Chuyên đề Tốt nghiệp Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội – Thực trạng và giải pháp

Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải

huy động nhiều nguồn lực (lao động- khoa học công nghệ- vốn - tài nguyên thiên

nhiên), trong đó vốn là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển. Trong

điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, nguồn vốn của Nhà nước tích luỹ từ nội

bộ nền kinh tế cho đầu tư phát triển còn hết sức hạn chế, để có nguồn vốn đáp

ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước, ngoài các nguồn vốn đầu tư trong nước

(bao gồm tiết kiệm của Ngân sách Nhà nước (NSNN), của doanh nghiệp, tiết

kiệm của dân cư), các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) thì

việc Nhà nước huy động (dưới hình thức đi vay trong nước, nước ngoài) và sử

dụng (đầu tư) vốn đúng mục đích có hiệu quả là một yêu cầu hết sức cần thiết và

cấp bách.

Những năm vừa qua Nhà nước ta đã có nhiều chính sách huy động vốn để

đáp ứng nhu cầu chi tiêu (còn thiếu hụt) của Chính phủ, kiềm chế được lạm phát

đồng thời có nguồn vốn đáp ứng cho đầu tư phát triển đất nước. Vì vậy, vấn đề

huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước là vấn đề hết sức quan trọng và đặc biệt

quan tâm của các nhà quản lý tài chính trong giai đoạn hiện nay.

Với tư cách là một sinh viên thực tập, nhận thức thực tế về công tác huy

động vốn chưa nhiều, nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo

trong Học viện Ngân hàng, đồng nghiệp trong hệ thống Kho bạc Nhà nước

(KBNN) Hà Nội, cùng với kiến thức đã được học tập trong Học viện và tham

khảo tài liệu tạp chí của ngành, tôi chọn đề tài: “Huy động vốn thông qua phát

hành trái phiếu Chính phủ tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội – Thực trạng và

Giải pháp” làm Khoá luận tốt nghiệp học viện Ngân hàng, nhằm nâng cao nhận

thức lý luận và kinh nghiệm thực tế cho bản thân, góp phần nhất định trong việc

hoàn thiện công tác huy động vốn cho NSNN thông qua việc phát hành trái

phiếu Chính phủ ở hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung và đối với thành phố

Hà Nội nói riêng. Mục đích, nhiệm vụ của Khoá luận là làm rõ một số vấn đề cơ

bản về huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở Kho bạc Nhà

nước Hà Nội , từ đó đề xuất kiến nghị để hoàn thiện công tác huy động vốn dưới

hình thức trái phiếu Chính phủ ở Kho bạc Nhà nước Hà Nội.3

Nội dung của chuyên đề: Đi sâu nghiên cứu việc huy động vốn thông qua

phát hành tín phiếu, công trái, trái phiếu Chính phủ.

Kết cấu của khoá luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3

chương:

Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn dưới hình thức trái phiếu Chính

phủ

Chương 2: Thực trạng huy động vốn dưới hình thức trái phiếu Chính phủ ở

Kho bạc nhà nước Hà Nội

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy

động vốn dưới hình thức trái phiếu Chính phủ ở Kho bạc nhà

nước Hà Nội

pdf 81 trang chauphong 20/08/2022 11640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội – Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội – Thực trạng và giải pháp

Chuyên đề Tốt nghiệp Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội – Thực trạng và giải pháp
 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG 
Đề tài: “huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu 
chính phủ tại kho bạc nhà nước hà nội – thực trạng và 
giải pháp” 
 2
LỜI MỞ ĐẦU 
Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải 
huy động nhiều nguồn lực (lao động- khoa học công nghệ- vốn - tài nguyên thiên 
nhiên), trong đó vốn là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển. Trong 
điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, nguồn vốn của Nhà nước tích luỹ từ nội 
bộ nền kinh tế cho đầu tư phát triển còn hết sức hạn chế, để có nguồn vốn đáp 
ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước, ngoài các nguồn vốn đầu tư trong nước 
(bao gồm tiết kiệm của Ngân sách Nhà nước (NSNN), của doanh nghiệp, tiết 
kiệm của dân cư), các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) thì 
việc Nhà nước huy động (dưới hình thức đi vay trong nước, nước ngoài) và sử 
dụng (đầu tư) vốn đúng mục đích có hiệu quả là một yêu cầu hết sức cần thiết và 
cấp bách. 
Những năm vừa qua Nhà nước ta đã có nhiều chính sách huy động vốn để 
đáp ứng nhu cầu chi tiêu (còn thiếu hụt) của Chính phủ, kiềm chế được lạm phát 
đồng thời có nguồn vốn đáp ứng cho đầu tư phát triển đất nước. Vì vậy, vấn đề 
huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước là vấn đề hết sức quan trọng và đặc biệt 
quan tâm của các nhà quản lý tài chính trong giai đoạn hiện nay. 
Với tư cách là một sinh viên thực tập, nhận thức thực tế về công tác huy 
động vốn chưa nhiều, nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo 
trong Học viện Ngân hàng, đồng nghiệp trong hệ thống Kho bạc Nhà nước 
(KBNN) Hà Nội, cùng với kiến thức đã được học tập trong Học viện và tham 
khảo tài liệu tạp chí của ngành, tôi chọn đề tài: “Huy động vốn thông qua phát 
hành trái phiếu Chính phủ tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội – Thực trạng và 
Giải pháp” làm Khoá luận tốt nghiệp học viện Ngân hàng, nhằm nâng cao nhận 
thức lý luận và kinh nghiệm thực tế cho bản thân, góp phần nhất định trong việc 
hoàn thiện công tác huy động vốn cho NSNN thông qua việc phát hành trái 
phiếu Chính phủ ở hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung và đối với thành phố 
Hà Nội nói riêng. Mục đích, nhiệm vụ của Khoá luận là làm rõ một số vấn đề cơ 
bản về huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở Kho bạc Nhà 
nước Hà Nội , từ đó đề xuất kiến nghị để hoàn thiện công tác huy động vốn dưới 
hình thức trái phiếu Chính phủ ở Kho bạc Nhà nước Hà Nội. 
 3
 Nội dung của chuyên đề: Đi sâu nghiên cứu việc huy động vốn thông qua 
phát hành tín phiếu, công trái, trái phiếu Chính phủ. 
 Kết cấu của khoá luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 
chương: 
Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn dưới hình thức trái phiếu Chính 
phủ 
Chương 2: Thực trạng huy động vốn dưới hình thức trái phiếu Chính phủ ở 
Kho bạc nhà nước Hà Nội 
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy 
động vốn dưới hình thức trái phiếu Chính phủ ở Kho bạc nhà 
nước Hà Nội 
 4
1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƯỚI HÌNH 
THỨC TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ 
1.1 Kho bạc nhà nước và vấn đề huy động vốn nhằm phát triển 
kinh tế - xã hội 
1.1.1 Khái niệm về Ngân sách nhà nước 
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan Nhà 
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm dể đảm bảo 
thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của Nhà nước. 
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ 
hoạt động kinh tế của Nhà nước các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; 
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc 
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà 
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công 
khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách 
nhiệm. 
Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ Ngân sách Trung ương, phê 
chuẩn quyết toán NSNN. 
NSNN bao gồm: NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm: Ngân sách của đơn vị 
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. 
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa Ngân sách các cấp được 
thực hiện theo các nguyên tắc sau: 
+ Ngân sách Trung ương và Ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương 
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. 
+ Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các 
nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa 
cân đối được thu, chi Ngân sách. 
 5
 + Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động 
trong thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho Ngân sách 
xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc 
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa Ngân sách các cấp chính quyền địa 
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, Quốc phòng, an ninh và 
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. 
 + Nhiệm vụ chi thuộc Ngân sách cấp nào do Ngân sách cấp đó bảo đảm 
đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi Ngân sách 
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của 
Ngân sách từng cấp. 
 + Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan 
quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển 
kinh phí từ Ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. 
 + Thực hiện phân chia tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa Ngân 
sách các cấp và bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới để đảm 
bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các điạ phương. Tỷ lệ % phân 
chia các khoản thu và bổ sung cân đối từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp 
dưới ổn định từ 3 - 5 năm. Số bổ sung từ Ngân sách cấp trên là khoản thu của 
Ngân sách cấp dưới. 
 + Trong thời kỳ ổn định Ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn 
tăng thu hàng năm mà Ngân sách địa phương được hưởng, để phát triển kinh tế - 
xã hội trên địa bàn; Sau thời kỳ ổn định Ngân sách, phải tăng khả năng tự cân 
đối phát triển Ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ Ngân 
sách cấp trên hoặc tỷ lệ % điều tiết số thu nộp về Ngân sách cấp trên. 
Để thực hiện tốt chức năng của mình là quản lý kinh tế - xã hội, thì Nhà 
nước ngày càng cần một lượng vốn lớn hơn để đầu tư nhiều hơn cho các chương 
trình dự án, nhằm đạt tới một xã hội ưu việt hơn xã hội đang có, nhưng nguồn 
lực thì luôn có hạn; vì thế Nhà nước luôn gặp không ít khó khăn về vốn, trong 
khi đó một lượng vốn lớn còn nằm rải rác trong dân chúng, họ có vốn mà không 
thể sử dụng chúng như một vòng quay vốn dể sinh lời. Làm thế nào để Nhà nước 
 6
có thể sử dụng lượng vốn này theo mục đích của mình ? Tín dụng Nhà nước ra 
đời đã giải quyết được vấn đề khó khăn đó. Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín 
dụng mà nhà nước là chủ thể đi vay, để đảm bảo các khoản chi tiêu của NSNN 
đồng thời là chủ thể cho vay để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế - chính trị 
- xã hội của Nhà nước. 
 Trong lịch sử hoạt động tài chính của Nhà nước, bội chi ngân sách là hiện 
tượng khó tránh khỏi, để bù đắp bội chi ngân sách, Nhà nước phải chọn một 
trong hai giải pháp: 
 - Phát hành thêm tiền giấy: Giải pháp này tuy nhanh giải quyết dễ dàng 
nhất để cân đối ngân sách, xong nó không gắn với lưu thông hàng hoá và là một 
nguyên nhân dẫn đến lạm phát, làm ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế- xã hội. 
 - Vay nợ: Nếu làm tốt công tác này thì đây sẽ là giải pháp hữu hiệu nhất, 
không những giải quyết được vấn đề tập trung vốn nhằm cân đối ngân sách mà 
còn hạn chế, khắc phục tình trạng lạm phát và tác động tích cực đến phát triển 
kinh tế quốc dân. 
 Ở các nước có nền kinh tế thị trường, người ta chú trọng nhiều đến việc 
phát triển các hình thức vay nợ để cân đối ngân sách. ở nước ta trong thời kỳ bao 
cấp để bù đắp bội chi ngân sách, Nhà nước chủ yếu dựa vào phát hành tiền, còn 
nguồn vốn vay thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ. 
- Cùng với các kênh huy động vốn của các Ngân hàng Thương mại, trái 
phiếu chính phủ đã mở ra một kênh huy động vốn mới trong nền kinh tế, đáp 
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. 
Trái phiếu được đảm bảo thanh toán bằng Ngân sách Quốc gia nó được 
coi là công cụ đầu tư an toàn, ít rủi ro nhất, ngày càng khẳng định ưu thế vượt 
trội trên thị trường tài chính, cơ chế phát hành , thanh toán không ngừng được 
cải tiến và hoàn thiện, có khả năng đáp ứng được các yêu cầu giao dịch, trao đổi 
trên thị trường chứng khoán. 
Hình thức trái phiếu tương đối đa dạng, phương thức phát hành, thanh 
toán phong phú, không ngừng được cải tiến. 
 7
Trước đây chúng ta hiểu rằng chỉ khi nào bội chi NSNN mới tiến hành các 
biện pháp đi vay để bù đắp phần thiếu hụt. Trong điều kiện mới của nền kinh tế, 
ngay cả khi ngân sách bội thu nhà nước cũng cần phải vay dân, đó là khi nhà 
nước cần đầu tư một số lượng vốn khá lớn cho các công trình trọng điểm, các 
mục tiêu kinh tế ở tầm vĩ mô. Mặt khác Nhà nước cần có chính sách huy động 
các nguồn tài chính nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) dưới 
nhiều hình thức, thông qua nhiều kênh tín dụng, đồng thời với quá trình phát 
triển kinh tế, ổn định xã hội, Nhà nước sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư cho các 
tổ chức kinh tế vay, nhằm thực hiện mục tiêu đã định. Thực chất đó là tín dụng 
nhà nước, là quan hệ tin cậy giữa Nhà nước và các chủ thể khác khi Nhà nước đi 
vay và cho vay. 
 Tín dụng Nhà nước là một yêu cầu khách quan của nền kinh tế, là do mâu 
thuẫn giữa thừa và thiếu nguồn tài chính cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và 
khả năng đáp ứng nhu cầu đó bằng các khoản thu của Nhà nước (chủ yếu là 
thuế). ở nước ta, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thường lớn hơn khả năng thu 
của ngân sách, do đó Nhà nước buộc phải sử dụng công cụ tín dụng để huy động 
các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế trong nước, vốn nhàn rỗi trong 
cộng đồng dân cư, cả các biện pháp vay nợ nước ngoài để bù đắp những thiếu 
hụt trong cấn đối thu – chi ngân sách. 
 Tín dụng Nhà nước càng trở lên tất yếu từ khi Nhà nước thực hiện chức 
năng, điều tiết các quan hệ kinh tế xã hội, điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế 
và giải quyết các vấn đề xã hội. 
 Ngày nay, đi đôi với sự phát triển của kinh tế thị trường, sự đa dạng, 
phong phú các các quan hệ hàng hoá - tiền tệ ở hầu khắp các nước trên thế giới, 
tín dụng Nhà nước đã được sử dụng hết sức rộng rãi. Có thể nói rằng, tín dụng 
Nhà nước là một phương thức huy động và sử dụng vốn của Nhà nước trên 
nguyên tắc vay trả, để bù đắp thiếu hụt ngân sách và giải quyết các nhiệm vụ cấp 
thiết khác, mà tài chính Nhà nước phải đảm bảo. 
 Để có nguồn tài chính thực hiện các chức năng đó, ngoài biện pháp động 
viên bắt buộc theo luật định, cần thiết phải sử dụng biện pháp động viên bằng 
hình thức tín dụng nhà nước thông qua việc phát hành trái phiếu KBNN. 
 8
 Tín dụng Nhà nước là b ...  định và từng 
bước nâng cao giá trị của đồng tiền Việt Nam, nâng dần sức mua của đồng Việt 
Nam. 
- Nghiên cứu cải tiến cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả huy động 
vốn, khai thác tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, đặc biệt là nguồn vốn 
nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. 
- Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường đấu thầu trái phiếu KBNN, mở 
rộng thêm đối tượng và địa bàn đấu thầu trái phiếu KBNN ở các thành phố lớn. 
- Nghiên cứu cơ chế huy động vốn cho các công trình trọng điểm của nền 
kinh tế có vốn đầu tư lớn, vừa đảm bảo tôn trọng các quyền lợi kinh tế cơ bản, 
vừa động viên được sự đóng góp tự nguyện của các tầng lớp dân cư, các tổ chức 
kinh tế, các đơn vị trong toàn xã hội cùng tham gia xây dựng đất nước phù hợp 
với điều kiện và khả năng của mình. 
-Về chính sách huy động vốn cần phải một mặt đổi mới đồng bộ các chính 
sách, thể chế và các thủ tục có liên quan đến môi trường và điều kiện sản xuất 
kinh doanh nhằm thực sự khuyến khích các tầng lớp nhân dân, mọi doanh nghiệp 
cần kiệm, hăng hái bỏ vốn ra sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình và cho xã 
 77
hội, mặt khác cũng cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, nhằm đẩy 
mạnh tích tụ vốn còn nằm rải rác trong dân. 
- Các đơn vị Kho bạc cần bố trí địa điểm hợp lý, chuẩn bị đầy đủ phương 
tiện phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu Chính phủ đảm bảo vừa thuận lợi 
cho người mua mua trái phiếu vừa an toàn tiền bạc và tài sản của nhà nước và 
nhân dân. Thực hiện tốt công tác báo cáo phát hành trái phiếu Chính phủ, kể cả 
báo cáo với Cấp uỷ, chính quyền địa phương và đối với KBNN cấp trên, nếu có 
những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai nên kịp thời xin ý kiến cấp 
trên để khắc phục. 
Để công tác huy động vốn qua KBNN có chất lượng và hiệu quả, xin có 
một số kiến nghị sau: 
1- Nghiên cứu định tỷ lệ lãi suất huy động hợp lý nhằm khuyến khích 
người mua trái phiếu kho bạc, không nên qui định theo cơ chế cứng mà phải linh 
hoạt phù hợp với tình hình biến động của lãi suất thị trường. 
2- Cần duy trì hình thức bán lẻ trái phiếu kho bạc thường xuyên, liên tục, 
không dứt từng đợt trong năm. Cách làm này vừa tạo thuận lợi cho công tác hạch 
toán kế toán của KBNN vừa tạo điều kiện cho người sở hữu trái phiếu kho bạc 
yên tâm vì quyền lợi của mình được bảo đảm do được chuyển sổ qua loại trái 
phiếu đợt mới khi không có điều kiện đến kho bạc lĩnh tiền khi trái phiếu đến 
hạn. 
3- Để thuận lợi cho người mua trái phiếu muốn gửi tiếp vào Kho bạc Nhà 
nước (trường hợp vẫn phát hành trái phiếu KBNN theo từng đợt) thì ngày phát 
hành đợt mới nên trùng vào ngày đáo hạn của trái phiếu cũ. Cách làm này sẽ 
giúp cho việc hình thành và duy trì lượng khách hàng thường xuyên cho Kho bạc 
Nhà nước. 
4- Công bố trước một cách rộng rãi kế hoạch phát hành trong năm, trong 
đó cụ thể hình thức phát hành, kỳ hạn, lãi suất để người dân rõ, tạo thuận lợi cho 
người dân có thời gian chuẩn bị mua trái phiếu cũng như tạo điều kiện để các 
đơn vị Kho bạc chủ động hơn trong bố trí lao động, giảm chi phí phát hành. 
5- Về kỳ hạn trái phiếu: Nên đa dạng và linh hoạt cùng lúc phát hành trái 
 78
phiếu với nhiều kỳ hạn khác nhau để người mua được lựa chọn và quyết định bỏ 
tiền đầu tư qua việc mua trái phiếu, tạo ra sự hấp dẫn cho người mua. 
Tóm lại, nhu cầu vốn của NSNN ngày càng lớn, khả năng cung ứng vốn ở 
trong nước còn rất tiềm tàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đang trên đà thuận lợi, 
tuy nhiên tiềm lực kinh tế - tài chính của chúng ta chưa đủ đảm bảo chắc chắn 
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì 
vậy, ngành Kho bạc đang cố gắng hết sức mình để góp phần thực hiện nhiệm vụ 
quan trọng hàng đầu là huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển tăng 
cường tiềm lực tài chính quốc gia, đáp ứng đầy đủ vốn cho nhu cầu phát triển 
của nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao, ổn định, thực hiện thắng lợi mục tiêu 
chính trị của Đảng và Nhà nước ta là: Xây dựng một nước Việt Nam dân giàu 
nước mạnh, xã hội văn minh, công bằng, dân chủ. 
 79
KẾT LUẬN 
Tín dụng Nhà nước là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống cơ chế, 
chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong sự 
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước nói chung, cũng như đối với Hà 
Nội nói riêng. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn nhiều hạn hẹp đòi hỏi phải 
có nhiều hình thức huy động, nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển. 
Tuy nhiên, với những kết quả đã đạt được trong gần 15 năm qua thì chặng 
đường tiếp theo của KBNN Hà Nội cũng còn không ít những khó khăn thử thách 
cần sớm có những giải pháp đồng bộ để hoàn thiện công tác quản lý thu, chi quỹ 
NSNN nói chung và công tác huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu 
Chính phủ để nó thực sự trở thành công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế. 
Đề tài nêu về lĩnh vực huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính 
phủ, với thời gian nghiên cứu tiếp xúc ngắn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế... 
nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi tồn tại, khiếm khuyết. Em kính mong 
được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Học viện Ngân hàng để em 
được nhận thức đầy đủ hơn về lĩnh vực này. 
Em xin chân thành cảm ơn! 
 80
MỤC LỤC 
Lời mở đầu -------------------------------------------------------------------------------------1 
Chương1: Lý luận chung về huy động vốn dưới hình thức trái phiếu Chính phủ 4 
1.1 Kho bạc nhà nước và vấn đề huy động vốn nhằm phát triển kinh tế - xã 
hội ------------------------------------------------------------------------------------------4 
1.1.1 Khái niệm về Ngân sách nhà nước------------------------------------------4 
1.1.2 Nhu cầu về vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-200510 
1.1.3 Vai trò quyết định của vốn trong nước ----------------------------------- 11 
1.1.4 Sự cần thiết khách quan của công tác huy động vốn thông qua phát 
hành trái phiếu Chính phủ------------------------------------------------------------ 11 
1.1.5 Vai trò của huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ 14 
1.2 Các nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển KT-XH ----------------- 16 
1.2.1 Huy động vốn trong nước -------------------------------------------------- 16 
1.2.2 Huy động vốn nước ngoài-------------------------------------------------- 17 
1.2.3 Các kênh thu hút nguồn vốn ----------------------------------------------- 19 
1.2.4 Nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước trong công tác phát hành và thanh 
toán trái phiếu chính phủ, công tác quản lý và sử dụng vốn.-------------------- 24 
1.2.5 Phát triển thị trường trái phiếu kho bạc để huy động vốn cho Ngân 
sách Nhà nước ------------------------------------------------------------------------- 25 
1.3 Các hình thức huy động vốn của Kho bạc nhà nước dưới hình thức trái 
phiếu Chính phủ------------------------------------------------------------------------- 27 
1.3.1 Trái phiếu kho bạc----------------------------------------------------------- 27 
1.3.2 Trái phiếu Chính phủ ------------------------------------------------------- 27 
1.4 Sự phát triển của hình thức trái phiếu Chính phủ ở VN ----------------- 31 
1.4.1 Giai đoạn kháng chiến ------------------------------------------------------ 32 
1.4.2 Thời kỳ xây dựng đất nước------------------------------------------------- 32 
1.4.3 Khi thành lập hệ thống KBNN -------------------------------------------- 33 
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động trái phiếu C.Phủ ---------------- 34 
1.5.1 Các nhân tố khách quan ---------------------------------------------------- 35 
1.5.2 Nhân tố chủ quan ------------------------------------------------------------ 35 
Chương2: Thực trạng huy động vốn dưới hình thức trái phiếu Chính phủ ở Kho 
bạc Nhà nước Hà Nội ---------------------------------------------------------------------- 37 
2.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn thành phố Hà 
Nội & hoạt động của KBNN Hà Nội ------------------------------------------------ 37 
2.1.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn thành phố Hà 
Nội --------------------------------------------------------------------------------- 37 
2.1.2 Khái quát về sự ra đời và phát triển của Kho bạc Nhà nước Hà Nội - 37 
2.2 Thực trạng việc hạch toán kế toán Trái phiếu Chính phủ những năm 
gần đây tại KBNN Hà Nội ------------------------------------------------------------ 41 
 81
2.3 Thực trạng phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Nội --------- 51 
2.3.1 Phát hành tín phiếu Kho bạc ----------------------------------------------- 52 
2.3.2 Phát hành trái phiếu Chính phủ (trái phiếu công trình)----------------- 53 
2.3.3 Công trái Xây dựng tổ quốc------------------------------------------------ 55 
2.3.4 Công trái giáo dục ----------------------------------------------------------- 56 
2.3.5 Trái phiếu đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước -------------------------- 57 
2.4 Những kết quả đạt được và những hạn chế của công tác phát hành trái 
phiếu Chính phủ tại Hà Nội----------------------------------------------------------- 59 
2.4.1 Những kết quả đạt được ---------------------------------------------------- 59 
2.4.2 Những hạn chế khi huy động vốn qua KBNN tại Hà Nội ------------- 59 
2.4.3 Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế của công tác huy động 
vốn dưới hình thức trái phiếu Chính phủ ------------------------------------------ 61 
Chương3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động 
vốn dưới hình thức trái phiếu Chính phủ ở Kho bạc nhà nước Hà Nội ---------- 63 
3.1 Những định hướng chung về việc phát hành trái phiếu trong những 
năm tới ------------------------------------------------------------------------------------ 63 
3.1.1 Định hướng chung----------------------------------------------------------- 63 
3.1.2 Tiềm năng huy động vốn dưới hình thức trái phiếu Chính phủ những 
năm tới ở KBNN Hà Nội------------------------------------------------------------- 64 
3.1.3 Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn 
trong thời gian tới --------------------------------------------------------------------- 66 
3.2 Những giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại KBNN 
Hà Nội ------------------------------------------------------------------------------------- 69 
3.2.1 Đa dạng hoá phương thức và công cụ huy động vốn ------------------- 69 
3.2.2 Cải tiến cơ chế huy động vốn cho các công trình ----------------------- 71 
3.2.3 Đổi mới quy trình và công tác kế hoạch hoá ---------------------------- 72 
3.2.4 Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành có liên quan ----------------- 74 
3.3 Những điều kiện để thực hiện các mục tiêu và giải pháp nêu trên. ---- 75 
3.3.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý -------------------------------------------- 75 
3.3.2 Các điều kiện triển khai thực hiện----------------------------------------- 76 
Kết luận--------------------------------------------------------------------------------------- 78 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_huy_dong_von_thong_qua_phat_hanh_trai_p.pdf