Tiểu luận Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam và những biện pháp nhằm giảm lưu thông tiền mặt

Phần I

Khái Quát Chung Về Tiền Tệ

I. Khái niệm, chức năng và quá trình phát triển của tiền tệ.

1. Khái nịêm.

Theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin thì tiền tệ là hàng hoá đặc biệt,

dùng làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là sự thể hiện chung của

giá trị và thể hiện lao động xã hội ; đồng thời tiền tệ biểu hiện quan hệ sản xuất

giữa những người sản xuất hàng hoá, do quá trình phát triển lâu dài của trao đổi

hàng hoá tạo ra.

Tiền với cách hiểu chung nhất là bất cứ cái gì được chấp nhận trong thanh toán

để lấy hàng hoá hoặc trong việc hoàn trả các khoản nợ. Hiện nay có hai loại tiền

tệ chính, đó là tiền tệ có giá trị thực và tiền tệ quy ước. Tiền quy ước gồm có:

Tín tệ, tiền pháp định và tiền của hệ thống ngân hàng. Trong tất cả các loại tiền

đó thì tiền mặt pháp định là một trong các loại tiền mạnh, đó là loại tiền giấy do

ngân hàng trung ương(NHTW) phát hành. Loại tiền này có giá trị thực rất thấp,

có thể xem như không đáng kể, đây là loại tiền được hình thành dựa trên yếu tố

chủ quan của chính phủ. Chính phủ căn cứ vào các quy luật kinh tế, điều kiện

kinh tế xã hội của đất nước cũng như của thế giới để từ đó phát hành tiền một

cách hợp lý. Do đồng tiền pháp định có giá trị không đáng kể nên nó có thể bị

lạm phát hoặc giảm phát.Tuy nhiên, tiền mặt pháp định là loại tiền được tín

nhiệm nhất bởi vì đây là đồng tiền của chính phủ và nó có hiệu lực trao đổi trên

toàn lãnh thổ. Hiện nay, tiền có giá trị thực chủ yếu là tiền vàng, vì tiền vàng có

gía trị thực nên nó có nhiều ưu điểm hơn so với tiền giấy như mức ổn định của

đồng tiền, giá trị trao đổi, phạm vi trao đổi. Bây giờ, tiền vàng ít được sử dụng

hơn. Vàng hiện nay được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích thực hiện chính sách

tiền tệ của NHTW hoặc sử dụng như những hàng hoá trang sức, nó ít sử dụng

làm vật trao đổi.

2, Chức năng.TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng

4

* Tiền tệ theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin thì gồm có 5 chức năng

sau:

- Chức năng thước đo giá trị: Giá trị của mỗi hàng hoá được biểu hiện

bằng một lượng tiền nhất định. Tiền tệ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân nó

cũng là một hàng hoá, cũng có giá trị như những hàng hoá khác.

- Chức năng phương tiện lưu thông là một chức năngkhác của tiền tệ. Lúc

này, tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá và phải là tiền mặt.

- Chức năng phương tiện cất trữ: Làm chức năng này tiền rút khỏi lưu

thông và nhất thiết phải có đủ giá trị. Chỉ tiền vàng, tiền bạc, tiền thỏi, bạc nén

và các của cải bằng vàng, bạc mới làm được chức năng này.

- Chức năng phương tiện thanh toán: Khi tiền được dùng để trả nợ, dùng

để trao đổi hàng hoá. là khi tiền thực hiện chức năng này.

- Chức năng tiền tệ quốc tế: Tiền được dùng không chỉ trong phạm vi một

quốc gia mà còn có thể sử dụng ra ngoài phạm vi quốc gia, khi này tiền thực

hiện chức năng tiền tệ thế giới.

*Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ có ba chức năng

tiêu biểu là: Chức năng phương tiện trao đổi, chức năng phương tiện đo lường

và tính toán giá trị và chức năng phương tiện tích luỹ.

- Chức năng phương tiện trao đổi: Tiền là vật ngang giá chung, là trung

gian làm cho sự trao đổi hàng hoá giữa người này với người khác trở nên thuận

lợi hơn. Phương tiện trao đổi là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu

không có chức năng này thì tiền tệ sẽ không còn.

- Chức năng phương tiện đo lường và tính toán giá trị: Việc đo giá trị

hàng hoá dịch vụ bằng tiền cũng giống như việc đo khối lượng bằng cân và đo

khoảng cách bằng mét. Đơn vị tiền tệ là một thước do được sử dụng phổ biến

trong các quan hệ xã hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng

phổ biến trong đo lường sự phát triển của xã hội, đo lường mức sống của con

người.Nó đã tạo ra một nền kinh tế mang tính chất tiền tệ

pdf 21 trang chauphong 20/08/2022 6240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam và những biện pháp nhằm giảm lưu thông tiền mặt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam và những biện pháp nhằm giảm lưu thông tiền mặt

Tiểu luận Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam và những biện pháp nhằm giảm lưu thông tiền mặt
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 1 
TIỂU LUẬN 
MÔN 
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 
Đề tài: Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam và những 
biện pháp nhằm giảm lưu thông tiền mặt. 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 2 
Lời nói đầu 
Trong những năm gần đây, đất nước ta đã có những chuyển biển rõ rệt 
trong định hướng phát triển kinh tế và những thành tựu mà chúng ta đạt được 
trong khu vực và trên thế giới, tuy vậy để đổi mới toàn diện một đất nước với 
nền nông nghiệp đi đầu thì quả là rất khó đối với các nhà hoạch định kinh tế 
chính sánh vĩ mô. Điều đó có thể thấy một cách rõ nét nhất qua phương tiện 
thanh toán của nước ta, một tâm lý còn ưa chuộng những cái gì truyền thống, 
một thói quen sử dụng tiền mặt không dễ gì thay đổi, là những lí do để giải thích 
tại sao tiền mặt vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong lưu thông và được sử dụng chủ yếu 
trong thanh toán. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận vấn đề này một cách 
nghiêm túc và tìm một lối thoát, một hướng đi đúng đắn cho vấn đề này bởi một 
quốc gia phát triển hùng mạnh thực sự thì tự bản thân nó phải bắt kịp với bước 
tiến của các nước trên thế giới, muốn như vậy thì nó buộc phải tăng tốc độ chu 
chuyển vốn trong nền kinh tế, tức là giảm tỉ trọng lưu thông tiền mặt. Với lý do 
trên và kết hợp với kiến thức mà em đã biết nên em đã nghiên cứu đề tài: "Thực 
trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam và những biện pháp nhằm giảm lưu 
thông tiền mặt." Đề tài này gồm có các phần sau: 
 Phần I : Khái quát chung về tiền tệ. 
 Phần II : Thực trạng lưu thông tiền mặm ở Việt Nam. 
 Phần III : Những biện pháp nhằm làm giảm tỉ trọng lưu thông tiền mặt. 
Dù đã có những cố gắng, nhưng do kiến thức hạn chế của em nên em 
không thể tránh khỏi nhữnh thiếu sót, do đó em rất mong được sự giúp đỡ của 
giảng viên và các bạn, xin chân thành cảm ơn. 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 3 
Phần I 
Khái Quát Chung Về Tiền Tệ 
I. Khái niệm, chức năng và quá trình phát triển của tiền tệ. 
1. Khái nịêm. 
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin thì tiền tệ là hàng hoá đặc biệt, 
dùng làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là sự thể hiện chung của 
giá trị và thể hiện lao động xã hội ; đồng thời tiền tệ biểu hiện quan hệ sản xuất 
giữa những người sản xuất hàng hoá, do quá trình phát triển lâu dài của trao đổi 
hàng hoá tạo ra. 
Tiền với cách hiểu chung nhất là bất cứ cái gì được chấp nhận trong thanh toán 
để lấy hàng hoá hoặc trong việc hoàn trả các khoản nợ. Hiện nay có hai loại tiền 
tệ chính, đó là tiền tệ có giá trị thực và tiền tệ quy ước. Tiền quy ước gồm có: 
Tín tệ, tiền pháp định và tiền của hệ thống ngân hàng. Trong tất cả các loại tiền 
đó thì tiền mặt pháp định là một trong các loại tiền mạnh, đó là loại tiền giấy do 
ngân hàng trung ương(NHTW) phát hành. Loại tiền này có giá trị thực rất thấp, 
có thể xem như không đáng kể, đây là loại tiền được hình thành dựa trên yếu tố 
chủ quan của chính phủ. Chính phủ căn cứ vào các quy luật kinh tế, điều kiện 
kinh tế xã hội của đất nước cũng như của thế giới để từ đó phát hành tiền một 
cách hợp lý. Do đồng tiền pháp định có giá trị không đáng kể nên nó có thể bị 
lạm phát hoặc giảm phát.Tuy nhiên, tiền mặt pháp định là loại tiền được tín 
nhiệm nhất bởi vì đây là đồng tiền của chính phủ và nó có hiệu lực trao đổi trên 
toàn lãnh thổ. Hiện nay, tiền có giá trị thực chủ yếu là tiền vàng, vì tiền vàng có 
gía trị thực nên nó có nhiều ưu điểm hơn so với tiền giấy như mức ổn định của 
đồng tiền, giá trị trao đổi, phạm vi trao đổi. Bây giờ, tiền vàng ít được sử dụng 
hơn. Vàng hiện nay được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích thực hiện chính sách 
tiền tệ của NHTW hoặc sử dụng như những hàng hoá trang sức, nó ít sử dụng 
làm vật trao đổi. 
 2, Chức năng. 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 4 
 * Tiền tệ theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin thì gồm có 5 chức năng 
sau: 
 - Chức năng thước đo giá trị: Giá trị của mỗi hàng hoá được biểu hiện 
bằng một lượng tiền nhất định. Tiền tệ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân nó 
cũng là một hàng hoá, cũng có giá trị như những hàng hoá khác. 
 - Chức năng phương tiện lưu thông là một chức năngkhác của tiền tệ. Lúc 
này, tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá và phải là tiền mặt. 
 - Chức năng phương tiện cất trữ: Làm chức năng này tiền rút khỏi lưu 
thông và nhất thiết phải có đủ giá trị. Chỉ tiền vàng, tiền bạc, tiền thỏi, bạc nén 
và các của cải bằng vàng, bạc mới làm được chức năng này. 
 - Chức năng phương tiện thanh toán: Khi tiền được dùng để trả nợ, dùng 
để trao đổi hàng hoá... là khi tiền thực hiện chức năng này. 
 - Chức năng tiền tệ quốc tế: Tiền được dùng không chỉ trong phạm vi một 
quốc gia mà còn có thể sử dụng ra ngoài phạm vi quốc gia, khi này tiền thực 
hiện chức năng tiền tệ thế giới. 
 *Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ có ba chức năng 
tiêu biểu là: Chức năng phương tiện trao đổi, chức năng phương tiện đo lường 
và tính toán giá trị và chức năng phương tiện tích luỹ. 
 - Chức năng phương tiện trao đổi: Tiền là vật ngang giá chung, là trung 
gian làm cho sự trao đổi hàng hoá giữa người này với người khác trở nên thuận 
lợi hơn. Phương tiện trao đổi là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu 
không có chức năng này thì tiền tệ sẽ không còn. 
 - Chức năng phương tiện đo lường và tính toán giá trị: Việc đo giá trị 
hàng hoá dịch vụ bằng tiền cũng giống như việc đo khối lượng bằng cân và đo 
khoảng cách bằng mét. Đơn vị tiền tệ là một thước do được sử dụng phổ biến 
trong các quan hệ xã hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng 
phổ biến trong đo lường sự phát triển của xã hội, đo lường mức sống của con 
người...Nó đã tạo ra một nền kinh tế mang tính chất tiền tệ. 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 5 
 - Chức năng phương tiện tích luỹ: Tích luỹ là cơ sở để tái sản xuất và mở 
rộng sản xuất cho nên nó cũng là cơ sở phát triển kinh tế. Tiền có được chức 
năng này là vì nó là phương tiện trao đổi, là tài sản có tính lỏng cao nhất. 
 3, Quá trình phát triển tiền tệ 
 Khi nền kinh tế sơ khai, lúc bấy giờ chưa có ngân hàng, tiền sử dụng 
trong trao đổi là hiện vật (tiền hàng hoá) là những loại tiền được làm ra từ các 
dạng vật chất mà bản thân nó đã có giá trị sử dụng sẵn, nó không do một tổ chức 
nào phát hành. Khi nền sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển, loài 
người đã tìm kiếm và khai thác được kim loại cùng với sự bộc lộ nhiều nhược 
điểm của tiền hàng hoá khi kim loại được chọn làm vật ngang giá chung với ưu 
điểm như: Có độ bền, gọn, giá trị phổ biến. Để thuận tiện cho lưu thông tiền kim 
loại, ngân hàng đã quy định thống nhất việc đúc tiền như về kích thước, hình 
dáng, trọng lượng cho mỗi đơn vị tiền tệ, đặt tên cho đồng tiền, quy ước các bộ 
phận chia nhỏ của đồng tiền. Tiền kim loại do nhà nước và cá nhân đúc nhưng 
đều phải được nhà nước quản lý, điều này đánh dấu sự ra đời của nghiệp vụ phát 
hành tiền. Chính nhờ đồng tiền này mà nền kinh tế đi vao ổn định hơn, cũng dựa 
trên cơ sở đó, nhà nước lúc bấy giờ không chỉ phát hành bằng tiền kim loại mà 
còn phát hành ra tiền giấy. Như vậy, trong giai đoạn này đã xuất hiện tiền kim 
loại và tiền giấy, tuy nhiên chưa xuất hiện ngân hàng. 
 Ngân hàng xuất hiện là một tất yếu khách quan do yêu cầu của nền kinh 
tế. Ngân hàng thương mại (NHTM) là ngân hàng xuất hiện đầu tiên, trong giai 
đoạn đầu này hoạt động của ngân hàng còn rất sơ khai, ngân hàng sẽ phát hành 
ra các chứng thư hay các kỳ phiếu đúng bằng giá trị của vàng mà khách hàng 
gửi vào ngân hàng, chính mà khả năng chuyển đổi các giấy tờ đó ra vàng luôn 
đảm bảo được thuận tiện. Tuy nhiên, với tốc độ buôn bán lưu thông ngày càng 
tăng, nhu cầu về tiền ngày càng nhiều thúc đẩy sự ra đời của hàng loạt NHTM. 
Điều này dẫn tới trong lưu thông có rất nhiều kỳ phiếu ngân hang khác nhau, 
nhiều ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận đã phát hành kỳ phiếu ra lưu thông không 
có vàng để đảm bảo khả năng thanh toán làm cho người dân nghi ngờ và mất uy 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 6 
tín của khách hàng đối với ngân hàng nhỏ và họ đổ xô nhau đến các ngân hàng 
lớn, do đó ngân hàng lớn có điều kiện mở rộng quy mô và thâu tóm các ngân 
hàng nhỏ. Bên cạnh đó,với nhiều loại giấy được đưa vao lưu thông làm cho tiền 
tệ mất ổn định, do đó buộc nhà nước phải can thiệp để thống nhất việc phát hành 
tiền và đảm bao an toàn cho lưu thông giấy bạc ngân hàng bằng cách chỉ cho 
một số ngân hàng thực hiện phát hành giấy bạc ngân hàng gọi là ngân hàng phát 
hành. Ngân hàng phát hành là những ngân hàng có vốn lớn, số lượng chi nhánh 
nhiều, có uy tín trên thị trường. 
 Cuối thế kỷ XIX, một số nước đã hình thành ngân hàng phát hành, các 
ngân hàng phát hành này đã thực hiện một số chức năng của NHTW. Và đến 
đầu thế kỷ XX thì các chức năng phát hành tiền đã hoàn toàn tách khỏi chức 
năng kinh doanh tiền tệ của NHTM, đánh dấu sự ra đời của NHTW, và NHTW 
trở thành cơ quan độc quyền phát hành tiền trong một quốc gia. Quá trình phát 
triển công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại đã cho phép thay thế một phần 
giấy bạc ngân hàng, tiền kim loại do NHTW phát hành bằng tiền điện tử, điều 
này mang lại một lợi ích to lớn cho bất kỳ một quốc gia nào vì nó giúp cho việc 
tăng tốc độ luân chuyển vốn cho nền kinh tế. 
II. Nguyên tắc phát hành tiền. 
 NHNN Việt Nam trực thuộc chính phủ, chính phủ uỷ quyền cho NHNN 
thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. NHNN độc quyền 
phát hành tiền, nhưng không vì thế mà phát hành một cách tự ý, tuỳ tiện. Trước 
khi phát hành tiền NHNN phải căn cứ vào các nguyên tắc sau: 
 1. Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo. 
 Nguyên tắc này quy định khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành vào 
lưu thông phải được đảm bảo bằng dự trữ kim loại quý hiện có trong kho dự trữ 
của ngân hàng. Việc đảm bảo này phải được duy trì theo một trong các hình 
thức sau: 
 - Nhà nước quy định một hạn mức phát hành giấy bạc ngân hàng, khối 
lượng giấy bạc ngân hàng phát hành nằm trong hạn mức thì không cần phải có 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 7 
kim loại quý (vàng) làm đảm bảo, nhưng nếu vượt quá hạn mức đó thì khối 
lượng vượt quá hạn mức đòi hỏi phải có 100% vàng làm đảm bảo. 
 - Nhà nước sẽ quy định mức tối đa lượng giấy bạc trong lưu thông mà 
không quy định mức dự trữ vàng đảm bảo cho lượng giấy bạc đó. Nhưng nếu 
phát hành giấy bạc vượt quá mức quy định đó thì phải có vàng làm đảm bảo. 
 - Nhà nước quy định mức dự trữ vang tối thiểu cho khối lượng giấy bạc 
phát hành, phần còn lại phải được đảm bảo bằng các chứng từ có giá như thương 
phiếu, chứng khoán chính phủ và các tài sản có kháccủa NHTW. 
 2. Nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hoá. 
 Cùng với sự phát triển sản xuất hàng hoá, khối lượng hàng hoá lưu thông 
ngày càng tăng, đòi hỏi phải có nhiều tiền để đáp ứng cho nhu cầu trao đổi hàng 
hoá và dịch vụ. Mặt khác do yêu cầu đáp ứng chi tiêu của chính phủ. Sau chiến 
tranh thế giới II, nguyên tắ ...  - Tiền không chứa giá trị hấp dẫn, tức là nó không sinh lời như các giấy tờ 
có gía khác, giá trị của tiền phụ thuộc vào mức giá do đó nếu cầm tiền trong tay 
khi nền kinh tế có lạm phát cao thì gía trị đồng tiền giảm đi nhanh chóng. 
 Như vậy, việc nắm giữ và lưu thông tiền mặt quá nhiều sẽ làm cho chi 
lưu thông và nắm giữ tiền mặt lớn, không an toàn, còn ảnh hưởng tới lưu thông 
hàng hoá. Nhưng nhất thiết phải có tiền mặt lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu 
tiền mặt của nền kinh tế. Vì vậy, NHTW phải căn cứ vào những điều kiện cụ thể 
của nền kinh để thực hiện chính sách tiền tệ một cách có hiệu quả nhất. 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 15 
Phần III 
Những Giải Pháp Nhằm Làm Giảm Tiền Mặt Lưu Thông 
 1. Biện pháp hành chính. 
 NHNN không chỉ xây dựng, ban hành hệ thống văn bản pháp quy có hiệu 
lực cao mà còn phải không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy đó để 
tạo ra môi trường hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động lưu thông tiền tệ. 
Để hạn chế tiền mặt lưu thông, NHNN có thể thực hiện những biện pháp hành 
chính sau: 
 1.1. Những biện pháp trong thanh toán tiền mặt: 
 - Phải có những quy định cụ thể về thanh toán tiền mặt khi thực hiện trao 
đổi hàng hoá như: Những hàng hoá nào khi thanh toán thì được dùng tiền mặt, 
giới hạn giá trị thanh toán dùng tiền mặt, giới hạn phạm vi thanh toán dùng tiền 
mặt. 
 - Phải có những biện pháp nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm 
những quy định về lưu thông tiền mặt. 
 - NHNN phải giao cho một bộ phận để tổ chức thực thi giám sát, xử lý 
các hành vi vi phạm. 
 1.2. Những biện pháp trong thanh toán không dùng tiền mặt: 
 - Cần phải có một hệ thống văn bản, nghị định cụ thể rõ ràng, tạo ra môi 
trường pháp lý cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hoạt động như 
: Phải có những quy định rõ ràng, cụ thể trong thanh toán séc, thanh toán điện 
tử, thanh toán bằng UNT, UNT... 
 - NHNN cần phải ổn định, hoàn thiện môi trường pháp lý, tổ chức cơ cấu 
lại hệ thống ngân hàng Việt Nam một cách toàn diện để nâng cao vai trò của 
mình, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. 
 - Các cơ chế mới về thanh toán điện tử và các văn bản có liên quan cần 
được xây dựng và hoàn thiện như : Chữ ký điện tử, bảo mật an, an toàn, xác 
thực chữ ký điện tử, kiểm soát hệ thống. 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 16 
 - Cần hoàn thiện tổ chức quản lý, giám sát hệ thống thanh toán tại NHNN 
phù hợp với hệ thống thanh toán tập trung hiện đại. 
 - Cần phải ban hành các thông tư, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp 
luật để mọi người biết được cách thức thanh toán. 
 2. Biện pháp công nghệ. 
 Để giảm tiền mặt lưu thông, trong khi lượng tiền lưu thông ngày càng 
tăng do nhu cầu về trao đổi hàng hoá ngày càng cao thì bắt buộc các ngân hàng 
phải có các biện pháp lưu thông khác để thay thế lưu thông bằng tiền mặt như 
lưu thông qua thanh toán điện tử, thanh toán bằng séc. Để thực hiện tốt việc này, 
ngân hàng cần quan tâm thực hiện tốt cả quy trình công nghệ và thiết bị máy 
móc như sau: 
 2.1. Các biện pháp về quy trình. 
 - Các ngân hàng phải có một cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý để từ đó đưa 
ra những chiến lược, chính sách hợp lý trong hoạt đông lưu thông tiền tệ. 
 - Các ngân hàng phải có những chuyên gia về thiết bị máy móc, phải có 
đội ngũ có trình độ chuyên môn cao để điều hành giây chuyền công nghệ đó và 
đáp ứng được những nhu cầu công nghệ mới. 
 - Các ngân hàng kông ngưng tuyển dụng, đao toạ những con người có 
trình độ, có năng lực, có kinh nghiệm trong việc ứng dụng các thiết bị máy móc 
để đáp ứng với công nghệ mới. 
 - Phải có những biện pháp xử lý những hành vi cố ý làm sai, lợi dụng 
công nghệ để rút tiền, luân đề cao những người có phẩm chất tốt, chịu khó cần 
cù. 
 2.2. Các biện pháp về máy móc thiết bị. 
 - Các ngân hàng nên sử dụng máy tính một cách phổ biến trong hoạt động 
thanh toán, đặc biệt là mạng máy vi tính. 
 - Không ngừng ứng dụng những máy móc thiết bị hiện đại; đồng thời 
không ngừng nghiên cứu, sản xuất những công nghệ mới. Ngân hàng phải tạo ra 
những sản phẩm thay thế tiền mặt như: Thẻ, séc.. 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 17 
 - Thực hiện nối mạng giữa các NHTM với nhau để giao dịch trực tiếp, rút 
ngân thời gian thanh toán, từng bước thí điểm nối mạng giữa ngân hàng với 
khách hàng, trước là khách hàng lớn có uy tín đẻ thực hiện giao dịch tại nhà. 
 - Đa dạng hoá các hình thức thanh toán qua NHTM: Phát hành séc thanh 
toán cá nhân có đảm bảo chi trả của NHTM. Đối với khách hàng uy tín, ngân 
hàng có thể áp dụng cho vay thấu chi ; phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ATM, 
thẻ thanh toán quốc tế. Đòi hỏi cần phải nhanh chóng ứng dụng các sản phẩm 
công nghệ tin học, mở mạng lưới thanh toán thể toàn quốc. 
 3. Biện pháp kinh tế. 
 Để thu hút khuyến khích dân cư thanh toán qua ngân hàng nhằm giảm 
giối lượng giao dịch bằng tiền mặt, ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi 
khi khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như: 
 - Giảm phí hoặc không thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng của dân 
cư. Nếu khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán qua tài khoản 
đó sẽ được ngân hàng cung cấp đầy đủ các loại ấn chỉ, chứng từ miễn phí mà 
không phải nộp bất cứ khoản lệ phí nào. 
 - Đối với một số khách hàng hội đủ điều kiện, NHTM có thể ưu đãi lãi 
suất cho vay và thời gian thẩm định khi khách hàng có nhu cầu vay. Đối với các 
đối tượng có thu nhập coa khi mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng được 
miễm giảm một số loại thuế nhất định trong từng trường hợp cụ thể. 
 - Ngân hàng nên khuyến mãi khách hàng bàng cách gửi quà lưu niệm đối 
với những khách hàng thường xuyên giao dịch và có số dư bình quân trên tài 
khoản tiền gửi ổn định. 
 4. Biện pháp tâm lý. 
 Để xoá bỏ một thói quen sử dụng tiền mặt ăn sâu vào tâm lý người dân là 
một điều không dễ dàng, tuy nhiên đây là một việc làm cần thiết, do đó chúng ta 
phải có những biện pháp truyên truyền sâu rộng qua báo chí, phương tiện truyền 
thông đại chúng cũng như là việc giáo dục ý thức cho người dân để họ thấy 
được lợi ích lâu dài cho nền kinh tế cũng như cho chính bản thân họ khi sử dụng 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 18 
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời tạo điều kiện cho họ tiếp 
cận với những công nghệ thanh toán hiện đại ,tiện lợi. Điều này đòi hỏi ngân 
hàng phải có cách tuyên truyền sâu rộng với người dân để từ đó tạo lòng tin 
trong nhân dân. 
 Đối với các doanh nghiệp, cần có các biện pháp khuyến khích như khuyến 
mại, cho vay thấu chi, tạo uy tín của mình, để thu hút họ tham gia thanh toán 
qua hệ thông ngân hàng. 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 19 
Kết luận 
 Nếu ví nền kinh tế là cơ thể của một con người thì khi đó ngân hàng sẽ là 
những mạch máu và đồng tiền là máu của người đó, mà máu của con người 
quyết định đến sự tồn tại của con người đó, trong cơ thể có máu nhiều quá sẽ 
làm cho cơ thể mất thăng bằng như cao huyết áp, rối loạn mạch máu...Nhưng 
trong cơ thể có ít máu quá con người có thể tử vong. Do vậy, để có một thể lực 
tốt, trí lực tốt thì trong cơ thể của người đó phải có một lượng máu phù hợp. 
Như vậy, đồng tiền có vai trò đối với nền kinh tế như là vai trò của máu đối với 
con người. Khối lượng tiền mặt trong lưu thông nhiều hay ít đều ảnh hưởng tới 
nền kinh tế. Thông thường một nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ lưu thong 
tiền mặt càng giảm xuống. Hiện nay, Việt Nam đã và đang triển khai từng bước 
được các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vào đời sống nhân dân để 
nâng cao vai trò hoạt động của ngân hàng đáp ứng yêu cầu kinh tế của thời kỳ 
khu vực hoá toàn cầu hoá. 
 Qua đề tài này, em mong muốn NHNN Việt Nam sẽ hoạt động tốt hơn 
nhiệm vụ của mình là thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng 
thông qua các chính sách, các biện pháp hợp lý, tạo ra một hành lang pháp lý 
chặt chẽ, thông thoáng, để từ đó hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động tốt 
hơn trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; Và đồng tiền Việt Nam, các hình thức 
thanh toán không dùng tiền mặt dần dần có vị trí cao trên thế giới. 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 20 
tài liệu tham khảo 
1. Báo cáo thường niên ( NHNN Việt Nam ) 1999, 2000, 2001. 
2. Giáo trình ngân hàng trung ương (Học viên Ngân hàng). 
3. Giáo trình Marketing ngân hang (Học viện Ngân hàng). 
4. Giáo trình lý thuyết tiền tệ (Học viện Ngân hàng). 
5. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính (Frederic S. Mishkin) 
6. Chứng khoán Việt Nam số 12-2002. 
7. Nghiên cứu kinh tế số 295-2002. 
8. Kinh tế thế giới số 6-2002. 
9. Tạp chí ngân hàng. 
TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung ­¬ng 
 21 
mục lục 
Lời nói đầu ............................................................................................. 1 
Phần I: Khái quát chung về tiền tệ.................................................. 2 
 I. Khái niệm, chức năng và quá trình phát triển của tiền tệ. ............ 2 
 1. Khái niệm. ...................................................................................... 2 
 2. Chức năng ...................................................................................... 2 
 3. Quá trình phát triển của tiền tệ........................................................ 4 
 II. Nguyên tắc phát hành tiền ............................................................. 5 
 1. Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo ...... 5 
 2. Nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hoá.................... 5 
 III. Các kênh phát hành ...................................................................... 6 
 1. Thông qua nghiệp vụ tín dụng giữa NHTW với các NHTM ........... 6 
 2. Kênh thị trường mở ........................................................................ 7 
 3. Kênh phát hành tiền thông qua ngân sách nhà nước........................ 7 
 4. Phát hành tiền thông qua kênh ngoại hối......................................... 7 
Phần II: Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam ................. 8 
 1. Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam ..................................... 8 
 2. Những thành tưu và hạn chế lưu thông tiền mặt ở Việt Nam ........ 11 
Phần III: Những giải pháp nhằm làm giảm tiền mặt lưu thông12 
 1. Biện pháp hành chính ................................................................... 12 
 2. Biện pháp công nghệ .................................................................... 13 
 3. Biện pháp kinh tế.......................................................................... 14 
 4. Biện pháp tâm lý........................................................................... 15 
Kết luận................................................................................................. 16 
Tài liệu tham khảo ........................................................................ 17 
Mục lục.................................................................................................. 18 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_thuc_trang_luu_thong_tien_mat_o_viet_nam_va_nhung.pdf