần tìm 
các đơn vị tài trợ có uy tín, có năng lực tài chính và khả năng phân tích rủi ro 
để đảm bảo an toàn cho chi nhánh 
 Hiện nay, một số doanh nghiệp trong tỉnh đã và đang hoạt động mạnh 
trong lĩnh vưc xuất-nhập khẩu, do đó chi nhánh nên chú trọng phát triển hình 
thức cho vay chiết khấu bộ chứng từ có giá. Đây là hình thức cho vay mà 
ngân hàng có thể thu lãi nhanh nhất và mức độ đảm bảo cho vay cao.Nhưng 
hiện nay, tỷ trọng cho vay chiết khấu bộ chứng từ thương mại còn rất nhỏ. 
Ngoài ra chi nhánh còn có thể mở rộng tín dụng cho vay bằng ngoại tệ với 
những khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ. Cho vay kết hợp với áp dụng 
các công cụ phòng chống rủi ro về lãi suất, tỷ giá bằng việc áp dụng các 
nghiệp vụ kinh doanh ngoại bảng : Swif, Swap, Option, Future. 
 * Về các SPDV bổ sung. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
41
 Nhận thức được về sự cần thiết phát triển các SPDV ngân hàng, phát 
triển SPDV ngân hàng là xu hướng tất yếu của các ngân hàng hiện đại trong 
bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế. Đây là một hoạt động kinh doanh chính, 
không chỉ là tiềm năng trong tương lai, mà hiện tại đang góp phần cải thiện cơ 
cấu nguồn thu, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 
Để hoàn thiện các SPDV hiện có, chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây cần 
không ngừng nâng cao các SPDV truyền thống mang lại hiệu quả cao như: 
Thanh toán quốc tế, trong nước, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ Đây là 
những dịch vụ gắn liền với hoạt động cho vay, phục vụ chủ yếu khách hàng là 
các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển hoạt động 
tín dụng với các loại hình dịch vụ truyền thống. 
 3.2.4.2. Phát triển các SPDV mới. 
 Song song với việc duy trì và hoàn hiện các SPDV hiện có thì việc mở 
rộng các SPDV mới là tất yếu đối với NHĐT & PT Hà Tây. Bởi SPDV mới 
sẽ làm đa dạng hơn danh mục SPDV, giúp thoả mãn nhu cầu mới phát sinh 
của khách hàng, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh, vị thế, uy tín và hình ảnh 
của chi nhánh trên thị trường. 
 + Chi nhánh cần phát triển các kênh phân phối mới như: Internet 
banking, Phone banking, Mobie banking Để áp dụng được dịch vụ này, 
NHĐT & PT Hà Tây cần chủ động nắm bắt công nghệ hiện đại để mạnh dạn 
đầu tư, tránh tình trạng vừa mua sắm vào sử dụng đã lạc hậu. 
 + Dịch vụ tư vấn cho khách hàng: Với dịch vụ này ngân hàng có thể 
cung cấp cho khách hàng thông tin về SPDV của mình, về thị trường trong và 
ngoài nước cũng như xu hướng thay đổi trong kinh doanh, tiêu dùng. Mức độ 
khả thi của hoạt động này là rất cao do ngân hàng có lượng thông tin lớn. 
Muốn làm tốt dịch vụ này, chi nhánh nên lập phòng tư vấn khách hàng với đội 
ngũ cán bộ tư vấn giỏi về chuyên môn và hiểu biết về các vấn đề trong xã hội. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
42
 + Dịch vụ thanh toán hộ tiêu dùng: Đây là dịch vụ có nhiều tiềm năng 
cần được khai thác vì hiện nay, các khoản chi phí của đa số doanh nghiệp, dân 
cư như tiền điện, nước, điện thoại và các khoản chi phí khác chiếm một khoản 
chi phí khá lớn. Nếu chi nhánh triển khai dịch vụ này thì hiệu quả sẽ rất khả 
quan, các chủ tài khoản chi tiêu và người thụ hưởng cũng tiết kiệm được thời 
gian. 
Đó là một số SPDV mà chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây cần quan tâm 
áp dụng trong thời gian tới. Do còn mới mẻ đối với chi nhánh nên trong quá 
trình áp dụng và triển khai có thể sẽ gặp khó khăn do thiếu kinh nghiệm, sự 
cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD và phi tín dụng nhưng với quyết tâm cao 
và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng thì chắc chắn chi nhánh sẽ thành công. 
 3.2.5. Nâng cao năng lực tài chính, tăng sức mạnh cạnh tranh. 
 Muốn hoàn thiện và phá triển SPDV ngân hàng dựa trên công nghệ 
hiện đại thì ngoài chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường, tuyên truyền 
quảng cáo, khuếch trương sản phẩm thì chi phí cho đầu tư trang thiết bị 
hiện đại là rất lớn. Do đó, bản thân ngân hàng cần có nguồn tài chính đủ 
mạnh. 
 - Trước hết, cần tích cực xử lý nợ tồn đọng, không để các khoản nợ xấu 
mới phát sinh, phân loại các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp từ đó 
tạo nguồn tài chính cho ngân hàng đầu tư vào phát triển các SPDV mới. 
 - Ngoài ra cần chú trọng xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng, 
nắm bắt được nhu cầu của khách hàng cũng là một biện pháp tích cực để ngân 
hàng phát huy nội lực của mình 
 3.2.6. Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ và nhân viên ngân 
hàng. 
Con người luôn là nhân tố quyết định kết quả cuối cùng của công việc. 
Vì vậy phát triển nguồn nhân lực phải được coi là mục tiêu quan trọng, 
thường xuyên và lâu dài trong sự vận động phát triển của các NHTM nói 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
43
chung và NHĐT & PT Hà Tây nói riêng. Muốn có được những con người thật 
sự giỏi để luôn đáp ứng được đòi hỏi của công việc thì hoạt động giáo dục và 
đào tạo của chi nhánh cần được đặc biệt quan tâm một cách thường xuyên. 
 -Trước hết chi nhánh cần có chế độ khuyến khích cán bộ nhân, viên 
ngân hàng học tập bằng cách hỗ trợ một phần kinh phí học tập, nghiên cứu. 
Đồng thời, phải làm cho cán bộ thấy rõ được lợi ích cũng như trách nhiệm của 
mình với việc nâng cao kiến thức trong việc xây dựng chi nhánh ngày càng 
vững mạnh. 
 - Định kỳ, chi nhánh nên mở các lớp đào tạo nghiệp vụ mới, công nghệ 
mới và kỹ năng quản lý trong ngân hàng hiện đại để cán bộ ngân hàng được 
tiếp cận 
 - Chi nhánh cần có chính sách tuyển dụng cán bộ công nhân viên về 
làm việc hợp lý sao cho có thể thu hút được những nhân tài, những người thực 
sự có khả năng về chuyên môn về làm việc, để đưa chi nhánh trở thành 
NHTM thực sự vững mạnh trong nước và hội nhập quốc tế. 
3.3. Một số Kiến nghị 
 3.3.1. Kiến nghi đối với Nhà Nước. 
 * Hoàn thiện môi trường pháp lý: 
 Hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta chưa được hoàn chỉnh và đồng 
bộ, trong đó có cả luật kinh tế, ngân hàng Do đó để đảm bảo quyền lợi 
chính đáng cho các nhà đầu tư và người sử dụng vốn thì nhà nước cần phải 
tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, ban hành các luật, văn bản dưới luật có liên quan 
đến hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động gân hàng nói riêng để tạo hành 
lang pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp và các NHTM đi đúng giới 
hạn. 
*Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: 
 Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, định hướng 
đầu tư, tiếp tục kiểm tra lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền để khuyến khích 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
44
đầu tư tạo môi trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. Môi trường 
kinh tế vĩ mô ổn định là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển, tăng tính an toàn 
cho hoạt động đầu tư của các ngân hàng và tạo ra nhiều nhu cầu đối với các 
SPDV, từ đó giúp ngân hàng đa dạng hoá SPDV của mình. 
 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước. 
NHNH cần hoàn thiện, bổ sung các chính sách, cơ chế thúc đẩy nghiệp 
vụ ngân hàng phát triển. 
 * NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn việc thi hành pháp luật 
và các văn bản khác được rõ ràng, chính xác để ngân hàng thực hiện đúng 
pháp luật. 
 * Ban hành và hoàn thiện cơ chế phát hành và sử dụng các phương tiện 
thanh toán điện tử: Thẻ thanh toán, thẻ tín dụng nhằm giúp các NHTM 
triển khai các nghiệp vụ thanh toán có hiệu quả. 
 * Để tạo ra một hệ thống ngân hàng hiện đại, NHNN nên tạo điều kiện 
cho các NHTM áp dụng các dịch vụ bằng việc ban hành những cơ chế về dịch 
vụ ngân hàng, giao quyền cho các NHTM quyết định loại dịch vụ cần thu phí 
theo nguyên tắc thương mại để tăng tính cạnh tranh. 
 3.3.3. Kiến nghị đối với NHĐT & PT Việt Nam. 
 Hiện nay mạng lưới hoạt động của chi nhánh còn mỏng, các phòng giao 
dịch, quỹ tiết kiệm phần lớn phải đi thuê, diện tích nhỏ, thời gian thuê không 
ổn định. Vì vậy đề nghị TW tạo điều kiện cho phép chi nhánh được thuê dài 
hạn hoặc mua, góp vốn xây dựng tại các vị trí có lợi thế thưong mại nhằm tạo 
thế ổn định lâu dài, tăng tài sản và vị thế cho BIDV. 
 TW tiếp tục tạo điều kiện để chi nhánh thực hiện tốt nội dung thông 
báo số 194/TB -VP giữa NHĐT & PT Việt Nam với lãnh đạo tỉnh uỷ, uỷ ban 
nhân dân tỉnh Hà Tây. Sau khi thẩm định đủ điều kiện vay vốn, đề nghị TW 
hỗ trợ nguồn vốn trung-dài hạn để cho vay các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh. 
 3.3.4. Kiến nghị đề xuất với tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh: 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng 
NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142 
45
 Kính đề nghị lãnh đạo tỉnh uỷ, HĐND tỉnh chỉ đạo các cấp, ngành xúc 
tiến các nội dung chương trình tại thông báo số 194 giữa NHĐT & PT Việt 
Nam và lãnh đạo tỉnh để đảm bảo có hiệu quả. 
 Hiện tại chi nhánh đã được NHĐT & PT Việt Nam duyệt cho phép thuê 
đất để thành lập chi nhánh mới tại cụm công nghiệp Phùng Xá -Thạch Thất – 
Hà Tây và đã được UBND tỉnh đồng ý cho thuê. Xin đề nghị với lãnh đạo của 
tỉnh và các ban, ngành có liên quan hết sức tạo điều kiện giúp đỡ chi nhánh để 
sớm có đất xây dựng chi nhánh mới vào năm 2007 nhằm phục vụ nhu cầu 
phát triển lâu dài tại địa phương. 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_giai_phap_phat_trien_san_pham_dich_vu_t.pdf