Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy

hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan

trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt

động xuất nhập khẩu đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân

sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công

ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát

triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.

Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây

dựng nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước

ngoài là hết sức cần thiết. Sau khi nhận thức được những sai lầm trong

đường lối kinh tế, Đảng và Nhà nước ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi

mới theo hướng "mở cửa" nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không

ngừng mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới, phát

triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước. Nhờ vậy, hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt

động XNK nói riêng của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những

thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong toàn bộ

nền kinh tế.

Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất

lượng và đa dạng hoá các mặt hàng, muốn vậy phải có sự đầu tư thích đáng

cho quá trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang

thiết bị. Nhưng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động

trên lĩnh vực này còn ít ỏi, không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới

công nghệ nâng cao chất lượng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt được

mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra thì cần có sự đầu tư của NHTM, đặc

biệt là NHNT với tư cách là trung tâm cung ứng vốn, hỗ trợ đắc lực cho

lĩnh vực XNK của nền kinh tế.3

Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một hoạt động hết sức phức tạp,

chứa đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế

trong nước mà còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác

nhau và bị ảnh hưởng mạnh theo sự biến động của thị trường quốc tế. Do

đó, hoạt động kinh doanh của NHNT trong việc tài trợ tín dụng đối với các

doanh nghiệp XNK ngày càng trở nên phong phú và đòi hỏi phải được

nghiên cứu hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức.

Qua một thời gian ngắn đi thực tế tại NHNT Hà Nội một Chi nhánh

đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHNT

Việt Nam em nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung và

biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, tồn tại của công tác tín dụng tài

trợ XNK, tiến tới mở rộng và phát triển công tác này cho phù hợp với yêu

cầu mới của nền kinh tế thị trường là vấn đề bức xúc có ý nghĩa thực tiễn

đối với quá trình phát triển kinh tế nước nhà.

Từ nhận thức đó cùng với kiến thức được trang bị qua 4 năm học ở

trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt được sự hướng dẫn nhiệt tình

của cô giáo Phạm Hồng Vân và các thầy cô trong trường cũng như sự chỉ

bảo tận tình của anh chị phòng Tín dụng Chi nhánh NHNT Hà Nội, em xin

mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ

xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội"

pdf 79 trang chauphong 20/08/2022 9820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: "Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 
tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội". 
 2 
Lời mở đầu 
Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy 
hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan 
trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt 
động xuất nhập khẩu đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân 
sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công 
ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát 
triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu. 
Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây 
dựng nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước 
ngoài là hết sức cần thiết. Sau khi nhận thức được những sai lầm trong 
đường lối kinh tế, Đảng và Nhà nước ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi 
mới theo hướng "mở cửa" nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không 
ngừng mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới, phát 
triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự 
quản lý của Nhà nước. Nhờ vậy, hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt 
động XNK nói riêng của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những 
thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong toàn bộ 
nền kinh tế. 
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất 
lượng và đa dạng hoá các mặt hàng, muốn vậy phải có sự đầu tư thích đáng 
cho quá trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang 
thiết bị. Nhưng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động 
trên lĩnh vực này còn ít ỏi, không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới 
công nghệ nâng cao chất lượng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt được 
mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra thì cần có sự đầu tư của NHTM, đặc 
biệt là NHNT với tư cách là trung tâm cung ứng vốn, hỗ trợ đắc lực cho 
lĩnh vực XNK của nền kinh tế. 
 3 
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một hoạt động hết sức phức tạp, 
chứa đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế 
trong nước mà còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác 
nhau và bị ảnh hưởng mạnh theo sự biến động của thị trường quốc tế. Do 
đó, hoạt động kinh doanh của NHNT trong việc tài trợ tín dụng đối với các 
doanh nghiệp XNK ngày càng trở nên phong phú và đòi hỏi phải được 
nghiên cứu hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức. 
Qua một thời gian ngắn đi thực tế tại NHNT Hà Nội một Chi nhánh 
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHNT 
Việt Nam em nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung và 
biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, tồn tại của công tác tín dụng tài 
trợ XNK, tiến tới mở rộng và phát triển công tác này cho phù hợp với yêu 
cầu mới của nền kinh tế thị trường là vấn đề bức xúc có ý nghĩa thực tiễn 
đối với quá trình phát triển kinh tế nước nhà. 
Từ nhận thức đó cùng với kiến thức được trang bị qua 4 năm học ở 
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt được sự hướng dẫn nhiệt tình 
của cô giáo Phạm Hồng Vân và các thầy cô trong trường cũng như sự chỉ 
bảo tận tình của anh chị phòng Tín dụng Chi nhánh NHNT Hà Nội, em xin 
mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ 
xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội". 
Về hình thức, bài viết này được trình bày theo kết cấu sau: 
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu của 
ngân hàng thương mại 
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại 
NHNT Hà Nội 
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất 
nhập khẩu tại NHNT Hà Nội 
Trên cơ sở phân tích hoạt động tín dụng tài trợ XNK của NHNT Hà 
Nội trong 3 năm, (2000, 2001, 2002) đề tài tập trung vào tình hình và kinh 
 4 
nghiệm thực tế của hoạt động này để từ đó đưa ra một số khuyến nghị 
nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng XNK tại Chi nhánh. Song do 
kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, 
em rất mong được sự chỉ dạy của thầy cô giáo và góp ý của các bạn để bài 
viết được hoàn thiện tốt hơn. 
Nhân đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phạm 
Hồng Vân người đã tận tình giúp đỡ em trong việc chọn đề tài, hướng dẫn 
phương hướng triển khai đề tài và tổng kết các kết quả nghiên cứu một 
cách có hệ thống. 
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại NHNT Hà 
Nội, đặc biệt là phòng Tín dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như 
chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. 
Hà Nội, tháng 4/2003 
Sinh viên 
Lê Tuấn Anh 
 5 
Chương I 
Một số vấn đề cơ bản về tài trợ cho xuất nhập khẩu của ngân hàng 
thương mại. 
 1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu 
 1. 1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu. 
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa 
vào nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. 
Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu... mà mỗi 
quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định. 
Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày 
càng đa dạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những 
sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng thời mở 
rộng được thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. 
Chính từ mong muốn đó đã làm nảy sinh hoạt động thương mại quốc tế. 
Hoạt động thương mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt 
ra ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với 
nền kinh tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội 
nhập kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới. 
Thương mại quốc tế được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất 
khẩu và nhập khẩu. Do vậy, xác định được vai trò quan trọng cũng như có 
sự quan tâm thích đáng đến hoạt động XNK là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt 
động thương mại quốc tế. 
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có 
những nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ 
tầng kĩ thuật lạc hậu, công nghệ thủ công... đang rất cần được đổi mới, bên 
cạnh đó tiềm lực xuất khẩu lại lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất 
cả những điều này cho thấy hoạt động XNK đối với nước ta càng quan 
trọng hơn. 
 6 
Vai trò của XNK đối với sự phát triển kinh tế được thể hiện qua một 
số khía cạnh cơ bản sau: 
* Xuất khẩu 
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước tạo 
điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. 
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất 
phát triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ khuyến khích 
các ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có được thị trường tiêu thụ ổn 
định và mở rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc 
tế sẽ tạo cho các nhà sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh, 
sự quan tâm đúng đắn đến việc nâng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công 
nghệ cũng như nâng cao chất lượng của sản phẩm. 
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi 
hơn nhờ nguồn ngoại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra. 
* Nhập khẩu 
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò 
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể: 
- Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong 
nước và thay thế những sản phẩm trong nước không sản xuất được hay sản 
xuất với chi phí cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một 
cách tốt nhất, từ đó tạo sự ổn định về cung-cầu trong nước và cao hơn là sự 
ổn định kinh tế vĩ mô. 
- Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng 
kĩ thuật, đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất. 
- Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc 
cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng 
như góp phần định hướng sản phẩm, định hướng thị trường cho xuất khẩu. 
 7 
 Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu 
đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời 
sống nhân dân và mở rộng hợp tác quốc tế. 
 1. 2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu. 
Như đã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải 
đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các 
nhà sản xuất trong nước mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. 
Để chiến thắng trong cạnh tranh, ngoài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của 
Nhà nước như sự ưu đãi về thuế, sự điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp... các 
doanh nghiệp còn cần phải có một tiềm lực tài chính mạnh để thực hiện các 
hoạt động như đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm máy móc hiện đại, 
mua sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá 
thành... Song trên thực tế do khả năng tài chính có hạn nên hầu hết các 
doanh nghiệp đều cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài. 
Nhu cầu tài trợ cho hoạt động XNK nảy sinh từ những đòi hỏi đó và 
nó gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này. 
Do hoạt động thương mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế 
cũng hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ như: thương mại 
giữa các nước phát triển, thương mại giữa các nước đang phát triển, thương 
mại giữa các nước phát triển và đang phát triển... ) nên để phù hợp với điều 
kiện Việt Nam cũng như với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến 
hoạt động thương mại quốc tế giữa các nước phát triển và đang phát triển. 
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nước phát triển sang các nước đang phát 
triển chủ yếu là hàng hoá tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, kỹ thuật, 
công nghệ. Đây là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu 
cần phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp 
đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử... đến thanh toán tiền hàng. Nhu 
 8 
cầu tài trợ thường để đáp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã, 
sản xuất và cung cấp công trình. 
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nước đang phát triển sang các nước phát 
triển chủ yếu là các mặt như nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua 
sơ chế... Và nhu cầu tài trợ thường là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp 
ứng nhu cầu vốn tạm thời. 
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động 
XNK ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu hình 
thành trong cùng một hoạt động XNK hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ thuật, 
công nghệ. 
* Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu 
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thường 
kéo dài từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thường nhu cầu tài trợ 
thường nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể: 
+- Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại 
diện tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để h ... dung phú như: 
trao đổi kinh nghiệm, tổ chức thảo luận về nghiệp vụ mới và về biện pháp 
quản lý rủi ro. 
- Thứ ba: Từ tư vấn tiếp thị đến hợp tác kinh doanh. 
Ngân hàng là người tư vấn có hiệu quả nhất về phương diện tài chính 
cho dự án kinh doanh của khách hàng. Trong ngoại thương, vai trò tiếp thị 
của ngân hàng rất quan trọng, giúp khách hàng tìm kiếm thị trường, bạn 
hàng và sản phẩm mới. Tham gia cấp tín dụng và bảo lãnh tín dụng hàng 
hoá xuất khẩu. 
Trong các nước tư bản, từ lâu tư bản ngân hàng đã thâm nhập vào tư 
bản công nghiệp và thương nghiệp, quản lý khép kín toàn bộ các khâu sản 
xuất và lưu thông. Sự sát nhập đó tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập đoàn 
về tài chính, kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá. 
3. Khuyến nghị 
 3.1. Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô 
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự 
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có 
một môi trường pháp lý ổn định và đồng bộ, đảm bảo cho các doanh nghiệp 
kinh doanh bình đẳng trước pháp luật, các quan hệ kinh tế xã hội được điều 
chỉnh theo định hướng XHCN. 
- Thứ nhất: Hoàn thiện môi trường pháp lý ổn định đồng bộ và nhất 
quán 
Trách nhiệm về hành chính và kinh tế cần được quy định rõ ràng đối 
với các cơ quan, cá nhân ban hành văn bản, ra quyết định như quyết định 
thành lập doanh nghiệp, cấy giấy phép kinh doanh, thẩm định phê duyệt 
 74 
các dự án đầu tư ký xét duyệt các hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn, cấp 
vốn... Từng bước đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật vào thực tiễn sản 
xuất xã hội bằng việc triển khai nghiệm minh và đồng bộ giữa các cơ quan 
hành pháp, bắt đầu từ công an, hải quan, biên phòng, thuế vụ. Triệt để ngăn 
chặn các hoạt động buôn lậu trốn thuế, làm hàng giả gây hậu quả trực tiếp 
và gián tiếp đến tín dụng ngân hàng. 
Theo điều 12 NĐ 178 về việc giữ tài sản và giấy tờ của tài sản cầm 
cố thế chấp có quy định "Nếu tài sản có đăng ký quyền sở hữu... tổ chức tín 
dụng phải giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản". Thực tế 
hiện nay, các tổ chức tín dụng chưa nắm rõ được danh mục các tài sản theo 
quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cơ quan chức năng cấp chứng 
nhận quyền sở hữu đó. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành văn bản pháp lý 
quy định cụ thể về đăng ký quyền sở hữu tài sản. 
Để đảm bảo tín dụng tài trợ XNK của NHTM có hiệu quả, trước hết 
chính sách XNK cần được hoàn thiện đồng bộ với chiến lược phát triển và 
kế hoạch của nền kinh tế quốc dân. Rà soát lại khả năng của các doanh 
nghiệp có giấy phép kinh doanh XNK và cho phép các doanh nghiệp có 
hàng XNK ổn định được phép XNK trực tiếp. Bộ thương mại cần quy định 
trách nhiệm cho các cơ quan cấp giấy phép đối với chất lượng và giá cả 
hàng hoá nhập khẩu, đặc biệt là thiết bị công nghệ. 
- Thứ hai: Chính sách trợ giá và bảo hiểm XNK 
Có thể nói, một số hàng xuất khẩu của ta hiện nay chịu thua thiệt 
nhiều do thiếu vốn và cơ chế chính sách, đặc biệt là mặt hàng nông sản: 
gạo, cà phê, hạt điều... Những dự án nhập khẩu thiết bị đòi hỏi phải được 
đầu tư đồng bộ tránh tình trạng như nhiều dự án do Chi nhánh cho vay đều 
chậm tiến độ thi công, các nguồn đầu vào (nguyên liệu, nhân lực, cán bộ 
chuyên gia lành nghề) chưa được quy hoạch hợp lý trong khi hạn vay của 
các khoản tín dụng trong nước đã hết hạn, gây khó khăn cho ngân hàng. 
 75 
Nhằm bảo hiểm và khuyến khích hoá XNK Việt Nam, nhất là đối với 
hàng nông sản cần nhanh chóng thành lập tổ chức bảo hiểm xuất khẩu với 
các thành viên chủ yếu từ Chính phủ, các ngân hàng, Bộ Thương mại và 
các bộ ngành liên quan thực hiện hai chức năng cơ bản sau: 
+ Tư vấn và thông tin tiếp thị cho các doanh nghiệp sản xuất kinh 
doanh XNK 
+ Cấp tín dụng người mua và bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam 
- Thứ ba: Nhà nước cần nhanh chóng thực thi các biện pháp xử lý tài 
sản thế chấp 
Hiện nay số lượng tài sản thế chấp ở ngân hàng khó lớn, gây khó 
khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo nghị định 
178/1999/NĐ-CP, khi khách hàng không trả được nợ thì tổ chức tín dụng 
được xử lý tài sản thế chấp thu hồi vốn. Tuy nhiên, hiện nay việc xử lý tài 
sản thế chấp theo đúng trình tự pháp luật để ngân hàng thu hồi vốn hiện còn 
rất phức tạp, nên hầu hết việc xử lý tài sản thế chấp đều được thực hiện 
theo phương thức thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay, để 
khách hàng tự nguyện bán tài sản thế chấp trả nợ ngân hàng... song số 
lượng này không nhiều. Nhà nước cần thường xuyên giám sát, thanh tra các 
hoạt động tín dụng của ngân hàng từ khâu đầu cho đến khâu tháo gỡ những 
vướng mắc trong xử lý tài sản thế chấp. Cần đơn giản hoá các thủ tục hành 
chính pháp lý để tạo điều kiện cho tài sản được mua bán chuyển nhượng dễ 
dàng, góp phần giảm nợ quá hạn của ngân hàng xuống đến mức cho phép 
tài sản mang tính hình thức thủ tục trong việc vay vốn của ngân hàng. 
 3.2. Đối với NHNT Việt Nam 
Với tốc độ phát triển kinh tế vượt bậc như hiện nay, mối quan hệ 
kinh doanh hiện nay, nhất là lĩnh vực tài trợ XNK không ngưng được mở 
rộng sang các nước, các khu vực mới. Vì vậy, NHNT Hà Nội phải tận dụng 
mọi cơ hội để tăng cường các mối quan hệ đại lý các ngân hàng nước 
ngoài. NHNT Việt Nam đã có 35 năm kinh nghiệm phát triển. Với thời 
 76 
gian phát triển như vậy, Ngân hàng đã tạo được quan hệ với 1600 ngân 
hàng nước ngoài. Vì thế, NHNT Việt Nam cần giúp đỡ NHNT Hà Nội, để 
Chi nhánh tăng cường các mối quan hệ đại lý của mình, hạn chế những khó 
khăn do vấn đề này gây nên. 
NHNT Việt Nam cần định kỳ trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ trong 
toàn hệ thống để đúc rút kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác, góp 
phần giữ vững thị phần của NHNT trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK. 
 3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK 
ở nước ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng cho 
hoạt động XNK thì bên cạnh những kiến nghị đưa ra đối với cơ quan quản 
lý vĩ mô, NHNT Việt Nam thì nhất thiết phải đưa ra những kiến nghị đối 
với những doanh nghiệp XNK - một tác nhân quan trọng trong mối quan hệ 
tín dụng đối với các NHTM. 
Do trình độ còn non kém trong lĩnh vực ngoại thương của các cán bộ 
tại doanh nghiệp XNK nên đã tạo những bất lợi cho chính doanh nghiệp và 
ngân hàng. Để khắc phục nhược điểm này không còn cách nào khác là các 
khách hàng phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình như: 
+ Các nhà kinh doanh XNK phải có trình độ về ngoại thương và 
thanh toán quốc tế. 
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, nghiệp vụ chuyên môn 
cao, trình độ ngoại ngữ tốt để có thể tiếp cận với những phương tiện tín 
dụng quốc tế hiện đại. 
+ Cử cán bộ di dự các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường 
đại học hoặc tổ chức trong và ngoài nước đào tạo. Mời chuyên gia về giảng 
dạy, tư vấn trong lĩnh vực ngoại thương. 
+ Cần có chế độ thưởng phạt và kích thích tinh thần làm việc của các 
thành viên trong doanh nghiệp. 
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp XNK cần đẩy mạnh hoạt động 
Marketing XNK để hạn chế rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán với 
 77 
ngân hàng. Những diễn biến trên thị trường thế giới phức tạp khó có thể 
lường trước, hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp chưa đủ 
sức mạnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do vậy, có được một chiến 
lược marketing hiệu quả, hợp lý là cần thiết. Trên cơ sở nắm bắt thông tín, 
doanh nghiệp sẽ có phương thức, chiến lược thâm nhập vào thị trường 
XNK, sẽ có những quyết định về sản phẩm, giá cả đúng đắn góp phần mở 
rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK của mình. 
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng cho doanh nghiệp XNK sẽ có 
hiệu quả cao nếu các doanh nghiệp XNK chấp hành tuyệt đối các nguyên 
tắc điều kiện thoả thuận khi vay vốn ngân hàng. Cụ thể, là phải sử dụng 
vốn đúng mục đích như cam kết trong đơn xin vay vốn. Những tài sản mà 
doanh nghiệp đã mang thế chấp cầm cố tại Chi nhánh thì không được 
quyền chuyển nhượng, cầm cố hay bán cho các cá nhân khác khi chưa trả 
đủ nợ cho Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp còn dư nợ thì không được bằng 
cách này hay cách khác thiếu trung thực để được tiếp tục vay vốn tại Ngân 
hàng. 
 78 
Kết luận 
Những năm qua, trước yêu cầu đổi mới nền kinh tế theo hướng mở 
cửa và đặc biệt là nhu cầu vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp hoạt 
động XNK, các NHTM Việt Nam đã có những bước đi tích cực trong việc 
mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực ngân hàng quốc tế nhằm đáp 
ứng tốt nhất những yêu cầu đó. 
 Cùng với các ngân hàng trong toàn ngành, Chi nhánh NHNT Hà Nội 
với vai trò ngân hàng chủ đạo trong lĩnh vực ngoại thương trên địa bàn đã 
tiến hành đổi mới hoạt động theo hướng kinh doanh đa năng, tổng hợp dần 
sang hoạt động ngân hàng quốc tế. Tín dụng XNK- sản phẩm chủ đạo của 
ngân hàng, trong vài năm gần đây đã thu được những thành công và góp 
phần đáng kể vào sự phát triển hoạt động XNK của Việt Nam. Có được 
thành công này một phần quan trọng là do ngân hàng đã thực hiện tốt 
phương châm “ lấy chất lượng làm đầu”. Ngân hàng đã coi việc nâng cao 
chất lượng tín dụng là biện pháp tối ưu để tăng trưởng tín dụng và thúc đẩy 
sự phát triển của ngân hàng. 
Tuy nhiên, do phải hoạt động trong môi trường mà các điều kiện về 
tiền tệ chưa ổn định, sự cạnh tranh gay gắt và do những nguyên nhân nội tại 
như về con người, về điều kiện phương tiện phục vụ hoạt động... mà việc 
nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng XNK nói 
riêng còn có những hạn chế nhất định. 
Thấy được những hạn chế đó, với nỗ lực không ngừng và khả năng 
phát triển của Ngân Hàng như hiện nay chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng 
trong tương lai hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng 
của NHNT Hà Nội sẽ phát triển mạnh mẽ và đóng góp nhiều hơn nữa vào 
sự phát triển của nghành ngân Hàng cũng như sự phát triển chung của đất 
nước. 
 79 
Tài liệu tham khảo 
1. Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNT Việt Nam và Chi nhánh 
NHNT Hà Nội. 
2. Các tài liệu nghiệp vụ khác của NHNT Hà Nội. 
3. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng nâng cao-Học viện ngân hàng. 
4. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học KTQD Hà nội 
5. Giáo trình Kinh tế quốc tế- Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội 
6. Lý thuyết tài chính- tiền tệ Nguyễn Ngọc Hùng, Đại học Kinh tế 
Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thống kê 
7. Ngân hàng thương mại- Edward Weed, Ph. D và Edward K. Gill, Ph. 
D, NXB Thành phố Hồ Chí Minh 
8. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại - David Cox, NXB Chính trị quốc gia 
9. Tài chính học-Trường ĐH Tài chính-kế toán Hà nội, NXB Tài chính 
10. Tài chính ngoại thương-Herbert-Jkessler, NXB Khoa học kỹ thuật 
11. Tạp chí ngân hàng, Tạp chí Thị trường tài chính - tiền tệ năm 2000-
2001-2002 
12. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương- Đinh Xuân Trình, Trường 
Đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục 
13. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Fredẻic Minshkin, NXB 
Khoa học kỹ thuật 
14. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại 
tệ - Lê Văn Tư và Lê Tùng Vân 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_giai_phap_mo_rong_hoat_dong_tin_dung_ta.pdf