Luận văn Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sao Việt

Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về

phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1. mục tiêu phân tích

Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công

cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá

tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng

được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như

các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và

các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp,

của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính

chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.

1.1.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị

Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các

quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu

tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.

1.1.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư

Nhà đầu tư cần biết thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm

của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của

doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh

nghiệp hay không.

1.1.3. Phân tích tài chính đối với người cho vay

Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách

hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần

xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh

nghiệp như thế nào?

Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong

doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư. Dù họ công tác ở

các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để

thực hiện tốt hơn công việc của họ.

Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả

năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả

năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi

của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa

ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh

nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính.

Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác

nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị

trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). Tuy nhiên, trình tự

phân tích và dự đoán tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với

từng giai đoạn dự đoán.

pdf 54 trang chauphong 20/08/2022 10701
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sao Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sao Việt

Luận văn Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sao Việt
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
1 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
KINH TẾ TÀI CHÍNH 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sao Việt 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
2 
Mở đầu 
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền kinh tế 
quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. 
Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là điều kiện thúc đẩy công 
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 
Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu quả cao doanh nghiệp phải có biện pháp 
thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong sản xuất. 
Quá trình xây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu (thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm 
thu...), địa bàn thi công luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài nên công tác quản lý tài 
chính thường phức tạp, có nhiều điểm khác biệt so với các ngành kinh doanh khác. 
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là khi Luật Doanh 
nghiệp được sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chịu trách 
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hạch toán lỗ lãi thì các doanh 
nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh. Phân 
tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của 
doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức 
quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn 
tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong 
tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp 
các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu. 
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là nội 
dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều 
kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, muốn chiến 
thắng được các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. 
Hiệu quả đó sẽ được đánh giá qua phân tích tài chính. Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
3 
bức tranh về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn, có các chiến 
lược và quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. 
Trong khoá luận với đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sao 
Việt” tôi muốn đề cập tới một số vấn đề mang tính lý thuyết, từ đó nêu ra một số giải 
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Sao Việt. 
Khoá luận gồm 3 chương: 
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. 
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Sao Việt 
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính ở Công ty cổ phần Sao 
Việt 
Do thiếu kinh nghiệm thực tế và hiểu biết về đề tài còn mang nặng tính lý thuyết 
nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được ý kiến đóng góp 
của các thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơn. 
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn Công ty Công ty Cổ phần Sao Việt đã tạo điều kiện 
thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập tại Công ty. Xin chân thành cảm ơn PGS., TS. 
Lưu Thị Hương và các bạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này. 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
4 
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về 
phân tích tài chính doanh nghiệp 
1.1. mục tiêu phân tích 
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công 
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá 
tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu 
quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng 
được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như 
các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và 
các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, 
của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính 
chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết. 
1.1.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị 
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các 
quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu 
tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. 
1.1.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư 
Nhà đầu tư cần biết thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm 
của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của 
doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh 
nghiệp hay không. 
1.1.3. Phân tích tài chính đối với người cho vay 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
5 
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách 
hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần 
xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh 
nghiệp như thế nào? 
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong 
doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư... Dù họ công tác ở 
các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để 
thực hiện tốt hơn công việc của họ. 
Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả 
năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả 
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi 
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa 
ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh 
nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. 
Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác 
nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị 
trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). Tuy nhiên, trình tự 
phân tích và dự đoán tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với 
từng giai đoạn dự đoán. 
Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
6 
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông 
tin: 
- Thông tin kế toán nội bộ 
- Thông tin khác từ bên ngoài 
áp dụng các công cụ phân tích tài 
chính 
- Xử lý thông tin kế toán 
- Tính toán các chỉ số 
- Tập hợp các bảng biểu 
Xác định biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số và 
bảng biểu, các kết quả 
- Triệu chứng hoặc hội chứng - những 
khó khăn. 
- Điểm mạnh và điểm yếu 
- Cân bằng tài chính 
- Năng lực hoạt động tài chính 
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn 
- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi 
Phân tích thuyết minh 
- Nguyên nhân khó khăn 
- Nguyên nhân thành công 
Tổng hợp quan sát 
Tiên lượng và chỉ dẫn Xác định: 
- Hướng phát triển 
- Giải pháp tài chính hoặc giải pháp 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
7 
1.2. thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông 
tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh 
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà 
phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. 
Thông tin bên ngoài gồm những thông tin chung (liên quan đến trạng thái nền kinh 
tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh (thông 
tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của 
ngành, tình trạng công nghệ, thị phần) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với 
doanh nghiệp (các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý 
như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh 
nghiệp). 
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có 
thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin 
quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán 
hoạt động như là một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích 
tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp thông tin kế toán cho các 
đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy 
đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo 
tài chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là Bảng 
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Ngân quỹ (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ). 
1.2.1. Bảng cân đối kế toán 
1.2.1.1. Khái niệm 
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một 
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý 
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
8 
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày 
dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán; một bên phản ánh tài sản và một 
bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. 
1.2.1.2. ý nghĩa 
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có 
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài 
sản cố định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài 
sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn của chủ (vốn tự có) và các 
khoản nợ. 
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá 
thành tiền giảm dần từ trên xuống. 
Bên tài sản 
Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự 
trữ); tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình và vô hình. 
Bên nguồn vốn 
Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn 
hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác); nợ dài hạn (nợ vay dài hạn 
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái 
phiếu); vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát 
hành cổ phiếu mới). 
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên nguồn 
vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của 
doanh nghiệp. 
Bên tài sản và nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu 
kỳ, số cu ... 664.366 68,28 
Mức đảm bảo (I - II) -880.915 -9.273.122 -8.392.207 
Cả đầu năm và cuối kỳ nguồn vốn lưu động thực tế đều nhỏ hơn tài sản dự trữ thực 
tế của doanh nghiệp chứng tỏ doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng thiếu vốn lưu động và 
đã đi chiếm dụng vốn. Trong đó lượng vốn vay ngắn hạn chiếm số lớn trong nguồn vốn 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
48 
lưu động nên doanh nghiệp cần giảm các khoản đi chiếm dụng bằng thực hiện kỷ luật 
trong mua bán, tổ chức sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn vốnđể 
đảm bảo khả năng thanh toán khi đến hạn. 
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp 
Sau khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty Cổ phần 
Sao Việt ta thấy Công ty có nhiều lợi thế nhưng cũng có một số tồn tại, khó khăn. 
2.3.1. Đánh giá kết quả 
-Trong cơ chế thị trường, từ một đơn vị chỉ hoạt động nhỏ lẻ, đến nay đã mở rộng 
thị phần ra nhiều địa phương và cả nước ngoài, nâng thị phần từ 4% năm 1998 lên 50-
60% năm 2001. Chính việc này rất có ý nghĩa cho kết quả hoạt động của Công ty, tạo 
công ăn việc làm, tăng doanh thu từ các công trình giúp hoạt động tài chính giảm bớt 
những khó khăn. 
-Là một Công ty mới thành lập, Công ty đã từng bước trưởng thành, khẳng định 
được vị thế của mình trên thị trường xây dựng Việt Nam. Điều này giúp tạo uy tín cho 
Công ty và giúp cho Công ty chủ động sản xuất kinh doanh. 
-Mấy năm trở lại đây, quy mô về vốn của Công ty đã tăng, cơ cấu tài sản thay đổi 
theo hướng ngày càng hiện đại, giá trị sản lượng, doanh thu tăng nhanh và có lãi. Để đạt 
được như thế một phần nhờ vào đầu tư cho cơ sở hạ tầng đang được chú trọng và Công 
ty đã đề ra nhiều giải pháp cải thiện tình hình: xây dựng bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả, chú 
ý tuyển chọn người có năng lực và sử dụng đúng người đúng việc. Công tác tài chính 
được quan tâm đặc biệt. Đề ra những cách thức về quản lý và sử dụng vốn, tổ chức thu 
hồi các khoản nợ, quản lý chặt chẽ hàng tồn kho 
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 
Qua phân tích trên Công ty còn tồn tại nhiều khó khăn: 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
49 
-Vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thiếu trầm trọng, vốn lưu động của 
Công ty rất nhỏ mới chỉ có hơn 2 tỷ đồng trên giá trị sản xuất phải đạt hàng năm trên 50 
tỷ năm 1998 đến 75 tỷ năm 2001. Để đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 
Công ty phải đi vay ngân hàng chịu lãi suất với mức dư nợ trung bình hàng năm là: 20-
25 tỷ đồng đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoạt động tài 
chính của đơn vị. Bên cạnh đó cơ cấu tài sản chưa thực sự hợp lý, khả năng thanh toán 
chưa tốt còn để tình trạng đi chiếm dụng vốn xảy ra ở mức độ cao. 
-Tài sản cố định, trang thiết bị mới còn thiếu chủ yếu bằng vốn vay, chưa đồng bộ. 
Chương 3 
Một số Giải pháp cải thiện tình hình tài chính 
3.1. định hướng phát triển của công ty 
Trong một vài năm qua, Công ty đã tạo và duy trì được một lượng khách hàng 
thường xuyên tương đối lớn. Tuy nhiên, Ban Giám đốc Công ty cũng nhận định rằng, 
trong điều kiện kinh tế thị trường, không thể có đơn vị sản xuất kinh doanh nào chỉ trông 
chờ vào việc “hữu xạ tự nhiên hương” mà phải tích cực mở rộng địa bàn hoạt động, tìm 
kiếm khách hàng mới đồng thời vẫn phải duy trì được lượng khách hàng truyền thống 
của mình. Với nhận định đó, Công ty đã từng bước đặt được dấu chân của mình trên hầu 
khắp các tỉnh thành, thiết lập được một lượng khách hàng tiềm năng là các Ban ngành 
của các địa phương trong cả nước. 
Không chỉ bó hẹp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp dân dụng và công nghiệp, năm 
vừa qua Công ty đã hướng đến việc xuất khẩu lao động là chuyên gia, công nhân xây 
dựng ra thị trường nước ngoài, mở ra một hướng làm ăn mới trong điều kiện hội nhập 
của nền kinh tế đất nước vào kinh tế khu vực và thế giới. 
* Phương hướng hoạt động năm 2002 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
50 
- Giữ vững và phát triển sản xuất kinh doanh, có mức tăng trưởng hợp lý hơn năm 
2001, tiếp tục phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện kinh doanh có 
lãi và trả được nợ vay, có biện pháp hữu hiệu để thu hồi công nợ. 
-Tăng cường một cách hiệu quả công tác tiếp thị, mở rộng quan hệ 
-Tích cực tìm và tạo ra nguồn vốn bổ sung cho đầu tư trang thiết bị thi công tăng 
năng lực sản xuất, đặc biệt đầu tư trang thiết bị thi công phần hạ tầng, có biện pháp thích 
hợp để thu hút lực lượng lao động trẻ có năng lực chuyên môn vào làm việc tại Công ty. 
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính 
Để đạt được mục tiêu, chiến lược đã đề ra, cũng như năng cao hiệu quả hoạt động 
tài chính Công ty cần có những giải pháp cụ thể cũng như kế hoạch cho từng hoạt động: 
Hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh, nhân lực, tổ chức quản lý 
3.2.1. Giải pháp về hoạt động tài chính 
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung chủ yếu trong hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá 
trình kinh doanh biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Cần phải nâng cao hơn nữa chất 
lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, để không những giúp doanh nghiệp 
nắm được thực trạng của hoạt động tài chính mà còn trên cơ sở thực trạng đó có thể dự 
đoán được các nhu cầu tài chính trong kỳ tiếp theo, nâng cao một bước tính tích cực chủ 
động trong sản xuất kinh doanh. 
Muốn sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Và số lượng vốn nhiều hay ít lại liên 
quan đến doanh thu sẽ thu được là lớn hay nhỏ. Nhưng với một mức doanh thu cụ thể 
nào đó, đòi hỏi một lượng vốn nhất định nào đó. Qua phân tích tình hình tài chính của 
Công ty ta thấy nổi bật lên là vấn đề vốn lưu động quá ít (khoảng hơn 2 tỷ), tốc độ chu 
chuyển vốn thấp (chỉ đạt 1,68 vòng trong năm 2001), hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
51 
Cần tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng thời chặt chẽ và nghiêm túc hơn trong 
công tác thanh toán nhiều khoản vốn đi chiếm dụng. 
Hiện nay nguồn vốn của Công ty còn rất ít, vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ 
để đáp ứng toàn bộ nhu cầu về vốn kinh dong của mình. Công ty cần bổ sung thêm 
nguồn vốn tự có, lựa chọn nguồn vốn tốt hơn theo nguyên tắc hiệu quả kinh tế tránh tình 
trạng đi chiếm dụng vốn quá nhiều như hiện nay. Nhu cầu bổ sung vốn lưu động cao, 
trước mắt Công ty nên sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng như lợi 
nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả chưa đến hạn trả 
Mặt khác Công ty cần chú trọng hơn để thu hồi các khoản phải thu hoặc thu về các 
khoản nợ của những công trình đã hạch toán xong. Để thu hồi được triệt để nợ thì phòng 
tài chính cần tăng cường bố trí người giám sát, mở sổ theo dõi cho từng khách hàng, đốc 
thúc thu hồi các khoản phải thu. 
Cần đầu tư thêm tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực sản xuất của Công ty đáp 
ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới. Hầu hết các tài sản của Công ty còn mới cần bảo quản, kinh 
doanh khai thác hết công suất sử dụng để nâng cao hiệu quả công việc. 
3.2.3. Giải pháp về công tác tiếp thị đấu thầu 
- Tăng cường mở rộng công tác tiếp thị ở tất cả các cấp, có cơ chế hợp lý để động 
viên và đảm bảo công tác tiếp thị vào hoạt động có hiệu quả, không vi phạm phát luật. 
Giữ mối quan hệ đã có ở các tỉnh để khai thác thêm những hạn mục tiếp theo và mở 
rộng thị phần ra giao thông, thuỷ lợi. 
- Tăng cường mở rộng quan hệ với các cơ quan ban ngành lớn của TƯ và địa 
phương nơi công ty đã có chỗ đứng. 
3.2.4. Giải pháp đầu tư tăng năng lực sản xuất 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
52 
- Tích cực tạo nguồn vốn để tăng năng lực đầu tư công nghệ, thiết bị, con người để 
có thể triển khai thi công có hiệu quả những công trình, dự án lớn, giữ vững được uy tín 
cho Công ty. 
-Đầu tư trang bị thêm những phương tiện, máy móc mới thay thế cho những 
phương tiện máy móc đã cũ đã hư hỏng. 
3.3. kiến nghị 
Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật trong đó luật kinh tế có 
ý nghĩa rất quan trọng. Hệ thống quy phạm pháp luật đầy đủ, chính xác sẽ tạo ra môi 
trường tốt, lành mạnh, an toàn thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. 
Cải cách hành chính nhà nước vẫn đang là vấn đề cần giải quyết, góp phần lành 
mạnh hoá nền hành chính quốc gia. Nó sẽ mang lại hiệu quả cho xã hội: vừa tiết kiệm 
cho ngân sách, vừa tiết kiệm tiền bạc, thời gian công sức cho người dân. 
Công tác tài chính cần được đưa vào thành quy định với các doanh nghiệp bởi đó là 
tiền đề để công việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Nhà nước cần có quy định chặt 
chẽ về sổ sách, chứng từ, chế độ báo cáo, thống kê để có thể tiến hành công tác thuận 
lợi. 
Tuy có hệ thống máy tính đã giảm đi một phần phức tạp trong công tác kế toán 
nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu các quy chế, nguyên tắc cụ thể. Nhà nước cần sớm 
ban hành những chuẩn mực kế toán riêng phù hợp với điều kiện cụ thể ở nước ta, ban 
hành các thông tư văn bản hướng dẫn, tư vấn các doanh nghiệp làm tốt công tác kế toán 
ở đơn vị mình. 
Nhà nước cần tổ chức công tác kiểm toán, vì nó sẽ tạo ra một môi trường tài chính 
lành mạnh cho các doanh nghiệp, tạo ra một hệ thống thông tin chuẩn xác cung cấp cho 
các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp. 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
53 
Kết luận 
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, vai trò của hoạt động tài chính cũng 
không ngừng phát triển và khẳng định mình. Nổi bật trong môi trường cạnh tranh của 
thời đại hoạt động tài chính đã giúp nền kinh tế chủ động hơn. Nhìn về góc độ vi mô 
trong từng doanh nghiệp phân tích doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. 
Qua phân tích thực trạnh tài chính của Công ty thông qua một số công cụ ta thấy 
được vai trò tài chính. Nếu phân tích tài chính chính xác sẽ mang đến cho doanh nghiệp 
hiệu quả cao, giảm được chi phí đáng kể cho hoạt động quản lý. Phân tích tài chính 
doanh nghiệp cần được đạt lên vị trí xứng đáng trong chính sách quản lý kinh tế- tài 
chính của nhà nước. Trước hết nhà nước và các doanh nghiệp cần phải nhận thức được 
tầm quan trọng của nó, thấy được sự cần thiết phải phân tích hoạt độngc trong hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp. 
Khi áp dụng phân tích tài chính vào Công ty Cổ phần Sao Việt đã thấy rõ được thực 
trạng về tài chính của Công ty. Một vài giải pháp luận văn đã đề cập cũng chỉ là những 
tham khảo, chưa mang tính thực tiễn cao. Nhưng qua đây tôi cũng mong rằng Công ty 
Cổ phần Sao Việt nói riêng và các Công ty khác nói chung sẽ tìm ra giải pháp phù hợp 
nhất nhằm thực hiện tốt công tác tài chính trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp 
mình. 
L­¬ng Hång Th¸i - Tµi chÝnh C - K10 - VBII 
54 
Tài Liệu Tham Khảo 
1. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp 
 - Đại học Kinh Tế Quốc Dân - 2002 
2. Tài liệu của Công ty Cổ phần Sao Việt năm 1998 - 2002 
 Bảng cân đối kế toán 
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 
 Báo cáo chi tiết tài sản cố định 
 Báo cáo lao động 
 Thuyết minh báo cáo tài chính 
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sao_v.pdf