Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa

Chương I

Thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại

1.1.Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại

1.1.1.Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại.

Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các NHTM được coi như là một tất yếu khách

quan, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá. Đồng thời, nó có ý nghiã như một bước

ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển và tiến bộ của loài người, được ví như “sự phát

minh ra lửa”hay “sự phát minh ra bánh xe ”

Trong nền kinh tế hàng hoá, tại những thời điểm nhất định luôn tồn tại một mâu

thuẫn là: có những người thiếu vốn và có những người thừa vốn, những người có cơ hội

đầu tư sinh lời nhưng không có tiền và những người có tiền nhưng không có cơ hội sử

dụng sinh lời hoặc sinh lời thấp hơn. Mâu thuẫn này càng lớn hơn khi nền kinh tế càng

phát triển, khi mà cung cầu về sản phẩm cũng như tốc độ chu chuyển hàng hoá, tiền tệ

tăng lên mạnh mẽ. Các NHTM ra đời đã kết nối được sự khác biệt về không gian và thời

gian khắc phục đựoc sự thiếu hụt về thông tin (là những trở ngại ngăn cản gặp gỡ giữa

những người tiết kiệm và người đầu tư), đưa đồng vốn tư nơi thừa đến nơi thiếu, đồng

thời giảm được chi phí giao dịch do sự chuyên môn hoá. Làm như vậy các NHTM đã góp

phần nâng cao được năng suất và hiệu quả của toàn nền kinh tế, cải thiện đời sống của

mọi người trong xã hội.

Trên thực tế, sự dẫn vốn từ tiết kiệm đến đầu tư thông qua hai con đường: tài chính

trực tiếp và tài chính gián tiếp (tức là thông qua các trung gian tài chính).Và NHTM cũng

không phải là trung gian tài chính duy nhất.

Chúng ta có thể thấy vị trí của các NHTM trong thị trường tài chính qua sơ đồ sau:

Song trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, các NHTM đã chứng tỏ được vai

trò của một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính bởi bề dày

kinh nghiệm cũng như những lợi thế khác trong hoạt động, đặc biệt đối với nền kinh tế

chưa phát triển như Việt Nam.

Vai trò to lớn của hoạt động Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế xã hội xuất phát

từ chính đặc trưng của hoạt động Ngân hàng. NHTM giống như các tổ chức kinh doanh

khác là hoạt động vì mục đích lợi nhuận song lại ở lĩnh vực kinh doanh đặc biệt: kinh

doanh tiền tệ một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm trong nền kinh tế và có tác động tới mọi hoạt

động khác.Theo luật các tổ chức tín dụng thì: “Ngân hàng là một tổ chức tín dụng được

thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.

Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung

chủ yếu, thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán.

NHTM thể hiện được vai trò của mình thông qua các hoạt động cơ bản sau đây:

Huy động và sử dụng vốn.

Trung gian thanh toán.

Cung cấp các dịch vụ khác.

*Huy động và sử dụng vốn.

Trong hoạt động Ngân hàng, vốn tự có thường chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng nguồn

vốn. Vốn tự có của Ngân hàng được hình thành từ vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn cổ

phần, liên doanh liên kết, tự tích luỹ tuỳ thuộc từng loại hình Ngân hàng. Để thực hiện

mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, các Ngân hàng phải huy động các nguồn vốn

trong nền kinh tế như nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của dân cư.

Đồng thời trong những trường hợp cần thiết, để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đầu tư hay

cho vay Ngân hàng trung ương, các Ngân hàng tổ chức tín dụng khác.

Khi sử dụng vốn huy động, vốn vay, Ngân hàng phải bỏ ra những chi phí nhất định.

Những chi phí này sẽ được bù đắp đồng thời Ngân hàng thu lợi nhuận thông qua hoạt

động sử dụng vốn thể hiện tập trung ở các hình thức:

*Hoạt động ngân quỹ: là việc Ngân hàng nắm giữ tiền mặt tại két, các khoản tiền

thanh toán Ngân hàng trung ương, và NHTM khác, tiền đang trong quá trình thu. Với

hoạt động này, một mặt theo quy định về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng trung ương, một

mặt ý thức của chính bản thân Ngân hàng bảo đảm khả năng thanh toán, tránh rủi ro mất

khả năng thanh toán mà có thể dẫn đến sự sụp đổ của Ngân hàng. Hoạt động này thường

không sinh lời.

*Hoạt động tín dụng: có thể nói là hoạt động quan trọng nhất mang lại nguồn thu

nhập chủ yếu và quyết định về sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.

*Hoạt động đầu tư: Ngân hàng kiếm lời từ khoản chênh lệch giũa giá mua và giá

bán các chứng khoán trên thị trường tài chính. Đồng thời, Ngân hàng nắm giữ các trái6

phiếu chính phủ, cổ phiếu công ty hoặc tham gia góp vốn liên doanh với các doanh

nghiệp để hưởng lãi suất hoặc chia lợi nhuận.

*Hoạt động trung gian thanh toán: Trên cơ sở các mối quan hệ thiết lập với các

khách hàng, các Ngân hàng trong cũng như ngoài nước, NHTM thực hiện thanh toán qua:

hệ thống thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, phát hành các loại séc, thẻ ngân hàng,

thực hiện trích tài khoản, chuyển khoản thanh toán trực tiếp cho cá nhân, qua đó Ngân

hàng thu phí, tỉ trọng hoạt động này ngày càng tăng.

*Cung cấp các dịch vụ khác: Một trong những hoạt động không kém phần quan

trọng hỗ trợ cho nghiệp vụ chính của mình như: tư vấn đầu tư bảo lãnh (dự thầu, thanh

toán, phát hành chứng khoán ) đại lí, giữ két, để có thể tận dụng được lợi thế về uy

tín và các mối quan hệ rộng khắp trong lòng thị trường.

Rõ ràng các hoạt động của Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn

nhau. Ngân hàng chỉ có thể tăng cường cho vay đầu tư khi huy động được nguồn vốn dồi

dào và rẻ. Đồng thời, những khách hàng và đối tác trong huy động vốn cho vay, đầu tư

của Ngân hàng thường sử dụng các dịch vụ khác ở chính Ngân hàng này như thanh toán

chuyển tiền. Ngược lại, chất lượng dịch vụ cao, phí phải chăng sẽ thu hút khách hàng đến

đông hơn, tăng nguồn vốn huy động cho Ngân hàng, mở rộng thị trường cho vay, đầu tư

Nhận thức rõ điều đó, các NHTM ngày nay có xu hướng hoạt động đa năng, tỉ lệ

doanh số cũng như lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, không

phải vì thế mà hoạt động cho vay – vốn là hoạt động cơ bản truyền thống lại bị suy giảm

về trầm quan trọng. Có người nói huy động vốn và cho vay là lẽ sống của NHTM, thật

vậy, nếu thiếu nó thì NHTM không còn là nó nữa, nhất là trong xu hướng hiện nay, các

Ngân hàng tăng cường tài trợ cho nhu cầu đầu tư trung và dài hạn dưới hình thức cho vay

theo dự án.

pdf 89 trang chauphong 20/08/2022 9860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa

Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
 1 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
ĐỀ TÀI: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài 
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa”. 
 2 
Lời nói đầu 
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường bước vào thiên niên kỷ mới, con đường 
đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự hội nhập đó đã khép lại một thời kỳ kinh 
tế tự cung tự cấp, phát triển chạm chạp và lạc hậu. Nhìn lại những năm qua, tốc độ đầu tư 
trong nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như 
cải thiện đời sống xã hội. Trong đó, không thể không kể đến vai trò của các NHTM với tư 
cách là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án trung và dài hạn. Phải khẳng 
định rằng,để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nhằm tránh 
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước khác, trong khi xuất phát điểm của chúng ta 
lại thấp hơn họ nhiều, đòi hỏi chúng ta phải có sự ưu tiên về đầu tư chiều sâu, đặc biệt cần 
bổ sung một lượng vốn đáng kể bao gồm vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn để đầu tư vào 
các dự án có khả năng tranh thủ “đi tắt, đón đầu”công nghệ. 
Trong khi đó, khả năng về vốn tự có của các doanh nghiệp rất hạn chế, việc huy 
động vốn của các doanh nghiệp qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu cũng rất khó khăn do 
thị trường chứng khoán của nước ta còn đang ở giai đoạn sơ khai, người dân còn chưa 
quen thuộc và tin tưởng vào loại hình đầu tư này. Do vậy để có thể đáp ứng nhu cầu về 
vốn trung dài hạn,các doanh nghiệp chủ yếu đi vay các tổ chức tài chính trung gian trong 
đó hệ thống NHTM là nguồn huy động và cung cấp vốn trung dài hạn chủ yếu cho nền 
kinh tế. 
Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù hợp với xu hướng đa 
dạng hoá các hoạt động của Ngân hàng nhằm phục vụ bổ sung vốn lưu động và vốn cố 
định cho doanh nghiệp, hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã chủ trương đẩy mạnh hoạt 
động tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên 
cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống. 
Tuy nhiên, cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng cũng chứa 
đầy rẫy những rủi ro. Do đặc thù kinh doanh tín dụng Ngân hàng là kinh doanh chủ yếu 
dựa vào tiền của người khác, kinh doanh qua tay người khác nên rủi ro trong hoạt động tín 
dụng cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp vì nó vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh 
của chính bản thân Ngân hàng và vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh 
nghiệp. Hậu quả của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ thống Ngân hàng gây ra những vụ 
hoảng loạn và sụp đổ của hàng loạt Ngân hàng cùng một loạt hậu quả nghiêm trọng khác 
về mọi mặt kinh tế, xã hội đặc biệt là lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo của chính 
phủ bị suy giảm. Trong thời gian qua, những mất mát to lớn về tiền của tập trung qua công 
tác tín dụng đã là những hậu quả đáng quan tâm. Nhất là trong vài năm gần đây, số lượng 
dự án đầu tư trung – dài hạn trong nước và nước ngoài ngày càng gia tăng, mang lại một 
tỷ lệ lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận của các Ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó cũng 
không tránh khỏi một số vướng mắc sai sót trong quá trình thực hiện cho vay các dự án 
đặc biệt là các dự án đầu tư trung – dài hạn. 
 3 
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín dụng của Ngân 
hàng trong điều kiện để tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì việc gia tăng số 
lượng các dự án đầu tư là điều tất yếu. Muốn vậy thì những dự án này phải đảm bảo chất 
lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê 
duyệt dự án. Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư, đặc 
biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là không thể phủ nhận được. 
Hơn nữa, một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động đầu tư 
tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tư thực sự có hiệu quả vừa mang lại 
lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng, đồng thời hạn chế thấp 
nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Công tác thẩm định dự án đầu tư là 
công cụ đắc lực giúp các Ngân hàng thực hiện yêu cầu này. 
Với ý nghĩa đó việc thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan trọng đối với sự 
thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì tính cấp bách, tầm quan trọng 
của công tác này đã tạo cho em một niềm say mê hứng thú đi sâu vào tìm tòi nghiên cứu. 
Đồng thời, có sự tận tình hướng dẫn và những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo T.S 
Nguyễn Thu Thảo cùng sự giúp đỡ, chỉ đạo trực tiếp của cô Nguyễn Mai Lan – cán bộ 
phòng tín dụng thương nghiệp đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp đề tài “Giải 
pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công 
thương Đống Đa”. 
Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục 
tài liệu tham khảo gồm những nội dung sau: 
Chương I:Thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM. 
Chương II:Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân 
hàng Công thương Đống Đa. 
Chương III:Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại 
Ngân hàng Công thương Đống Đa. 
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng 
lực bản thân còn hạn chế, luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót, em 
rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em đạt kết quả 
tốt hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn.
 4 
Các trung gian tài chính. 
NHTM, Công ty tài 
chính, bảo hiểm 
Các thị trường 
tài chính 
Người cho vay 
-Hộ gia đình 
-Hãng kinh 
doanh 
-Chính phủ 
Người cho vay 
-Hộ gia đình 
-Hãng kinh doanh 
-Chính phủ 
-Người nước 
Vốn 
Vốn 
Chương I 
Thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại 
1.1.Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại 
1.1.1.Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại. 
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các NHTM được coi như là một tất yếu khách 
quan, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá. Đồng thời, nó có ý nghiã như một bước 
ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển và tiến bộ của loài người, được ví như “sự phát 
minh ra lửa”hay “sự phát minh ra bánh xe ” 
Trong nền kinh tế hàng hoá, tại những thời điểm nhất định luôn tồn tại một mâu 
thuẫn là: có những người thiếu vốn và có những người thừa vốn, những người có cơ hội 
đầu tư sinh lời nhưng không có tiền và những người có tiền nhưng không có cơ hội sử 
dụng sinh lời hoặc sinh lời thấp hơn. Mâu thuẫn này càng lớn hơn khi nền kinh tế càng 
phát triển, khi mà cung cầu về sản phẩm cũng như tốc độ chu chuyển hàng hoá, tiền tệ 
tăng lên mạnh mẽ. Các NHTM ra đời đã kết nối được sự khác biệt về không gian và thời 
gian khắc phục đựoc sự thiếu hụt về thông tin (là những trở ngại ngăn cản gặp gỡ giữa 
những người tiết kiệm và người đầu tư), đưa đồng vốn tư nơi thừa đến nơi thiếu, đồng 
thời giảm được chi phí giao dịch do sự chuyên môn hoá. Làm như vậy các NHTM đã góp 
phần nâng cao được năng suất và hiệu quả của toàn nền kinh tế, cải thiện đời sống của 
mọi người trong xã hội. 
Trên thực tế, sự dẫn vốn từ tiết kiệm đến đầu tư thông qua hai con đường: tài chính 
trực tiếp và tài chính gián tiếp (tức là thông qua các trung gian tài chính).Và NHTM cũng 
không phải là trung gian tài chính duy nhất. 
Chúng ta có thể thấy vị trí của các NHTM trong thị trường tài chính qua sơ đồ sau: 
 5 
Song trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, các NHTM đã chứng tỏ được vai 
trò của một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính bởi bề dày 
kinh nghiệm cũng như những lợi thế khác trong hoạt động, đặc biệt đối với nền kinh tế 
chưa phát triển như Việt Nam. 
Vai trò to lớn của hoạt động Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế xã hội xuất phát 
từ chính đặc trưng của hoạt động Ngân hàng. NHTM giống như các tổ chức kinh doanh 
khác là hoạt động vì mục đích lợi nhuận song lại ở lĩnh vực kinh doanh đặc biệt: kinh 
doanh tiền tệ một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm trong nền kinh tế và có tác động tới mọi hoạt 
động khác.Theo luật các tổ chức tín dụng thì: “Ngân hàng là một tổ chức tín dụng được 
thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. 
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung 
chủ yếu, thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán. 
NHTM thể hiện được vai trò của mình thông qua các hoạt động cơ bản sau đây: 
Huy động và sử dụng vốn. 
Trung gian thanh toán. 
Cung cấp các dịch vụ khác. 
*Huy động và sử dụng vốn. 
Trong hoạt động Ngân hàng, vốn tự có thường chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng nguồn 
vốn. Vốn tự có của Ngân hàng được hình thành từ vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn cổ 
phần, liên doanh liên kết, tự tích luỹ  tuỳ thuộc từng loại hình Ngân hàng. Để thực hiện 
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, các Ngân hàng phải huy động các nguồn vốn 
trong nền kinh tế như nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của dân cư. 
Đồng thời trong những trường hợp cần thiết, để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đầu tư hay 
cho vay Ngân hàng trung ương, các Ngân hàng tổ chức tín dụng khác. 
Khi sử dụng vốn huy động, vốn vay, Ngân hàng phải bỏ ra những chi phí nhất định. 
Những chi phí này sẽ được bù đắp đồng thời Ngân hàng thu lợi nhuận thông qua hoạt 
động sử dụng vốn thể hiện tập trung ở các hình thức: 
*Hoạt động ngân quỹ: là việc Ngân hàng nắm giữ tiền mặt tại két, các khoản tiền 
thanh toán Ngân hàng trung ương, và NHTM khác, tiền đang trong quá trình thu. Với 
hoạt động này, một mặt theo quy định về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng trung ương, một 
mặt ý thức của chính bản thân Ngân hàng bảo đảm khả năng thanh toán, tránh rủi ro mất 
khả năng thanh toán mà có thể dẫn đến sự sụp đổ của Ngân hàng. Hoạt động này thường 
không sinh lời. 
*Hoạt động tín dụng: có thể nói là hoạt động quan trọng nhất mang lại nguồn thu 
nhập chủ yếu và quyết định về sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. 
*Hoạt động đầu tư: Ngân hàng kiếm lời từ khoản chênh lệch giũa giá mua và giá 
bán các chứng khoán trên thị trường tài chính. Đồng thời, Ngân hàng nắm giữ các trái 
 6 
phiếu chính phủ, cổ phiếu công ty hoặc tham gia góp vốn liên doanh với các doanh 
nghiệp để hưởng lãi suất hoặc chia lợi nhuận. 
*Hoạt động trung gian thanh toán: Trên cơ sở các mối quan hệ thiết lập với các 
khách hàng, các Ngân hàng trong cũng như ngoài nước, NHTM thực hiện thanh toán qua: 
hệ thống thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, phát hành các loại séc, thẻ ngân hàng, 
thực hiện trích tài khoản, chuyển khoản thanh toán trực tiếp cho cá nhân, qua đó Ngân 
hàng thu phí, tỉ trọng hoạt động này ngày càng tăng. 
*Cung cấp các dịch vụ khác: Một trong những hoạt động không kém phần quan 
trọng hỗ trợ cho nghiệp vụ chính của mình như: tư vấn đầu tư bảo lãnh (dự thầu, thanh 
toán, phát hành chứng khoán ) đại lí, giữ két, để có thể tận dụng được lợi thế về uy 
tín và c ... dự án đầu tư 
vào ngành này. Việc thay đổi chính sách với các dự án đầu tư vào các ngành này. Việc 
thay đổi chính sách lãi suất không những giúp Ngân hàng tăng hiệu quả trong việc cho 
vay các dự án mà còn giúp Chính Phủ điều tiết nền kinh tế đúng định hướng của mình. 
- Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành, trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết 
phải có hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm 
nang”chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩn định dự án của các cơ 
quan khoa học, Bộ kế hoạch và Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời hoà 
nhập dần với thông lệ quốc tế. Chẳng hạn như việc tính toán một số chỉ tiêu điểm hoà 
vốn, IRR của dự án có vốn vay Ngân hàng trong điều kiện có lạm phát. Mốc để so sánh 
các chỉ tiêu đó của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay hay không ? Hoặc quan điểm 
về tính nguồn trả nợ hàng năm.Ngoài những cuộc hội thảo nhằm bàn bạc đúc rút những 
kinh nghiệm thẩm định tại NHTM, nhất thiết phải tổ chức những khoá học thường niện 
cho các cán bộ thẩm định do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của một số nước khcs có 
ngành Ngân hàng phát triển để họ có thể nắm bắt được những tiến bộ, ứng dụng thành 
công vào công tác thẩm định của mình. 
- Hiện nay Chính phủ cho phép các DNNN vay vốn không phải thế chấp tài sản làm 
đảm bảo thì phải có quy định rõ ràng khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến bị 
phá sản thì vốn vay Ngân hàng được ưu tiên hàng đầu, để tránh tình trạng thất toát vốn 
của Ngân hàng cũng như của nền kinh tế. 
- Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông 
tin, cần lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý 
NHà nước của NHNN và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn. 
3.3.3Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam. 
 -Từ những chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công 
thương Việt Nam đều xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới cụ thể, chi tiết hơn 
cập nhật được những phương pháp tiên tiến trên thế giới. Hướng dẫn cụ thể cho các cán 
 86 
bộ thẩm định tại chi nhánh trong các khu vực, các tỉnh, thành phố. lĩnh vực phát huy vai 
trò của các cán bộ thẩn định, cho họ tự quyết địnhh lầ chịu trách nhiệm ytước những 
quyết định là chịu trách nhiệm trước những quyêt định khi thẩm định các dự án. 
- Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là công tác thẩm định phải 
có một kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định tín 
dụng trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Trước hết là phải đánh giá được 
những cán bộ này về các mặt trình độ, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, sức khoẻ,.. từ 
đó phân loại, sắp xếp lại những bố trí cho những cán bộ có năng lực, trẻ, có sức khoẻ đi 
học tập, đào tạo lại và có cơ hội làm việc lâu dìa tại Ngân hàng. 
Ngân hàng cũng luôn phải chú trọng tới vấn đề tuyển nhân viên mới. Hiện tại thì số 
lượng những người tốt nghiệp các khoá học về Ngân hàng thì quá nhiều so với nhu cầu 
tuyển dụng. Nhưng trên thực tế để làm được việc thì còn phải học tập nhiều trong thực tế 
công việc. Vì vậy, trong tuyển dụng cần áp dụng những biện pháp tuyển dụng tiên tiến đã 
thực hiện ở một số Ngân hàng là đanhs giá nhân viên cơ sở năng lực trí tuệ của chính bản 
thân nhân viên đó. Nghĩa là, đánh giá cao năng lực làm việc của nhân viên trong tương lai 
hơn là xem nhân viên đó biết được những gì. 
 87 
Kết luận 
Thẩm định tài chính dự án đầu tư chỉ là một trong những khái cạnh cần phải tiến 
hành xem xét đối với mỗi dự án trước khi ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư dự án, 
đặc biệt dưới góc độ NHTM – nhà tài trợ lớn. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự 
án đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong việc thực mở rộng tín dụng an 
toàn hiệu quả ở các NHTM. Nhưng đây cũng là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều đối 
tượng, vì vậy phải có sự nghiên cứu sâu sắc, toàn diện trước khi có thể đưa ra những giải 
pháp đồng bộ phối hợp nỗ lực của các biện pháp liên quan. 
Sau thời gian nghiên cứu và được viết chuyên đề “Nâng cao nhất lượng thẩm định 
tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, em nhận thấy rằng những 
kiến thức được biết và được viết quả thực rất hạn hẹp và còn bất cập so với công nghệ 
thẩm định hiện đại trên thế giới. Nhưng sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và 
công tác thẩm định nói riêng phản ánh trình dộ phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện 
kinh tế của chúng ta như hiện nay chưa thích ứng với những phương pháp thẩm định tiên 
tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp thẩm định đó mà cần phải 
nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai. 
 Chủ đề nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp 
thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và 
của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã 
được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học 
tại trường và thực tiễn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, bên cạnh đó là những đề 
xuất mang tính chủ quan được xuất phát từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, 
được gắn với thực tiễn của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Những điểm yếu của Ngân 
hàng Công thương Đống Đa cũng là những khó khăn chung của NHTM Việt Nam. Mặc 
dù có sự hạn chế về kinh nghiệm, cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh 
giá song em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần năng cao chất 
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, dù những 
giải pháp và kiến nghị được đưa ra trong bài viết này chỉ là một phần trong hàng loạt các 
giải pháp đồng bộ cần được thực hiện trong thời gian tới nhằm đổi mới hệ thống Ngân 
hàng Việt Nam. 
Đề tài của luận văn tuy khá hạn hẹp song rất có ý nghĩa bởi tính phức tạp cũng như 
tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với hoạt động của NHTM. Em 
rất mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình và những đóng góp quý báu để luận văn của em 
thực sự là một công trình nghiên cứu khoa học. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn 
những người đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. 
 88 
Danh mục tài liệu tham khảo 
1. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính 
 Federic s.mishkin 
2. Ngiệp vụ Ngân hàng thương mại 
Lê văn Tư (chủ biên) 
3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp 
Khoa Ngân hàng - Tài chính ĐHKTQD 
4. Lập và quản lý dự án đầu tư 
Trường ĐHKTQD 
5. Tạp chí Ngân hàng năm 98,99,2000 
6. Tạp chí Thị trường Tài chính năm 98,99,2000 
7. Quy trình nghiệp vụ cho vay - Ngân hàng Công thương Việt Nam 
8. Hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư - Ngân hàng Công thương Việt 
Nam 
9. Các báo cáo thẩm định của phòng tín dụng Ngân hàng Công thương 
Đống Đa 
10. Tài liệu tham khảo khác. 
 89 
Mục lục 
Trang 
Lời nói đầu 
Chương I Thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại ...........................4 
1.1.Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại.......................................4 
1.1.1.Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại. .............................................................4 
1.1.2.Vai trò của tín dụng và cho vay theo dự án của Ngân hàng thương mại................6 
1.2. thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương Mại ................................12 
1.2.1.Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư...........................................................12 
1.2.1.1.Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư. ........................................................12 
1.2.1.2.Thẩm định dự án đầu tư ..............................................................................15 
1.2.1.2.1.Thẩm định và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư ...................15 
1.2.1.2.2.Qui trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư ..................................18 
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng ....................................................................................34 
1.3.2.1Nhân tố chủ quan.........................................................................................34 
Chương II Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công 
thương Đống Đa .............................................................................................................38 
2.1.Vài nét về Ngân hàng Công thương Đống Đa .......................................................38 
2.1.1.Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Đống Đa..............................................38 
2.1.2 Tình hình huy động vốn ...................................................................................40 
2.1.1.Tình hình cho vay ............................................................................................41 
2.2.Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương 
Đống Đa .....................................................................................................................49 
2.2.1 Tình hình chung...............................................................................................49 
Thẩm định dự án vay vốn đầu tư mua tàu vận chuyển container KEDAH...........50 
2.2.2. Đánh giá và nhận xét về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân 
hàng Công thương Đống Đa .....................................................................................68 
2.2.2.1 Một số thành tựu đạt được: .........................................................................68 
2.2.2.2 Những mặt tồn tại và khó khăn vướng mắc .................................................70 
Chương III Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân 
hàng công thương Đống Đa ............................................................................................77 
3.1 Định hướng cho vay theo dự án của nhct Đống Đa & Sự cần thiết nâng cao chất 
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.......................................................................77 
3.2. Những giải pháp trước mắt ..................................................................................79 
3.2.1. Giải pháp khi thực hiện thẩm định tài chính....................................................79 
3.2.2. Giải pháp về thông tin.....................................................................................81 
3.2.3. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định.........................................................................82 
3.3 Những kiến nghị ...................................................................................................83 
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ...................................................................................83 
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................84 
3.3.3Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam.......................................85 
Kết luận. 
Tài liệu tham khảo 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tham_dinh.pdf