Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội

Chương I

Nguồn vốn huy động và chất lượng công tác huy động vốn

trong ngân hàng thương mại.

1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại .

1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển

của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm , đến nay hoạt động của các

ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền

kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới .

Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá , một động

lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó, ngân hàng

không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nước đều

xây dựng những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân hàng. Mỗi

nước khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau.

Thông thường, người ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tượng hoạt động

của nó trên thị trường tài chính.

Trong điều 1 Luật ngân hàng của Pháp ( ngày 13/06/ 1941 ) có ghi : “ Ngân

hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc

của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài

nguyên đó cho chính họ , trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện

thanh toán ”.

Theo pháp lệnh ngân hàng , hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày

24/05/1990 ( điều 1 , khoản 1 ) của Việt Nam : “ Ngân hàng thương mại là tổ chức

kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của

khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay , thực hiện

nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ”.

NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ sở nền sản

xuất và lưu thông hàng hoá, và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt

động của các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình

nhất là chức năng trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy

nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau:

Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ

chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ

quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư.) thông qua nghiệp vụ tín dụng ,

ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời

cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thương

mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt

động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì

vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thương mại.

pdf 61 trang chauphong 20/08/2022 11120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội

Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 1 - 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động 
vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
Bắc Hà Nội 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 2 - 
Lời mở đầu 
Đất nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, 
chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang 
nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định 
hướng XHCN đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng và có ý nghĩa , 
được dư luận trong và ngoài nước đánh giá là hết sức đúng đắn . 
Đường lối kinh tế của Việt Nam hiện nay là “ tiếp tục phát triển nền kinh tế 
nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước 
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ” Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 
2010, mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công hoá và hiện đại 
hoá đất nước . Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong trong quá trình 
vươn lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế 
giới . 
Để thực hiện được công nghiệp hoá hiện đại hoá , “ vốn “ là một nhân tố 
được đặt lên hàng đầu . Tiềm năng kinh tế nước ta có , nguồn lao động trong nước 
lại dồi dào , câu hỏi cấp thiết đặt ra hiện nay là làm sao để có vốn đầu tư khai 
thác? Tựu chung lại có hai loại nguồn vốn có thể thu hút : vốn trong nước và vốn 
nước ngoài . Trong đó vốn trong nước giữ vai trò chủ yếu , vốn nước ngoài có ý 
nghĩa quan trọng. Vốn trong nước rất nhiều nhưng lại có một vấn đề đặt ra: bằng 
cách nào để khơi thông, thu hút được ? Thực tế , trong nền kinh tế cạnh tranh hiện 
nay, có rất nhiều chủ thể, thông qua các con đường khác nhau có khả năng cung 
cấp dẫn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận 
được là huy động vốn qua các trung gian tài chính - Ngân hàng thương mại 
(NHTM) - là kênh quan trọng nhất, có hiệu quả nhất vì trong nền kinh tế , NHTM 
được coi là trung gian tài chính lớn nhất, quan trọng nhất. Nền kinh tế của một 
nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ 
đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 3 - 
năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào 
các ngành sản xuất. 
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này , sau một 
thời gian thực tập , nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát 
triển Nông thôn Bắc Hà Nội, mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về công tác huy 
động vốn của chi nhánh , em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất 
lượng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn Bắc Hà Nội “ là chuyên đề tốt nghiệp. 
 Đề tài thực hiện gồm có 3 chương: 
 Chương I: NHTM và hoạt động huy động vốn tại NHTM. 
 Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông 
nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội. 
 Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng 
công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
Bắc Hà Nội. 
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Lê Thanh Tâm và ban 
giám đốc cũng như các anh chị trong phòng kế hoạch Chi nhánh NHNo & 
PTNTHN Bắc Hà Nội đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hoàn thành 
chuyên đề này. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 4 - 
Chương I 
Nguồn vốn huy động và chất lượng công tác huy động vốn 
trong ngân hàng thương mại. 
1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại . 
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế . 
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển 
của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm , đến nay hoạt động của các 
ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền 
kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới . 
Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá , một động 
lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó, ngân hàng 
không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nước đều 
xây dựng những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân hàng. Mỗi 
nước khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau. 
Thông thường, người ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tượng hoạt động 
của nó trên thị trường tài chính. 
Trong điều 1 Luật ngân hàng của Pháp ( ngày 13/06/ 1941 ) có ghi : “ Ngân 
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc 
của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài 
nguyên đó cho chính họ , trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện 
thanh toán ”. 
Theo pháp lệnh ngân hàng , hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 
24/05/1990 ( điều 1 , khoản 1 ) của Việt Nam : “ Ngân hàng thương mại là tổ chức 
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của 
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay , thực hiện 
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ”. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 5 - 
NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ sở nền sản 
xuất và lưu thông hàng hoá, và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt 
động của các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình 
nhất là chức năng trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy 
nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau: 
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. 
Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ 
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ 
quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư...) thông qua nghiệp vụ tín dụng , 
ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời 
cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thương 
mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt 
động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì 
vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thương mại. 
 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh 
tế. 
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có 
hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền 
kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ 
thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. 
Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc 
dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường điều khiển chúng 
một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm 
“Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. 
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho 
nền kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 6 - 
đã có những bước tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn 
duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau : 
a, Nghiệp vụ huy động vốn : 
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt 
động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác 
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt 
khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ 
cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa 
phương và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, 
tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động 
kinh doanh , mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức 
dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải 
căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . 
Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, 
dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
đất nước . 
 b, nghiệp vụ sử dụng vốn 
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử 
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định 
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân hàng cần phải 
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất . 
 Một là, ngân hàng tiến hành cho vay 
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn 
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. 
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện 
kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của 
ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục 
đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả... 
 Hai là tiến hành đầu tư 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 7 - 
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu 
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi 
hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung 
cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho 
vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân 
hàng thương mại có thể tiến hành là: 
 Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào 
các doanh nghiệp, các công ty khác. 
 Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh 
doanh của ngân hàng. 
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ. 
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành 
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các 
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân 
hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng 
không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được 
lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để 
đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt 
buộc do Trung ương đề ra. 
 c, nghiệp vụ khác : 
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi 
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và 
dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng 
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ 
nhiệm chi, nhờ thu , các loại thẻ cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối 
các quỹ và cung cấp ...  đồng bộ và sẽ không vận 
hành được . Do đó NHNo&PTNT Việt Nam cần phải chỉ đạo trong việc nghiên 
cứu , đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng . 
- Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính đối với các đơn vị chi nhánh thành viên , 
đây là động lực quan trong thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát 
triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện trên cơ chế khoán tài chính của 
NHNo&PTNT Việt Nam , theo đó NHNo&PTNT Việt Nam sẽ điều tiết và quản 
lý thu nhập , chi phí đặc biệt toàn bộ nguồn vốn tài sản cố định hoàn toàn do 
NHNo&PTNT Việt Nam cấp phát . Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành 
viên là vấn đề hết sức nhạy cảm , đảm bảo phân phối công bằng mới có thể thúc 
đẩy sự phát triển của các chi nhánh . 
1.3.2 Đối với Chính phủ và Nhà nước 
- ổn định môi trường kinh tế vĩ mô . Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là 
một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . Do 
vậy nhà nước phải đưa ra các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế trong thời 
gian dài, tạo môi trường kinh tế ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thiểu phát, 
ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả, khuyến khích đầu tư trong và 
ngoài nước . Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ các 
nguồn tài chính của các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới . Từ đó mở rộng quan hê. 
tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân 
hàng thương mại . 
- Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng 
đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh 
nghiệp và ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu dùng tiết kiệm, khuyến 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 56 - 
khích đầu tư trong nước và ngoài nước, thực hiện sử phạt nghiêm minh các trường 
hợp tham ô, làm thất thoát đến tài sản của nhà nước, của nhân dân . 
- Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các ngân 
hàng thương mại huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn vốn 
rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất 
nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các ngân hàng thương mại 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 57 - 
1.3.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước 
- Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn 
vốn, vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng 
khắp, tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật 
các tổ chức tín dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh 
toán, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng 
hoá dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, để nhân dân tin cậy và thành tập 
quán sử dụng các công cụ thanh toán qua ngân hàng, thường xuyên quan tâm, 
nâng cao hiệu quả của từng dịch vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn 
định giá cả và tỷ giá hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh 
của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống 
ngân hàng . 
 - Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán , thiết lập củng 
cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân 
hàng, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và 
nâng cao chất lượng hoạt động, đưa ra các công cụ và phương tiện thanh toán 
thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên 
ngân hàng, đảm bảo điều hoà kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn . 
 - Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ 
sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng, đa 
dạng hoá các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt động thị trường ngoại tệ liên 
ngân hàng, điều hành tỷ giá đồng Việt nam một cách lonh hoạt phù hợp với tình 
hình hoạt động thị trường 
-Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường 
các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái 
làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các ngân hàng 
thương mại đi vào nề nếp , có hiệu quả, phục vụ tốt cho chương trình, mục tiêu 
phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân 
hàng trong nền kinh tế . 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 58 - 
-Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các NHTM 
trong việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và thiết lập 
đồng bộ các cỏ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của hệ 
thống ngân hàng . 
Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng không chỉ là mục tiêu phấn đấu của bản 
thân ngành ngân hàng, mà còn bao quát cả một trận địa khá rộng và phức tạp, cần 
phối hợp đồng bộ của mọi ngành chức năng của nhà nước, từ lập pháp đến hành 
pháp và tư pháp trong việc vận hành chính sách tiền tệ quốc gia đúng như qui định 
trong luật NHNN và luật các TCTD. 
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán và cơ chế tín dụng để hội nhập và phát 
triển, đẩy nhanh tiến độ cải tổ và đổi mới mọi mặt, ngành ngân hàng Việt nam cần 
tập trung chỉnh sửa những hạn chế vốn làm suy yếu hệ thống nhằm đuổi kịp hệ 
thống ngân hàng các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới, đồng thời 
khai thác triệt để mọi tinh hoa về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng thế giới với bề dầy 
lịch sử lâu đời của nghành công nghiệp đặc biệt này . Hệ thống ngân hàng Việt 
nam phải thực hiện tăng chất lượng và qui mô công tác thanh toán không dùng 
tiền mặt . Khả năng này ở các ngân hàng Việt nam hiện nay mặc dù đã được cải 
tiến rất nhiều đặc biệt là việc đưa công nghệ tin học trong lĩnh vực thanh toán 
trong những năm gần đây, nhưng khả năng này ở các ngân hàng Việt nam phải 
nói là quá yếu chất lượng thấp và lạc hậu của hệ thống thanh toán khiến cho tâm 
lý ưa thích sử dụng và lưu giữ tiền của công chúng và doanh nghiệp không những 
không hề giảm đi mà càng có dấu hiệu tăng lên . Hệ thống tài khoản cứng nhắc, 
thiếu các tài khoản lưỡng tính (tài khoản vãng lai) khiến cho các NHTM gặp nhiều 
khó khăn trong việc ứng dụng các kỹ thuật thanh toán linh hoạt và hiện đại, phục 
vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng . 
Muốn tăng nhanh số lượng tiền gửi thanh toán, tăng tỷ trọng thanh toán 
qua ngân hàng, các Ngân hàng thương mại nên cung ứng nhiều hơn nữa các dịch 
vụ trọn gói hoàn hảo, hiện đại hoá triệt để công tác thanh toán theo tốc độ phát 
triển hiện nay của công nghệ thông tin, hệ thống tài khoản kế toán phải được cải 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 59 - 
tiến để tác NHTM có thể ứng dụng rộng rãi kỹ thuật thấu chi . Nhà nước cũng 
nên có chế tài bắt buộc các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chi trả thu nhập cho 
nhân viên thông qua tài khoản tại ngân hàng . Nếu làm được điều này, chắc chắn 
ngân sách nhà nước sẽ có thêm một nguồn thu không nhỏ là thuế thu nhập cá nhân 
lâu nay vốn rất khó tận dụng do nạn chi trả bằng tiền mặt không tài nào kiểm soát 
nổi 
Nâng cao hiệu quả tác động của nghiệp vụ thị trường mở tới chính sách tiền 
tệ. Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt của ngân hàng trung ương trên thị trường 
mở thông qua việc mua bán các chứng khoán tiếp đến các mức lãi suất.của các 
NHTM và gián tiếp đến các mức lãi suất. Nghiệp vụ thị trường mở thực chất là 
hoạt động của ngân hàng trung ương trên thị trương mở để tác động tới lượng tiền 
tệ cung ứng trong từng thời kỳ . Một trong các điều kiện tham gia nghiệp vụ thị 
trường mở là các thành viên phải có giấy tờ có giá để bán và chủ động được vốn 
khả dụng của mình. Nhưng các TCTD chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn 
hạn do nhiều nguyên nhân, và thực ra họ vẫn chịu sự thiếu bình đẳng trong kinh 
doanh . Các NHTM quốc doanh được vay theo chỉ định, nên có nhiều lợi thế trong 
giao dịch trên thị trường mở nhờ được vay với giá rẻ để mua giấy tờ có giá có lãi 
suất lợi hơn . Các NHTMCP, ngân hàng liên doanh, quĩ tín dụng ít có được ưu 
thế này . Điều này không kích cầu tín dụng, tạo ra sự phân biệt đáng kể trên thị 
trường. Như thế để cho các TCTD ngoài quốc doanh tham gia VNTTM một cách 
thực sự thì NHNN phải tạo cho họ sự bình đẳng, tức là giảm cho vay theo chỉ 
định, phân biệt rõ ràng tín dụng chính sách và tín dụng thương mại. Tạo hàng hoá 
cho NVTTM, tạo phương thức giao dịch phù hợp, hoàn thiện thị trường liên 
ngân hàng .Ngoài ra cần phải tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng cho các 
TCTD về nghiệp vụ này . 
 + Về lãi suất : Không nên để các NHTM tự do hạ lãi suất cho vay theo kiểu 
phá giá như hiện nay. NHNN trung ương nên chỉ đạo các chi nhánh NHNN tỉnh, 
thành phố chủ trì tổ chức hội nghị giữa các NHTM trên địa bàn nhằm thoả thuận 
một cam kết về mức lãi suất phù hợp khi cho vay đối với từng khu vực . 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 60 - 
 + Kiềm chế đẩy lùi hiện tượng đô la hoá 
 Trước hết, phải giữ vững ổn định giá trị VND ở mức lạm phát thấp với 
thời gian dài, gây lòng tin của dân chúng và của các doanh nghiệp vào tiền VND. 
áp dụng cơ chế lãi suất tiền gửi VND cao hơn lãi suất tiền gửi USD để hướng mọi 
người tích luỹ và gửi vào NHTM bằng VND. 
 + Nâng cao vai trò thanh tra giám sát 
 Kiện toàn lại hệ thống thanh tra của NHTƯ có cơ chế và chỉ đạo theo 
chiều dọc thống nhất. Lập tiêu chí thanh tra giám sát đúng với vai trò của NHTƯ, 
với mục tiêu giữ vững an toàn hệ thống ngân hàng. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 - 61 - 
Kết luận 
Huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất 
nước -Đây là biện pháp rất quan trọng, góp phần quyết định cho sự nghiệp xây 
dựng xã hội chủ nghĩa xã hội ở nước ta . Nó đòi hỏi các ngân hàng thương mại 
nói riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới 
về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng vùng kinh tế, 
từng khu vực trên đất nước để làm sao huy động được tối đa các nguồn vốn nhàn 
rỗi trong và ngoài nước, nhằm phát huy tối đa nội lực của nền kinh tế, góp phần 
ổn định và phát triển nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân . Bên 
cạnh đó về phía Nhà nước cũng phải có chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt 
động phát triển của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động của ngành ngân hàng 
ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế đất 
nước. 
Trong thời gian thực tập Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển 
nông thôn Bắc Hà Nội , cùng với kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tiễn trong 
công tác, em đã chọn đề tài " Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động 
vốn của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội" . 
Do thời gian thực tập và trình độ của bản thân còn hạn chế , em kính mong sự 
đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, của các đồng chí trong ban giám đốc và 
phòng kế toán Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà 
Nội để đề tài ngày càng hoàn thiện, góp phần nhỏ bé vào công tác huy động vốn 
của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội ngày 
càng có hiệu quả ./. 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_giai_phap_nang_cao_chat_luong_cong_tac.pdf