Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam

Chương 1

Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường

và cơ chế Tài Chính của NHTM

I. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường

1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM.

1.1Khái niệm NHTM.

NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc gia.

Quan trọng là vậy song không có một định nghĩa nào chung cho khái niệm

NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong thể chế

pháp luật khác nhau. Có thể hiểu NHTM với những nét chung: NHTM là tổ chức

kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách

nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm

phương tiện thanh toán. Mức độ phát triển của các dịch vụ Ngân Hàng là khác

nhau phụ thuộc vào nền tảng công nghệ khoa học kỹ thuật của mỗi nước.

Tại Việt Nam, trong luật các TCTD được Quốc hội thông qua 12/12/1997

quy định:

Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy

định của luật này và các quy định khác của pháp luật để huy động kinh doanh tiền

tệ, làm dịch vụ Ngân Hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp

tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán".

1.2 Đặc trưng của NHTM

Mặc dù có những cách hiểu khác nhau song nhìn chung thì Ngân Hàng có

những đặc trưng sau:

-NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến

tiền tệ.

NHTM là các doanh nghiệp vay mượn ,huy động tiền tệ từ các chủ thể đang

nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư vào những

lĩnh vực nhà nước cho phép.Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 5

Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng

với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân Hàng ngày càng phải hoạt

động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của

Ngân Hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng còn bao gồm

các dịch vụ khác như : dịch vụ về tài chính, về thông tin, kế toán .

Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thường

thì Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời

hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó Ngân Hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy

nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập

trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó

người vay tiền không trả được nợ hoặc trả không dủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm

vào tình trạng rủi ro. Trường hợp khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh

khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách

hàng khi đáo hạn nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản

cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở

các thị trường tài chính khác

Chính vì đặc điểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật

để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho chính bản thân

mình.

pdf 67 trang chauphong 20/08/2022 10860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam

Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 1 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi 
phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại NHKTVN 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 2 
Lời mở đầu 
Trong nền kinh tế thị trường vấn đề lợi nhuận là một vấn đề vô cùng quan 
trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Lợi nhuận không chỉ phản 
ánh kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn phản ánh khả năng tồn tại, 
phát triển và uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. 
Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thương 
Việt Nam (NHKTVN) nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực 
Tài Chính-Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tạo 
ra lợi nhuận là một vấn đề lớn được đặt ra hàng đầu. Ngay từ những ngày đầu 
thành lập, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng, Nhà nước và dưới sự chỉ đạo kịp thời của 
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN), NHKTVN đã phát huy tốt vai trò 
của mình góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày 
càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích 
cho ngươì sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu Việt Nam 
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, 
việc tạo ra một đồng lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy lầm sao để có 
thể tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí là vấn đề quan trọng đặt ra cho mỗi Ngân Hàng 
Thương Mại (NHTM) trong đó không loại trừ NHKT.Tìm ra các giải pháp là quan 
trọng nhưng làm sao để các giải pháp đó trở thành hiện thực lại càng quan trọng 
hơn. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của ngành Ngân Hàng cũng 
như của các nhà hoạch định chính sách Kinh tế vĩ mô khác. 
Với những lý do nêu trên, sau khi hoàn thành chương trình học tập tai Học 
Viện Ngân Hàng cùng hai tháng thực tập tại Hội Sở Chính NHKT em mạnh dạn 
lựa chọn đề tài: 
"Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết 
quả kinh doanh tại NHKTVN" 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 3 
Chuyên đề của em được trình bày theo kết cấu sau: 
Lời mở đầu 
Chương 1:Các hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại trong nền 
Kinh tế thị trường và cơ chế Tài Chính của NHTM 
Chương 2: Thực trạng thu nhập-chi phí và kết quả kinh doanh của HSC 
NHKTVN 
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập -tiết kiệm chi phí và nâng 
cao kết quả kinh doanh tại HSC NHKTVN 
Kết luận 
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực song thời gian thực tập ngắn và trình độ bản thân còn 
hạn chế nên Chuyên Đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong 
nhận được sự góp ý của thầy cô để Chuyên Đề của em được hoàn thiện hơn. 
 Em xin chân thành cảm ơn ! 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 4 
Chương 1 
Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường 
và cơ chế Tài Chính của NHTM 
I. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường 
1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM. 
1.1Khái niệm NHTM. 
NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc gia. 
Quan trọng là vậy song không có một định nghĩa nào chung cho khái niệm 
NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong thể chế 
pháp luật khác nhau. Có thể hiểu NHTM với những nét chung: NHTM là tổ chức 
kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách 
nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm 
phương tiện thanh toán. Mức độ phát triển của các dịch vụ Ngân Hàng là khác 
nhau phụ thuộc vào nền tảng công nghệ khoa học kỹ thuật của mỗi nước. 
 Tại Việt Nam, trong luật các TCTD được Quốc hội thông qua 12/12/1997 
quy định: 
Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy 
định của luật này và các quy định khác của pháp luật để huy động kinh doanh tiền 
tệ, làm dịch vụ Ngân Hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp 
tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán". 
1.2 Đặc trưng của NHTM 
Mặc dù có những cách hiểu khác nhau song nhìn chung thì Ngân Hàng có 
những đặc trưng sau: 
-NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến 
tiền tệ. 
NHTM là các doanh nghiệp vay mượn ,huy động tiền tệ từ các chủ thể đang 
nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư vào những 
lĩnh vực nhà nước cho phép. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 5 
Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng 
với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân Hàng ngày càng phải hoạt 
động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của 
Ngân Hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng còn bao gồm 
các dịch vụ khác như : dịch vụ về tài chính, về thông tin, kế toán . 
 Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thường 
thì Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời 
hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó Ngân Hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy 
nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập 
trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó 
người vay tiền không trả được nợ hoặc trả không dủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm 
vào tình trạng rủi ro. Trường hợp khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh 
khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách 
hàng khi đáo hạn nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản 
cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở 
các thị trường tài chính khác 
Chính vì đặc điểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật 
để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho chính bản thân 
mình. 
Ngân hàng thương mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản 
lí nghiêm ngặt của Nhà nước. Có thể nói, tình hình lưu thông và giá trị của tiền tệ 
có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh 
ngân hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực 
kinh doanh khác. Do đó đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước phải có các biện 
pháp quản lý nghiêm ngặt sao cho Chính sách tiền tệ quốc gia được đảm bảo thực 
hiện,hệ thống tài chính ngân hàng được đảm bảo an toàn, quyền lợi của người gửi 
tiền và người đầu tư được bảo vệ. Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho 
khách hàng, đồng thời các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trước nguy cơ 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 6 
rủi ro, các ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt 
động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ thuật. 
2.Chức năng và vai trò của NHTM 
2.1.Chức năng trung gian tín dụng 
Do đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong qúa trình tái sản xuất xã hội nên đã 
xuất hiện mâu thuẫn giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Quan 
hệ Tín Dụng trực tiếp gặp nhiều hạn chế vì nhu cầu giữa các chủ thể khó có thể 
trùng nhau về mặt khối lượng, thời gian tín dụng và giữa các chủ thể không có đủ 
sự tin tưởng để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng vốn cho nhau. 
Với tư cách là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, NHTMtrên 
cơ sở tập hợp các nguồn vốn huy động được thành một quỹ để cho vay, đáp ứng 
nhanh chóng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể khác nhau. Từ đó, đảm bảo 
quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá được diễn ra liên tục. 
Như vậy, ngân hàng đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng và góp 
phần vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển 
2.2. Chức năng trung gian thanh toán 
Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản thanh 
toán chi trả cho khách hàng. 
Hàng ngày nền kinh tế xuất hiện hàng loạt các giao dịch với khối lượng các 
khoản thanh toán vô cùng lớn. Trong quá trình làm trung gian tín dụng, ngân hàng 
đã thu hút các nhà kinh doanh buôn bán với nhau mở tài khoản tiền gửi thanh toán 
tại ngân hàng và ngân hàng thực hiện chức năng trung giân thanh toán theo lệnh 
của chủ tài khoản. Đây chính là phương thức thanh toán qua đó giảm tỷ lệ tiền mặt 
trong lưu thông, đẩy nhanh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí 
thấp hơn rất nhiều. Hoạt động thanh toán khẳng định vai trò trung giân không thể 
thiếu của NHTM đồng thời tạo ra nguồn thu cho ngân hàng từ phí thanh toán. 
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đang ngày một phát triển với tốc độ nhanh 
chóng, thời gian cho thanh toán rút ngắn đến tối đa do công nghệ ngân hàng đang 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 7 
ngày càng hoàn thiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của các quan 
hệ kinh tế ngày càng sôi động và đa dạng đang diễn ra. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 8 
2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM 
Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời .Từ một khoản tiền gửi 
ban đầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ 
thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Tuy nhiên 
chỉ có một hệ thống ngân hàng mới thương mại mới có thể mở rộng tiền gửi lên 
nhiều lần, còn nếu chỉ có một ngân hàng thì không thể có chức năng tạo tiền 
.Khoản tiền gửi ban đầu có khả năng tăng lên bao nhiêu lần là do hệ số mở rộng 
tiền gửi quyết định.Hệ số mở rộng tiền gửi của một ngân hàng thương mại chịu sự 
tác động của các yếu tố:tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỷ 
lệ dự trữ dư thừa . 
Giả sử trong điều kiện không xuất hiện khoản thanh toán nào bằng tiền mặt 
và các ngân hàng đều cho vay hết quỹ cho vay thì hệ số mở rộng tiền gửi được tính 
theo công thức: 
H = Error! (H: Hệ số mở rộng tiền gửi) 
Khi đó nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là 
10.Nghĩa là hệ thống ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần số tiền 
gửi ban đầu. 
Trên thực tế nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh toán 
hoặc ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng 
gỉam đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế được tính theo công thức: 
H = Error! 
Như vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán không dùng 
tiền mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt của 
khách hàng và dự trữ dư thừa là thấp nhất. 
Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có thể mang lại ruỉ 
ro khi khách hàng có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại đang 
thiếu phương tiện thanh toán bằng tiền mặt .Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng 
thương mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng nhà nước và tham gia thang 
toán ra ngoài hệ thống ngân hàng mình. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 9 
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có ý nghĩa to lớn trong việc 
quyết định quy mô nguồn vốn của ngân hàng ,đồng thời tạo điều kiện thanh toán 
không dùng tiền mặt . ... hợp hơn. Đây là điều kiên để HSC thẩm định lại và nâng cao chất lượng đội ngũ 
lao động, đồng thời tiết kiệm được chi phí cho nhân viên, ở đây không chỉ là chi 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 60
cho tiền lương mà ngân hàng còn tiết kiệm được các khoản chi cho phụ cấp, chi 
đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trang phục giao dịch. 
5. Tận dụng các nguồn thu, tiết kiệm các nguồn kinh phí. 
Thực tế cho thấy, ngân hàng nên tăng cường hoạt động đầu tư tài chính , đầu 
tư tài chính không những nhằm mục tiêu nâng cao tính thanh khoản, phân tán rủi 
ro mà còn để tìm kiếm lợi nhuận. Đầu tư tài chính được thể hiện dưới hai hình 
thức: đầu tư vào chứng khoán và liên doanh liên kết. 
Các ngân hàng thương mại thường đầu tư vốn vào hai loại chứng khoán có 
kỳ hạn dài là chứng khoán do chính phủ hay chính quyền địa phương phát hành và 
chứng khoán do xí nghiệp, Công ty phát hành. Đầu tư vào chứng khoán do Nhà 
nước có đảm bảo khả năng thanh toán lớn nhất, đó là thuế và quyền lực phát hành. 
Chứng khoán Nhà nước phát hành cũng là chứng khoán có tính thanh khoản cao, 
được Nhà nước uỷ quỳên cho Bộ tài chính hoặc kho bạc Nhà nước phát hành. 
Đầu tư vào chứng khoán do Công ty , xí nghiệp phát hành, các ngân hàng 
thương mại chủ yếu mua cổ phiếu của các Công ty cổ phần để hưởng thu nhập 
hàng năm. Bỏ vốn vào chứng khoán này so với chứng khoán Nhà nước thì có lợi 
nhuận cao hơn nhưng mức độ an toàn thấp hơn. 
Hoạt động liên doanh liên kết có thể dưới hai hình thức. Thứ nhất, ngân 
hàng tăng hoạt động hùn vốn dưới hình thức là một khoản vay thông thường, nghĩa 
là Công ty phải hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn. Thứ hai, 
ngân hàng có thể mua cổ phiếu của các Công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả trên 
địa bàn thành phố. 
Thu lãi cho vay là một trong các vấn đề luôn gây bức xúc của HSC bởi nếu 
lãi không thu được sẽ gây thất thu cho ngân hàng . Bởi vậy, đối với lãi trả đọng 
chưa thu được của các món vay đang còn trong hạn thì khi khách hàng trả nợ, ngân 
hàng sẽ tiến hành thu lãi trước khi tính toán thu cả gốc và lãi của kỳ sau. Đối với 
các khoản vay đã quá hạn thì khi thu nợ cán bộ kế toán cần trao đổi cụ thể để nắm 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 61
bắt được tình hình tài chính , khả năng trả nợ của người vay để thu lãi trước hay sẽ 
thu lãi cùng gốc sau. 
Ngân hàng nhất thiết phải xây dựng định mức và kiểm soát chặt chẽ các 
khoản chi phí về vật liệu và giấy tờ in, chi cho công tác phí, chi bưu phí và điện 
thoại, chi mua tài liệu sách báo. vì đây là các khoản chi phí không cố định mà nó 
phụ thuộc vào tình hình hoạt động cụ thể từng thời kỳ. Một điều mà các cán bộ 
lãnh đạo ngân hàng nên quan tâm đó là công tác giáo dục ý thức cho cán bộ công 
nhân viên toàn HSC nâng cao ý thức tiết kiệm các khoản chi phí này cho ngân 
hàng. 
Đôí với các TSCĐ, CCLĐ hư hỏng, HSC cần nhanh chóng tiến hành thanh 
lý hay nhượng bán để thu lại một phần giá trị và tiết kiệm chi phí khấu hao hàng 
tháng cho các tài sản này. 
Có thể nói, trên đây là những biện pháp giúp cho HSC Việt Nam tăng thu 
nhập, tiết kiệm chi phí. Tuy vậy, hầu hết các biện pháp nêu trên không thể giúp 
ngân hàng tăng thu nhập hoặc tiết kiệm chi phí một cách đơn thuần.Bởi vì thu nhập 
và chi phí là hai khoản mục luôn song hành với nhau, không thể tách rời , chẳng 
hạn như ngân hàng muốn tăng thu nhập bằng cách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ 
thì đi đôi với nó ngân hàng cũng phải bỏ ra một khoản chi phí đầu vào tương ứng. 
Việc giảm chi phí trong giai đoạn hiện nay là vô cùng khó khăn bởi mức độ 
cạnh tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức tài chính phi 
ngân hàng khác. Các ngân hàng chỉ có thể tiết kiệm các chi phí ít cần thiết, hạn chế 
các khoản chi bất hợp lý. Vấn đề đặt ra ở đây là ngân hàng cân nhắc sẽ ưu tiên 
những biện pháp nào có thể mang lại hiệu quả cao, việc thực hiện các biện pháp đó 
sẽ giúp tốc độ tăng thu nhập lớn hơn tốc độ tăng chi phí .Theo đó, chênh lệch giữa 
thu nhập và chi phí hay nói cách khác là lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng lên, kết 
qủa kinh doanh cũng được nâng lên. 
II. Một số kiến nghị 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 62
1. Kiến nghị với Nhà nước và các ban ngành có liên quan. 
Để thực hiện được các giải pháp chung ở tầng vĩ mô cũng như gíup HSC 
thực hiện các giải pháp cụ thể của mình, Nhà nước cần: 
Nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng tạo 
điều kiện thuận lợi và chủ động cho các ngân hàng tham gia quá trình hội nhập khu 
vực và quốc tế khi mà hiệp định Việt- Mỹ đã được thực thi và thời điểm hội nhập 
AFTA đang đến rất gần. 
Một hệ thống pháp lý đầy đủ đồng bộ, hiệu lực cao, tránh chồng chéo, mâu 
thuẫn cản trở lẫn nhau sẽ có tác động tốt tới hoạt động của các tổ chức tín dụng. 
Luật Các Tổ chức Tín dụng đã đi vào thực tế hơn 4 năm và đang bộc lộ 
nhiều hạn chế, do đó Quốc hội cần xem xét, chỉnh sửa bổ sung nhằm đưa luật phù 
hợp hơn với thực tiễn, với các văn bản Luật khác cũng như với xu thế phát triển 
của nền kinh tế. 
Rà soát, bổ sung sửa đổi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong 
hoạt động ngân hàng cho phù hợp với các Hiệp định song phương và đa phương đã 
kí kết với nước ngoài. 
Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế có liên quan đến hoạt 
động ngân hàng như: Luật cạnh tranh, Luật về Séc, Thương phiếu 
Nhà nước nên tiến hành quy hoạch ngân hàng thương mại phát triển theo 
hướng đa sở hữu đặc biệt là sở hữu đan xen thông qua việc cổ phần hoá một phần 
các NHTM quốc doanh, nhằm tạo ra môi trường tài chính vừa đủ mạnh, vừa nhạy 
bén với diễn biến của cơ chế thị trường. 
- Chính phủ và Bộ Tài chính cần chuẩn hoá ban hành hệ thống kế toán mới 
dần theo các chuẩn mực hệ thống kế toán quốc tế và Chính phủ nên xây dựng 
chính sách tiền tệ quốc gia và chính sách tỷ giá ổn định để đảm bảo sự yên tâm cho 
người gửi tiền. 
2. Kiến nghị với NHNN. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 63
NHNN cần có những chính sách tạo điều kiên cho các NHTM mở rộng 
phạm vi hoạt động. Ngòai các nhiệm vụ truyền thống đơn điệu là huy động vốn và 
cho vay, NHNN nên tạo điều kiện cho các NHTM áp dụng các dịch vụ mới bằng 
việc nới rộng các quy định về quản lý ngoại hối, quản lý lãi suất và phát hành các 
loại công cụ nợ. 
Đối với tỉ lệ dự trữ bắt buộc, NHNN có thể thay thế hình thức NHTM gửi 
một lượng tiền nhất định tại NHNN bằng việc cho phép các NHTM sử dụng dự trữ 
để đầu tư vào các loại trái phiếu có tính thanh khoản cao, chất lượng tốt như trái 
phiếu Chính phủ. Như vậy các NHTM vẫn có thể đảm bảo khả năng thanh toán khi 
cần thiết đồng thời vừa đưcợ hưởng lãi, điều này sẽ gíup các NHTM giảm chi phí 
huy động vốn. 
Phát triển hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bằng việc nối 
lỏng và cho phép một số các tổ chức, cá nhân được tham gia vào thị trường ở một 
mức độ giới hạn thông qua các đại diện của mình là các ngân hàng. Hình thức này 
giúp thu hút thêm một lượng lớn ngoại tệ còn nằm trong dân cư và hạn chế được 
các hoạt động của thị trường ngầm. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 64
3. Kiến nghị với HSC Việt Nam. 
HSC cần có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống. 
Trang bị đồng phục cho nhân viên giao dịch để tạo hình ảnh đẹp về ngân 
hàng. 
HSC nên hợp tác với các ngân hàng khác trên địa bàn cùng cung cấp dịch vụ 
ATM để có thể sử dụng chung máy ATM. Như vậy có thể tiết kiệm được chi phí 
mua và bảo dưỡng máy ATM. 
Vì quy mô cũng như khả năng của ngân hàng, ngân hàng nên chú trọng vào 
đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 65
Kết luận 
Tiết kiệm chi phí tăng thu nhập và nâng cao kết quả kinh doanh luôn là một 
vấn đề bức xúc không chỉ của các ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp khác. 
Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang 
phải chịu sức ép của quá trình hội nhập, đó là các ngân hàng thương mại Việt Nam 
sẽ bị cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài 
thường có trình độ quản lý, công nghệ, quy mô vốn tốt hơn các ngân hàng Việt 
Nam. 
Muốn đạt được lợi nhuận cao đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng luôn phải 
tính toán và phân tích mọi khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt 
động nhằm tìm ra phương hướng kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao, 
hạn chế chi phí bất hợp lý. Có như vậy mới đảm bảo cho các ngân hàng có đủ sức 
để cạnh tranh, giữ vững được vị thế của mình trên thị trường. 
Với thời gian thực tập 2 tháng (khoảng thời gian chưa phải là nhiều để có thể 
đưa ra những nhận xét xác đáng về một ngân hàng), với trình độ còn nhiều hạn chế 
em đã cố gắng hoàn thiện chuyên đề vớí nỗ lực cao nhất và em hy vọng có thể 
đóng góp đựơc một phần nhỏ bé của mình giúp HSC NHKT Việt Nam có thể tăng 
thu nhập tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu qủa kinh doanh. 
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kế 
toán - Kiểm toán và ban lãnh đạo cùng với các anh chị cán bộ HSC NHKT Việt 
Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này! 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 66
Tài liệu tham khảo 
1. Nghiệp vụ NHTM (Học viện Ngân hàng) 
2. Ngân hàng thương mại (Lê Văn Tư) 
3. Tiền và hoạt động Ngân hàng của Lê Vĩnh Danh. 
4. Kế toán Ngân hàng (Học viện Ngân hàng) 
5. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính (Miskin) 
6. Luật NHNN và luật các TCTD 
7. Tiền tệ - Ngân hàng (NXB TP HCM) 
8. Tạp chí Ngân hàng 
9. Tạp chí tài chính tiền tệ 
10. Tạp chí tin học Ngân hàng. 
11. Các báo cáo của HSC 
- Báo cáo tổng kết năm 2003 của phòng nguồn vốn. 
- Báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2000 - 2003 
1.2. Nghị định số 166/199/NĐ - CP của Chính phủ về chế độ tài chính của 
các TCTD. 
1.3. Thông tư số 92/2000/thị trường - BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực 
hiện Nghị định số 166 của Chính phủ. 
1.4. Quyết định số 652/QĐ - NHNN của Thống đốc NHNN về ban hành quy định 
phương pháp tính và hạch toán thu, chi trả lãi của NHNN và các TCTD.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 67
Mục lục 
Lời mở đầu 
Chương I: Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường và cơ 
chế tài chính của NHTM. 
I.Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 
1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM 
2. Chức năng và vai trò của NHTM 
3. Một số nghiệp vụ cơ bản của NHTM 
3.1. Nghiệp vụ tài sản Nợ 
3.1.1. Vốn tự có 
3.1.2. Vốn huy động 
3.1.3. Vốn đi vay 
3.2. Nghiệp vụ tài sản có 
3.2.1. Nghiệp vũ ngân quỹ 
3.2.2. Nghiệp vụ tín dụng 
3.2.3. Nghiệp vụ đầu tư tài chính 
3.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh khác 
II. Cơ chế tài chính của NHTM 
1. Cơ chế tài chính của NHTM 
2. Các khoản thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM 
2.1. Các khoản thu nhập của NHTM 
2.2. Các khoản chi phí của NHTM 
2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM 
Chương II: Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của HSC 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_mot_so_giai_phap_nham_tang_thu_nhap_tie.pdf