Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Hai Bà Trưng

Chương I : Những nội dung cơ bản về Ngân hàng Thương mại và hoạt động của Ngân

hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường.

I. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng Thương mại :

1. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại :

a/ Lịch sử ra đời :

Nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với quan hệ thương mại. Trong thời kỳ

cổ đại đã xuất hiện việc giao lưu thương mại giữa các lãnh địa với các loại tiền khác

nhau thì nghề kinh doanh tiền tệ xuất hiện để thực hiện việc nghiệp vụ đổi tiền. Lúc

đầu nghề kinh doanh tiền tệ do Nhà Thờ đứng ra tổ chức vì là nơi tôn nghiêm được

dân chúng tin tưởng, là nơi an toàn để ký gửi tài sản và tiền bạc của mình sau đó nó

phát triển ra cả 3 khu vực : Các nhà thờ, tư nhân, nhà nước với các nhiệp vụ đổi tiền,

nhận tiền gửi, bảo quản tiền, cho vay và chuyển tiền.

Đến thế kỷ XV, đã xuất hiện những tổ chức kinh doanh tiền tệ có những đặc

trưng gần giống ngân hàng, đầu tiên gồm ngân hàng Amstexdam ( Hà lan năm 1660 )

Ham Bourg ( Đức năm 1619 ) và Bank của England ( Anh năm 1694 )

b/ Các giai đoạn phát triển :

Từ thế kỷ XV đến nay, ngành ngân hàng đã trải qua những bước tiến dài và góp

nhiều phát minh vĩ đại vào lịch sử phát triển của loài người. có thể chia ra các giai

đoạn phát triển làm 3 giai đoạn :

- Giai đoạn I : ( Từ thế kỷ XV - cuối XVIII )

Hoạt động của những giai đoạn này có những đặc trưng sau :

+ Các ngân hàng hoạt động độc lập chưa tạo một hệ thống chịu sự ràng buộc và

phụ thuộc lẫn nhau.

+ Chức năng hoạt động của mỗi ngân hàng giống nhau, gồm nhận ký thác của

khách hàng, chiết khấu và cho vay, phát hành giấy bạc vào lưu thông, thực hiện các

dịch vụ tiền tệ khác như đổi tiền, chuyển tiền .

- Giai đoạn II : ( Từ thế kỷ XVIII - XX )

Mọi ngân hàng đều phát hành giấy bạc ngân hàng làm cản trở quá trình phát

triển của nền kinh tế, vì vậy từ đầu thế kỷ XVIII nghiệp vụ này được giao cho một số4

ngân hàng lớn và sau đó tập trung vào một ngân hàng duy nhất gọi là Ngân hàng

phát hành, các ngân hàng còn lại chuyển thành Ngân hàng thương mại.

- Giai đoạn III : ( Từ đầu thế kỷ XX đến nay )

Ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân không cho nhà nước can thiệp

thường xuyên vào các hoạt động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các

nước đã quốc hữu hoá hàng loạt các Ngân hàng phát hành từ sau cuộc khủng khoảng

kinh tế năm 1929 đến năm 1933. Khái niệm Ngân hàng trung ương đã thay thế cho

Ngân hàng phát hành với chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý

nhà nước về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển tăng trưởng kinh tế.

pdf 69 trang chauphong 20/08/2022 9780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Hai Bà Trưng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Hai Bà Trưng

Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Hai Bà Trưng
 1 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy 
động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn quận Hai Bà Trưng. 
 2 
Lời nói đầu 
Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Việc 
chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý 
của nhà nước, đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm 
chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống ngân 
hàng đã được cải tổ và hoạt động có hiệu quả ,đóng vai trò nòng cốt trên thị trường 
tiền tệ . Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ :”Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá 
hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. “ 
Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn và sử dụng 
vốn. Mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu 
quả cao nhất. 
Trong bài viết này chúng ta sẽ đề cập đến công tác huy động và sử dụng vốn tại 
Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn quận Hai Bà Trưng. Với mục tiêu đặt 
ra là gắn liền lý luận khoa học với hoạt động thực tiễn, trong thời gian thực tập tại 
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận Hai Bà Trưng tôi thấy còn 
nhiều vấn đề phải hoàn thiện. Trong phạm vi của chuyên đề, chúng ta sẽ đề cập đến 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân 
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Hai Bà Trưng. 
Bài viết gồm 3 chương : 
Chương I : Những nội dung cơ bản về Ngân hàng Thương mại và hoạt động 
cuả Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường. 
Chương II : Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Hai Bà Trưng. 
Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn. 
Sau đây là toàn bộ bài viết: 
 3 
Chương I : Những nội dung cơ bản về Ngân hàng Thương mại và hoạt động của Ngân 
hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường. 
I. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng Thương mại : 
1. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại : 
a/ Lịch sử ra đời : 
Nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với quan hệ thương mại. Trong thời kỳ 
cổ đại đã xuất hiện việc giao lưu thương mại giữa các lãnh địa với các loại tiền khác 
nhau thì nghề kinh doanh tiền tệ xuất hiện để thực hiện việc nghiệp vụ đổi tiền. Lúc 
đầu nghề kinh doanh tiền tệ do Nhà Thờ đứng ra tổ chức vì là nơi tôn nghiêm được 
dân chúng tin tưởng, là nơi an toàn để ký gửi tài sản và tiền bạc của mình sau đó nó 
phát triển ra cả 3 khu vực : Các nhà thờ, tư nhân, nhà nước với các nhiệp vụ đổi tiền, 
nhận tiền gửi, bảo quản tiền, cho vay và chuyển tiền. 
Đến thế kỷ XV, đã xuất hiện những tổ chức kinh doanh tiền tệ có những đặc 
trưng gần giống ngân hàng, đầu tiên gồm ngân hàng Amstexdam ( Hà lan năm 1660 ) 
Ham Bourg ( Đức năm 1619 ) và Bank của England ( Anh năm 1694 ) 
b/ Các giai đoạn phát triển : 
Từ thế kỷ XV đến nay, ngành ngân hàng đã trải qua những bước tiến dài và góp 
nhiều phát minh vĩ đại vào lịch sử phát triển của loài người. có thể chia ra các giai 
đoạn phát triển làm 3 giai đoạn : 
- Giai đoạn I : ( Từ thế kỷ XV - cuối XVIII ) 
Hoạt động của những giai đoạn này có những đặc trưng sau : 
+ Các ngân hàng hoạt động độc lập chưa tạo một hệ thống chịu sự ràng buộc và 
phụ thuộc lẫn nhau. 
+ Chức năng hoạt động của mỗi ngân hàng giống nhau, gồm nhận ký thác của 
khách hàng, chiết khấu và cho vay, phát hành giấy bạc vào lưu thông, thực hiện các 
dịch vụ tiền tệ khác như đổi tiền, chuyển tiền ... 
- Giai đoạn II : ( Từ thế kỷ XVIII - XX ) 
Mọi ngân hàng đều phát hành giấy bạc ngân hàng làm cản trở quá trình phát 
triển của nền kinh tế, vì vậy từ đầu thế kỷ XVIII nghiệp vụ này được giao cho một số 
 4 
ngân hàng lớn và sau đó tập trung vào một ngân hàng duy nhất gọi là Ngân hàng 
phát hành, các ngân hàng còn lại chuyển thành Ngân hàng thương mại. 
- Giai đoạn III : ( Từ đầu thế kỷ XX đến nay ) 
Ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân không cho nhà nước can thiệp 
thường xuyên vào các hoạt động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các 
nước đã quốc hữu hoá hàng loạt các Ngân hàng phát hành từ sau cuộc khủng khoảng 
kinh tế năm 1929 đến năm 1933. Khái niệm Ngân hàng trung ương đã thay thế cho 
Ngân hàng phát hành với chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý 
nhà nước về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển tăng trưởng kinh tế. 
2. Khái niệm, chức năng, vai trò và các loại hình của Ngân hàng thương 
mại: 
a/ Khái niệm : Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt 
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn 
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương 
tiện thanh toán. 
b/ Chức năng của Ngân hàng thương mại : 
* Trung gian tín dụng : 
Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, 
bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình , cá nhân và các cơ quan nhà 
nước. Mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các 
thành phần kinh tế trong xã hội, khi chúng có nhu cầu bổ sung vốn. 
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính 
quan trọng để điều chuyển vốn từ người thừa sang người thiếu. Thông qua sự điều 
khiển này, Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân cư, ổn định thu chi 
chính phủ. 
Chính với chức năng này, Ngân hàng thương mại góp phần quan trọng vào việc 
điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát. 
* Trung gian thanh toán: 
 5 
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài ngân hàng thì 
chi phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm : chi phí in đúc, bảo quản vận chuyển 
tiền. 
Với sự ra đời của Ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả về hàng 
hoá và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức 
thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. 
Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng, nên việc giao lưu 
hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng an toàn và tiết kiệm hơn. Không 
những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, Ngân hàng thương mại có 
điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là các doanh nghiệp tới mức tối đa, 
tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 
* Nguồn tạo tiền : 
Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh 
doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và rồi 
cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay 
bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân hàng. 
Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng,Ngân hàng thương 
mại có khả năng “ tạo tiền “ bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền 
mặt. Điều này đã đưa Ngân hàng thương mại lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình 
tạo tiền của hệ thống Ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở tiền gửi của xã hội. 
Xong số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế 
thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng . 
c/ Vai trò của Ngân hàng thương mại : 
Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng nó 
được thể hiện qua các vai trò sau : 
 Thứ nhất : Ngân hàng thương mại là nơi tập trung vốn tạm thời nhận rồi trong 
xã hội để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền thành tư bản 
để đầu tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động của tiền vốn. Trong 
xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một cách tạm thời. Những cá 
nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo quản số tiền một cách an toàn 
nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn thì 
 6 
muốn vay được những khoản vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. 
Chính vì vậy Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính tốt nhất để thực hiện 
chức năng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn. Ngân hàng là một điạ chỉ tốt nhất mà 
những người dư thừa về vốn có thể gửi tiền một cách an toàn và hiệu quả nhất và 
ngược lại cũng là một nơi sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về vốn của các cá nhân 
và doanh nghiệp. 
Thứ hai : Hoạt động của các Ngân hàng thương mại góp phần tăng cường hiệu 
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát 
triển của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với địa vị là một trung gian tài chính 
thực hiện chức năng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trường tiền tệ 
đã góp phần đẩy nhanh hoạt động của nền kinh tế, đem lại thuận lợi cho hoạt động 
của các cá nhân và tổ chức. Những cá nhân và tổ chức đã giảm được các khoản chi 
phí trong việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, và ngoài ra 
có thể vân dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để đẩy nhanh 
hoạt động của mình. Việc vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp đã thúc đẩy 
các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất tối ưu và có hiệu quả kinh tế thì mới có 
thể trả lãi và trả vốn cho ngân hàng. Việc lập phương án sản xuất tối ưu do doanh 
nghiệp lập ra phải qua sự kiểm tra, thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng nhằm hạn chế 
tới mức thấp nhất những rủi ro có thể sảy ra. 
Ngược lại những cá nhân và tổ chức dư thừa về vốn có thể yên tâm đem gửi tiền 
của mình vào ngân hàng vì ngân hàng là một địa chỉ có thể bảo quản tiền vốn một 
cách an toàn và hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể yên tâm về sự an toàn và khả 
năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền của mình bất cức lúc nào muốn. 
Có thể lãi suất mà ngân hàng trả cho khách thấp hơn so với việc đầu tư tiền vốn vào 
những lĩnh vực như : mua cổ phiếu, đầu tư vào kinh doanh .... nhưng việc gửi tiền 
vào ngân hàng là có hệ số an toàn cao nhất. Thêm vào đó những dịch vụ mà ngân 
hàng cung cấp cho khách hàng như : chuyển tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ tư vấn 
... sẽ tạo thêm thuận tiện cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. 
Tất cả những hoạt động của ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cường hiệu 
quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. 
Thứ ba : Ngân hàng thương mại thông qua những hoạt động của mình góp 
phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như : ổn định 
giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi xuất, ổn định thị 
 7 
trường tài chính, thị trường ngoại hối, ổn định và tăng trưởng kinh tế. Với các công 
cụ mà Ngân hàng trung ương dùng để thực thi chính sách tiền tệ như : Chính sách 
chiết khấu; tỷ lệ dự trù bắt buộc của Ngân hàng trung ương đối với Ngân hàng 
thương mại: lãi suất tín dụng hoặc bằng các ngh ... ghiệp nhà 
nước , đầu tư theo đúng ngành nghề đăng ký sản suất kinh doanh đã đăng ký. 
- Nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo 
cáo tài chính - kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo này phải chính xác 
 63 
và được ngân hàng kiểm tra kỹ lưỡng. Ngân hàng cần phân loại doanh nghiệp 
nhà nước theo 3 cấp độ A,B, C . 
Các doanh nghiệp loại A có tình hình tài chính khả quan , có hướng phát 
triển đúng đắn . Đối với loại hình doanh nghiệp này ngân hàng cần đầu tư vốn 
nếu như doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản suất kinh doanh. 
Đối với các doanh nghiệp loại B , có tốc độ tăng trưởng nhưng chậm do đó 
ngân hàng cần tìm hiểu kỹ tình hình của doanh nghiệp, phối hợp cùng doanh 
nghiệp trong việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ đầu tư 
nếu như thấy rằng hoạt động đầu tư vốn sẽ đem lại hiệu quả và hướng phát triển 
của doanh nghiệp là đúng đắn. 
Ngân hàng nên hạn chế đầu tư vốn cho các doanh nghiệp loại C. Vì các 
doanh nghiệp này tình hình tài chính không mấy khả quan, sản xuất linh doanh 
đình đốn , không có hướng phát triển đúng đắn. Việc làm ăn kém hiệu quả như 
thế sẽ dẫn đến tình trạng mất vốn nếu như ngân hàng quyết định đầu tư vào. Do 
vậy trước khi đầu tư hay cho vay vốn ngân hàng cần thẩm định rõ tình hình hoạt 
động của doanh nghiệpđó, từ đó có phương hướng cụ thể trong việc đầu tư. 
- Tham dự vào hoạt động tài chính của các đơn vị kinh tế thông qua 
hoạt động đầu tư trực tiếp góp phần giải toả vốn, mở rộng sự kiểm soát của 
ngân hàng. 
 Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 
Việc đầu tư cho các doanh ngiệp ngoài quốc doanh còn nhiều hạn chế bởi 
mức độ quan hệ của hiện chỉ bó hẹp trong khu vực doanh nghiệp nhà nước và hộ 
gia đình . Ngân hàng cần mở rộng đầu tư đối với các doanh nghiệp ngoài quốc 
doanh. 
Các doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh được vay vốn của ngân hàng 
bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các cơ sở sản xuất 
kinh doanh được nhà nước công nhận . Còn về phương pháp cho vay , ngoài việc 
cho vay giản đơn theo mùa vụ và theo chu kỳ sản xuất , cho vay thu nợ theo từng 
nhóm , từng khế ước vay, nên quy định thêm một số phương thức cho vay linh 
động hơn như : 
 64 
+ Cho vay theo “ tài khoản đặc biệt “ đối với các doanh nghiệp và hộ sản 
xuất kinh doanh có thu nhập thường xuyên , trên cơ sở đó các hộ vay có thể chủ 
động rút tiền vay và nộp tiền trả nợ hàng ngày , nhưng số dư nợ không vượt quá 
mức đã thoả thuận trước với ngân hàng. 
+ Cho vay theo dạng trả góp hàng ngày, hàng tuần , hàng tháng tuỳ theo tính 
chất sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp hay hộ sản xuất . 
+ Từng bước cho phép doanh nghiệp sử dụng séc thanh toán và cho mở rộng 
các hình thức thanh toán đối với doanh nghiệp . 
+ Thực hiện các dịch vụ ngân hàng đối với doanh nghiệp như bảo lãnh trong 
việc đấu thầu dự án , dịch vụ tư vấn ... 
Trong công tác cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cần 
chú ý tới các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp : 
\ Điều kiện về giấy phép kinh doanh, các thủ tục pháp lý quy định về chức 
năng quyền hạn của doanh nghiệp . 
\ Tài sản thế chấp : Tài sản này phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp . 
Tài sản thế chấp được định giá cẩn thận và hợp pháp. 
* Đối với tư nhân, hộ sản suất kinh doanh : 
- Cần tăng cường doanh số cho vay đối với tư nhân , hộ sản suất kinh doanh 
nếu như kinh doanh có hiệu quả và trả đúng hạn . 
- Thủ tục cho vay cần phải giản đơn , phù hợp. 
- Cần bảo đảm các điều kiện về cầm cố, thế chấp tránh rủi ro. 
- Mở rộng hình thức cho vay trực tiếp thông qua hợp tác xã,thông qua sự bảo 
lãnh của các tổ chức kinh tế .Ngân hàng phối hợp với các doanh nghiệp đầu tư 
vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh. Sau đó đến khi thu hoạch , doanh nghiệp tiến 
hành thu mua của hộ sản xuất và qua đó các hộ sản xuất trả nợ cho ngân hàng . 
Hình thức này tạo thêm điều kiện phát triển sản xuất đối với hộ sản xuất kinh 
doanh. 
- Với nhiệm vụ phát triển nông thôn, ngân hàng có thể phối hợp cùng với 
các công ty vật tư nông nghiệp tổ chức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất kinh 
 65 
doanh. Hình thức bảo đảm này người vay vốn sử dụng đúng mục đích, thúc đẩy 
quan hệ với ngân hàng. 
d/ Thực hiện Marketing ngân hàng : 
Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách thực hiện nghiên cứu chiến 
lược Marketing ngân hàng. Hiện nay đây là một vấn đề còn được ít ngân hàng 
quan tâm . Marketing ngân hàng là một hệ thống quản lý trong một ngân hàng 
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ của ngân hàng bằng các chính sách 
biện pháp linh hoạt để thích ứng với thị trường đạt mục tiêu tăng trưởng và phát 
triển.Hoạt động Marketing ngân hàng phải hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,cơ sở vật 
chất kỹ thuật,về trình độ nhân viên để tạo ra một hình ảnh mới về hoạt động ngân 
hàngvà làm cho hình ảnh đó ngày càng hoàn thiện và có sức hút đối với khách 
hàng. 
Như vậy có thể kết luận rằng hoạt động Marketing ngân hàng luôn luôn gắn 
liền với hoạt động của ngân hàng trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. 
Bộ phận chuyên trách nghiên cứu về Marketing ngân hàng sẽ có những đóng 
góp lớn trong việc tăng cường công tác huy động vốn, sử dụng vốn và đem lại 
hiệu quả kinh doanh đối với ngân hàng . Bộ phận này sẽ tìm ra các phương pháp 
thích hợp để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng một cách khoa học. 
e/ Thực hiện triệt để cơ cấu khoán tài chính đối với cán bộ tín dụng : 
áp dụng cơ chế khoán tài chính đối với các cán bộ tín dụng ít nhiều đã có 
những ưu điểm nhất định . 
Thực hiện thưởng vật chất đối với các cán bộ tín dụng có dư nợ cao, tỷ lệ nợ 
quá hạn thấp, thu lãi đầy đủ.Và ngược lại có hình thức kỷ luật thích hợp đối với 
các cán bộ tín dụng có tỷ lệ nợ quá hạn vượt mức cho phép và không thu đủ lãi. 
Thực hiện biện pháp này có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Về phía ngân 
hàng có chế độ thưởng phạt về tài chính, cán bộ tín dụng sẽ tập chung, đi sâu vào 
nghiên cứu tìm hiểu khách hàngđặc biệt là dự án kinh doanh. Nhờ đó tín dụng 
ngân hàng sẽ biết đâu là dự án thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao, có khả năng 
trả nợ vốn và lãi đúng hẹn để mạnh dạn cho vay đáp ứng nhu cầu của khách hàng 
như vậy ngân hàng sẽ mở rộng được doanh số cho vay và cho vay đúng đối 
tượng, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Mặt khác tự do cơ chế khoán tài 
chính nên các bộ tín dụng rất sợ tỷ lệ nợ quá hạn lớn, không thu hồi được lãi đúng 
 66 
hạn. chính vì vậy, cán bộ tín dụng phải rất tích cức xem xét dự án trước khi cho 
vay, kiểm tra đôn đốc sau khi giải ngân nhằm giúp hộ sản xuất sử dụng vốn vay 
đúng mục đích, có hiêu quả. 
Cơ chế khoán tài chính làm cho cán bộ tín dụng có trách nhiệm hơn đối với 
những khoản cho vay của mình. Như thế sẽ giúp ngân hàng mở rộng cho vay, cho 
vay đúng đối tượng, thu tiền gốc và lãi đúng kỳ hạn, tránh đưẹc rủi ro. Bên cạnh 
đó, với tinh thần trách nhiệm cao và sự hiểu biết của cán bộ ngân hàng những dự 
án không có hiệu quả kinh tế sẽ bị loại bỏ, giúp khách hàng tránh được rủi ro. 
Rõ ràng cơ chế khoán tài chính đã làm cho chất lượng tín dụng được bảo 
đảm. Ngân hàng nên tiếp tục phát huy và hoàn thiện cơ chế này trong hoạt động 
kinh doanh của mình, có như vậy mới ngày càng mở rộng được công tác tín dụng 
của khách hàng. 
g/ Mở rộng cho vay thông qua tổ tín chấp : 
Cho vay thông qua tổ tín chấp là một xu hướng nhằm tiếp cận trực tiếp tới 
hộ sản xuất một cách hiệu quả. Nhiều nhà nước đã rất thành công trong việc cấp 
tín dụng cho hộ sản xuất thông qua tổ tín chấp vay vốn. đặc biệt việc tín chấp đối 
với các hộ nghèo thông qua tổ tín chấp là cần thiết, nó quyết định đến việc thành 
công của chương trình tín dụng người nghèo. ở ngân hàng nông nghiệp Hai Bà 
Trưng có thực hiện cấp tín dụng cho hộ sản xuất thông qua tổ thì mới giải quyết 
được vấn đề kiểm soát nghiêm ngặt quá trình chuyển tải vốn đó . Bởi vì, với tính 
tự nguyện,dân chủ và năng động , hoạt động trên cơ sở quy ước của tổ , việc cho 
vay thông qua tổ để giải quyết tốt các vấn đề sau : 
Thứ nhất : Tổ là nơi xác định và đánh giá nhu cầu tín dụng đảm bảo công 
khai, chuẩn xác kịp thời. Nhờ đó ngân hàng có thể giải ngân nhanh mà vẫn đảm 
bảo chất lượng tín dụng. 
Thứ hai : Việc hình thành tổ tín chấp vay vốn có quy ước riêng là điều kiện 
cần thiết thực hiện vai trò kiểm tra, đôn đốc, giám sát sử dụng vốn vay, trả nợ 
đúng hạn của hộ vay vốn. 
Thứ ba : Tổ cũng là nơi để các hộ tương trợ nhau, không những về nhu cầu 
tín dụng mà còn kiến thức, là đầu mối thu nhận kỹ thuật sản xuất để chuyển tải 
cho từng thành viên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng. 
 67 
Thứ tư : Khi trình độ quản lý của tổ được nâng lên, thì tổ cũng là nơi có thể 
thực hiện các dịch vụ trong ngân hàng ( như : làm đại lý thu nợ, phát tiền vay...) 
trong điều kiện các cánbộ tín dụng ngân hàng chưa đáp ứng trên diện rộng. 
Trên đây ta thấy những vấn đề mà khi có tổ tín chấp, thì việc thông qua tổ 
những vấn đề đó đựơc giải quyết tốt. Do đó Ngân hàng Nông nghiệp Hai Bà 
Trưng nên áp dụng hình thức này trong thời gian tới. 
Những giải pháp trên đây là những biện pháp có thể thúc đẩy một cách tốt 
hơn công tác huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Hai Bà 
Trưng . Với những giải pháp đó hy vọng rằng có thể đem lại cho Ngân hàng 
những phương hướng có thể thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh doanh trong 
thời gian tới. 
 68 
Kết luận 
Nội dung của chuyên đề đề cập đến công tác huy động vốn và sử dụng vốn 
trong một Ngân hàng thương mại . Như đã nói ở trên công tác huy động vốn và 
sử dụng vốn có vai trò quan trọng không những đối với hoạt động ngân hàng mà 
còn đối cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều 
kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 
Hy vọng rằng qua chuyên đề này những suy nghĩ của tôi có thể góp phần 
nhỏ bé nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng . 
Do trình độ có hạn , thêm vào đó đây là một đề tài có phạm vi nghiên cứu 
rộng và là một trong những vấn đề đang được quan tâm, cho nên chuyên đề này 
không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong được sự góp ý của các 
thầy cô giáo cũng như các cán bộ ngân hàng để chuyên đề được hoàn thiện hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Anh Vân và các cô chú trong Ngân 
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hai Bà Trưng đã tận tình giúp đỡ tôi 
hoàn thành chuyên đề này. 
 69 
Tài liệu tham khảo 
1. Ngân hàng thương mại. GS. TS Edwand WReed NXB thành phố Hồ Chí 
Minh 
2. Tiền tệ và ngân hàng. PTS. Lê Văn Tề NXB thành phố Hồ Chí Minh - 1992 
3. Tiền và hoạt động ngân hàng. Lê Vinh Danh NXB Chính trị Quốc gia - Hà 
Nội 1996 
4. Những vấn đề cơ bản về tiền tệ tín dụng và ngân hàng trong bước đầu đổi mới 
ở Việt Nam. Cao Sĩ Khiêm - Viện KHNH - Hà Nội 1994. 
5. Bảo toàn và phát triển vốn. Nguyễn Công Nghiệp và Phùng Thị Đoan NXB 
Thống kê - Hà Nội 1992 
6. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHN0 & PTNT Quận Hai Bà Trưng 
7. Tạp chí Tài chính - Tiền tệ 
8. Tạp chí Ngân hàng 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua.pdf