Luận văn Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường

1.1. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường.

1.1.1.Khái niệm T2KDTM:

T2KDTM( Thanh toán chuyển khoản) là phương thức chi trả thực hiện bằng cách

trích một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người được hưởng. Các tài

khoản này đều được mở tại Ngân hàng.

- Thanh toán bằng tiền mặt là tổng thể các chu chuyển tiền mặt trong nền kinh tế

quốc dân thông qua các chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Hình

thức thanh toán bằng tiền mặt thường được sử dụng trong quan hệ chi trả thông thường

giữa nhân dân với nhau hoặc những khoản giao dịch giá trị tiền nhỏ giữa các đơn vị kinh

tế với nhau.

- T2KDTM trong nền kinh tế quốc dân là tổng hợp các khoản thanh toán được thực

hiện bằng cách trích tài khoản hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua cơ quan trung gian là

Ngân hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

- T2KDTM là hình thức dịch chuyển số tiền nhất định từ tài khoản của đơn vị này

sang tài khoản của đơn vị khác bằng các thể thức thanh toán của Ngân hàng như : Uỷ

nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Séc . thông qua Ngân hàng để chi trả cho nhau ở cùng địa ph-

ương hoặc khác địa phương.

1.1.2.Sự cần thiết khách quan của T2KDTM trong nền kinh tế thị trường.

Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính chất đột phá, đẩy

nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài là sự phát minh ra tiền tệ. Tiền tệ ra đời và

không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm 2 mục tiêu chính: sự tiện lợi và sự an

toàn.

Trước đây người ta dùng vỏ sò, vỏ hến những vật không có giá trị để làm vật trao

đổi, tiếp đến là những thứ có giá trị cao như vàng bạc châu báu làm phương tiện lưu thông

và tích trữ. Trải qua quá trình lưu thông những đồng tiền đúc Kim loại bằng vàng, bạc hợp

kim bị mòn vẹt, không đủ trọng lượng nhưng vẫn được xã hội thừa nhận như những đồng

tiền có đủ giá trị. Lợi dụng hiện tượng người ta dùng tiền giấy để thế tiền Kim loại trong l-

ưu thông vì những ưu việt của nó như: gọn nhẹ, dễ vận chuyển.

Tuy nhiên tính ưu việt này chỉ phù hợp khi nền sản xuất hàng hoá chưa phát triển,

việc trao đổi với số lượng nhỏ trên phạm vi hẹp. Còn khi nền sản xuất hàng hoá phát triển

ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá đa dạng với khối lượng lớn, trên bình diện rộng,

dung lượng thị trường và cơ cấu thị trường được mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã

hội đều được tiền tệ hoá thì việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ nhiều hạn chế như:

thanh toán mất nhiều thời gian, vận chuyển không an toàn, bảo quản phức tạp. Ngoài ra

mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng và đồng tiền của những nước kém phát triển và đang

phát triển thường không được chấp nhận trong thanh toán Quốc tế.

Một trong những chức năng quan trọng của tiền tệ là làm phương tiện thanh toán,

trong thanh toán bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và T2KDTM. Các tổ chức kinh tế và cá

nhân luôn có nhu cầu thanh toán với nhau các khoản cung ứng dịch vụ và hàng hoá, phục

vụ sản xuất và tiêu dùng cho con người. Những nhu cầu này cần được xử lý linh hoạt khi

dùng tiền mặt, khi T2KDTM. Đó là những vấn đề mà chúng ta cần phải đề cập tới.

Ngày nay T2KDTM đang trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó đã gần gũi hơn với cuộc sống của mọi

người. Khi trình độ sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển các mối quan hệ

kinh tế ngày càng trở nên đa dạng, các thành phần kinh tế đều mở tài khoản tại Ngân hàng

và thực hiện các giao dịch thanh toán với nhau thông qua Ngân hàng. Từ đó T2KDTM là

vấn đề tất yếu phải đặt ra

pdf 61 trang chauphong 20/08/2022 9840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường

Luận văn Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh 
doanh& Công nghệ HàNội 
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Những lý luận cơ bản về thanh toán 
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh 
doanh& Công nghệ HàNội 
2
Chương I 
Những lý luận cơ bản về thanh toán 
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 
1.1. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. 
1.1.1.Khái niệm T2KDTM: 
 T2KDTM( Thanh toán chuyển khoản) là phương thức chi trả thực hiện bằng cách 
trích một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người được hưởng. Các tài 
khoản này đều được mở tại Ngân hàng. 
- Thanh toán bằng tiền mặt là tổng thể các chu chuyển tiền mặt trong nền kinh tế 
quốc dân thông qua các chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Hình 
thức thanh toán bằng tiền mặt thường được sử dụng trong quan hệ chi trả thông thường 
giữa nhân dân với nhau hoặc những khoản giao dịch giá trị tiền nhỏ giữa các đơn vị kinh 
tế với nhau. 
- T2KDTM trong nền kinh tế quốc dân là tổng hợp các khoản thanh toán được thực 
hiện bằng cách trích tài khoản hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua cơ quan trung gian là 
Ngân hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 
- T2KDTM là hình thức dịch chuyển số tiền nhất định từ tài khoản của đơn vị này 
sang tài khoản của đơn vị khác bằng các thể thức thanh toán của Ngân hàng như : Uỷ 
nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Séc ... thông qua Ngân hàng để chi trả cho nhau ở cùng địa ph-
ương hoặc khác địa phương. 
1.1.2.Sự cần thiết khách quan của T2KDTM trong nền kinh tế thị trường. 
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính chất đột phá, đẩy 
nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài là sự phát minh ra tiền tệ. Tiền tệ ra đời và 
không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm 2 mục tiêu chính: sự tiện lợi và sự an 
toàn. 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh 
doanh& Công nghệ HàNội 
3
Trước đây người ta dùng vỏ sò, vỏ hến những vật không có giá trị để làm vật trao 
đổi, tiếp đến là những thứ có giá trị cao như vàng bạc châu báu làm phương tiện lưu thông 
và tích trữ. Trải qua quá trình lưu thông những đồng tiền đúc Kim loại bằng vàng, bạc hợp 
kim bị mòn vẹt, không đủ trọng lượng nhưng vẫn được xã hội thừa nhận như những đồng 
tiền có đủ giá trị. Lợi dụng hiện tượng người ta dùng tiền giấy để thế tiền Kim loại trong l-
ưu thông vì những ưu việt của nó như: gọn nhẹ, dễ vận chuyển... 
Tuy nhiên tính ưu việt này chỉ phù hợp khi nền sản xuất hàng hoá chưa phát triển, 
việc trao đổi với số lượng nhỏ trên phạm vi hẹp. Còn khi nền sản xuất hàng hoá phát triển 
ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá đa dạng với khối lượng lớn, trên bình diện rộng, 
dung lượng thị trường và cơ cấu thị trường được mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã 
hội đều được tiền tệ hoá thì việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ nhiều hạn chế như: 
thanh toán mất nhiều thời gian, vận chuyển không an toàn, bảo quản phức tạp. Ngoài ra 
mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng và đồng tiền của những nước kém phát triển và đang 
phát triển thường không được chấp nhận trong thanh toán Quốc tế... 
Một trong những chức năng quan trọng của tiền tệ là làm phương tiện thanh toán, 
trong thanh toán bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và T2KDTM. Các tổ chức kinh tế và cá 
nhân luôn có nhu cầu thanh toán với nhau các khoản cung ứng dịch vụ và hàng hoá, phục 
vụ sản xuất và tiêu dùng cho con người. Những nhu cầu này cần được xử lý linh hoạt khi 
dùng tiền mặt, khi T2KDTM. Đó là những vấn đề mà chúng ta cần phải đề cập tới. 
Ngày nay T2KDTM đang trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt 
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó đã gần gũi hơn với cuộc sống của mọi 
người. Khi trình độ sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển các mối quan hệ 
kinh tế ngày càng trở nên đa dạng, các thành phần kinh tế đều mở tài khoản tại Ngân hàng 
và thực hiện các giao dịch thanh toán với nhau thông qua Ngân hàng. Từ đó T2KDTM là 
vấn đề tất yếu phải đặt ra. 
Khi trình độ của sản xuất và lưu thông hàng hoá còn ở mức độ thấp, tiền mặt được 
sử dụng phổ biến và đã thể hiện tính linh hoạt của nó tức là giúp cho quan hệ mua bán đ-
ược diễn ra nhanh chóng ở mọi lúc, mọi nơi, tiền mặt và hàng hoá vận động đồng thời từ 
người mua sang người bán và ngược lại. Nhưng khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh 
doanh& Công nghệ HàNội 
4
cao, thanh toán bằng tiền mặt trong nhiều trường hợp đã bộc lộ những nhược điểm nhất là 
khi quan hệ mua bán phát sinh giữa những người mua và người bán cách xa nhau hoặc 
những giá trị hàng hoá lớn thì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ gặp nhiều khó khăn trong 
việc vận chuyển, bảo quản và tốn nhiều chi phí để in ấn kiểm đếm một khối lượng tiền mặt 
rất lớn mà không thể lường trước được những mất mát thiếu hụt có thể xảy ra. Do đó tất 
yếu đòi hỏi phải có một hình thức thanh toán mới đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của quá 
trình mua bán đó. Hình thức T2KDTM đã đáp ứng được yêu cầu đó của nền kinh tế. 
Khi các quan hệ giao dịch mua bán, trao đổi, chi trả của các thành phần kinh tế ngày 
càng nhiều với giá trị tiền lớn thì các hình thức thanh toán cần phải được cải tiến hiện đại 
hoá để phù hợp với trình độ phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá, hệ thống các Ngân 
hàng trong cả nước phải mở rộng màng lưới thanh toán bằng việc nối mạng thanh toán 
điện tử liên hàng và thanh toán bù trừ điện tử các hình thức thanh toán đã trở thành công 
cụ đắc lực cho quá trình chu chuyển vốn nhanh chóng an toàn hiệu quả. 
Như vậy T2KDTM và thanh toán bằng tiền mặt có mối quan hệ chuyển hoá lẫn nhau 
đều có những vị trí quan trọng không thiếu được đối với nền kinh tế, trong đó T2KDTM 
chiếm tỷ trọng lớn hơn. Tổ chức tốt công tác T2KDTM là tiết kiệm được chi phí. Tăng 
nhanh vòng quay vốn , thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá và điều hoà lưu 
thông tiền tệ. 
1.1.3. Vai trò của T2KDTM trong nền kinh tế thị trường. 
Trong nền kinh tế thị trường, T2KDTM là một bộ phận cấu thành quan trọng trong 
tổng chu chuyển tiền tệ, nó có vai trò quan trọng đối với các chủ thể thanh toán, các trung 
gian thanh toán, cụ thể: 
1.1.3.1- Vai trò của T2KDTM trong nền kinh tế. 
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, T2KDTM đã giữ một vai trò rất 
quan trọng đối với từng đơn vị kinh tế, từng cá nhân và đối với toàn bộ nền kinh tế, bất kỳ 
một nhà sản xuất nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình tham gia vào nhiều chu kỳ 
sản xuất và sinh lời tối đa cho mình, do đó họ muốn sản phẩm của họ làm ra phải được 
tiêu thụ ngay trên thị trường và thu được tiền để tiếp tục một chu kỳ sản xuất mới. Vì vậy 
vấn đề thanh toán tiền hàng là vô cùng quan trọng, trong quá trình trao đổi mua bán nếu 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh 
doanh& Công nghệ HàNội 
5
đơn vị dùng tiền mặt thì sẽ gặp nhiều khó khăn về phương tiện vận chuyển bảo quản tiền 
khả năng rủi ro cao. T2KDTM được thực hiện qua Ngân hàng trên mạng máy vi tính đã 
phần nào đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng, chính xác cho các khách hàng đảm bảo an 
toàn vốn và tài sản của họ. 
T2KDTM mặt góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ đó có thể 
tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội như: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm 
đếm. Mặt khác T2KDTM còn tạo ra sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển 
khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và lưu 
thông tiền tệ. 
T2KDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái 
đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động tài 
chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được lạm phát đồng thời tạo điều kiện nâng 
cao năng suất lao động. 
1.1.3.2- Vai trò của T2KDTM đối với Ngân hàng Thương Mại. 
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến vấn đề thanh 
toán là an toàn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu đa dạng của các mối 
quan hệ kinh tế - Xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của Ngân hàng, Ngân hàng trở thành 
trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán trong nền kinh tế và T2KDTM đã góp phần không 
nhỏ vào thành công của Ngân hàng. 
- T2KDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng: T2KDTM 
không những làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt mà còn bổ sung 
nguồn vốn cho Ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của tổ chức kinh 
tế và các nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với mong muốn được Ngân hàng 
đáp ứng một cách kịp thời chính xác các yêu cầu thanh toán. 
- T2KDTM thúc đẩy quá trình cho vay: Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, 
Ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. 
Do Ngân hàng thu hút được một nguồn vốn có chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất 
tiền vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân vay vốn Ngân hàng để đầu tư, phát triển sản 
xuất kinh doanh có lãi. 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh 
doanh& Công nghệ HàNội 
6
 - T2KDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền: Trong thực tế nếu thanh 
toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân hàng, số tiền đó không còn nằm 
trong phạm vi kiểm soát của Ngân hàng nữa. Song nếu thực hiện bằng hình thức 
T2KDTM, Ngân hàng thực hiện trích chuyển từ tài khoản của người phải trả sang tài 
khoản của người thụ hưởng, hoặcbù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các NHTM với 
nhau, Ngân hàng sẽ có một vốn tạm thời nhàn rỗi, có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho 
vay. Như vậy thực chất của cơ chế tạo tiền gửi của hệ thống Ngân hàng là tổ chức thanh 
toán qua Ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy khi T2KDTM càng phát triển 
thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho Ngân hàng lợi nhuận đáng kể. 
- T2KDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán: 
T2KDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn có hiệu quả, 
chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của công chúng vào 
hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Từ đó mọi người dân, mọi doanh nghiệp đều tham gia 
vào hệ thống thanh toán của Ngân hàng. Như vậy T2KDTM giúp Ngân hàng thực hiện đ-
ược việc mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán, mở rộng phạm vi thanh 
toán trong và ngoài nước, qua đó làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng giúp Ngân hàng giành 
thắng lợi trong cạnh tranh. 
- T2KDTM thúc đẩy các dịch vụ khác: Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 
của mình, Ngân hàng không n ... ................................................. 
 3.2.2. Tăng cường các hoạt động Marketing: ............................................. 35 
 3.2.3. Khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng: 36 
 3.2.4. Đơn giản hoá thủ tục:.......................................................................... 36 
 3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ: .......................................... 37 
 3.2.6. Cần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để triển khai áp dụng các hình 
 thức thanh toán hiện đại như thẻ Ngân hàng: ................................................ 
37 
Kết luận 
Danh mục tài liệu tham khảo 
1. Giáo trình “Kế Toán thanh toán qua Ngân hàng” của trường ĐH Kinh doanh & 
Công nghệ Hà Nội. 
2. Báo cáo tổng kết các năm 2002, 2003,2004. của Ngân hàng huyện kim 
Thành. 
3. Chứng từ kế toán Ngân hàng tháng 12 năm 2004. 
4. NĐ 64/ CP ngày 20/09/2001 của chính phủ về hoạt động thanh toán. 
5. QĐ số 226/ NHNN ngày 26 /03 /2002 ban hành quy chế hoạt động thanh toán 
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 
6. Quyết định số 22 / QĐ _ NH1 ra ngày 21/02/94 ban hành thể lệ thanh toán 
không dùng tiền mặt của thống đốc NH nhà nước Việt Nam. 
7. Nghị định 30/ CP Ngày 09/05/96 ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc. 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh 
doanh& Công nghệ HàNội 
46
8. Thông tư hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt số 08/ TT/ 
NH2 và TT hướng dẫn 07 - TT/NH1. 
9. Chế độ kế toán trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. 
10. Luật Ngân Hàng nhà nước . 
11. Luật các tổ chức tín dụng. 
12. Và một số tài liệu khác. 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh 
doanh& Công nghệ HàNội 
47
Phụ lục 
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH No & PTNT huyện 
 Kim Thành: 
NHNO&PTNT HUYỆN KIM THÀNH 
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN - NQ 
NH CẤP III - LAI KHÊ 
TỔ TÍN DỤNG TỔ KẾ TOÁN NGÂN QUỸ 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
1 
Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán Séc tiền mặt 
Ngân hàng 
NGƯỜI KÍ PHÁT SÉC 
( PHÁT HÀNH SÉC) 
NGƯỜI THỤ 
HƯỞNG SÉC 
(1)GIAO SÉC 
(2) NHẬN HÀNG 
(3) NỘP SÉC 
VÀO NGÀN 
HÀNG ĐỂ LĨNH 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
2 
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán Séc chuyển khoản 
 Trường hợp 1: Người thụ hưởng và người phát hành Séc có TK cùng 1 Ngân hàng: 
Trường hợp 2: Người thụ hưởng và người phát hành Séc có TK tại 2 Ngân hàng: 
8 
Người phát hàng 
NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI 
(2) GIAO 
(1) GIAO 
HÀNG 
(4) BÁO NỢ 
(5)BÁO CÓ 
(3)NỘP 3 LIÊN BẢNG 
KÊ NỘP SÉC + TỜ 
SÉC 
NGƯỜI PHÁT HÀNH 
Người thụ hưởng 
NH người 
phát hành 
(1) GIAO HÀNG 
(2) GIAO 
SÉC 
(4) 2 LIÊN BẢNG 
KÊ 
NỘP SÉC+ TỜ SÉC 
(5) 2 LIÊN BẢNG KÊ 
NỘP SÉC+ 1 LIÊN 
BẢNG KÊ THANH TOÁN 
(3)Nộp 3 liên 
BK nộp 
(7)BÁO CÓ 
(6)BÁO NỢ 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
3 
Sơ đồ 3: quy trình thanh toán Séc bảo chi 
NH NGƯỜI THỤ HƯỞNG 
(1)GIAO 
HÀNG 
(2)GIAO SÉC 
(3)3 LIÊN BK 
NỘP SÉC+TỜ 
SÉC 
(6)BÁO 
CÓ 
(4)Giấy báo liên 
hàng + Tờ Séc 
(5)BÁO NỢ 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
4 
Sơ đồ 4: Quy trình thanh toán Uỷ nhiệm chi tại 1 ngân hàng 
(1): Giao hàng. 
(2): Đơn vị mua nhập UNC gửi Ngân hàng để thanh toán. 
(3): Ngân hàng thanh toán, hạch toán, báo Nợ, báo Có. 
ĐƠN VỊ MUA ĐƠN VỊ BÁN (1) 
(2) (3) 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
5 
Sơ đồ 5: Quy trình thanh toán uỷ nhiệm chi tại 2 ngân hàng 
(1): Đơn vị bán giao hàng. 
(2): Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình. 
(3a): Ngân hàng bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ bên mua. 
(3b): Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước, hoặc thanh toán bù trừ ; 
hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán. 
(4): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán 
ĐƠN VỊ MUA ĐƠN VỊ BÁN 
NGÂN HÀNG BÊN 
MUA 
(1) 
(2) (3A) 
(3B) 
(4) 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
6 
sơ đồ 6: Quy trình thanh toán uỷ nhiệm thu tại 1 ngân hàng 
NGƯỜI BÁN 
(1)GIAO HÀNG 
(2)NỘP UNT 
(GIẤY ĐÒI NỢ) 
(GỒM 4 LIÊN UNT) 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
7 
sơ đồ 7: Quy trình thanh toán uỷ nhiệm thu tại 2 ngân hàng 
ĐƠN VỊ MUA ĐƠN VỊ BÁN 
(1) GIAO HÀNG 
(2A) 
NỘP 
UNT 
(5) GHI CÓ 
CHO ĐƠN 
VỊ BÁN 
(4A) 
TRÍ
CH 
TK 
(3) CHUYỂN UNT 
(4A) THANH TOÁN 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
8 
Sơ đồ 8: Quy trình thanh toán thư tín dụng 
(1): Đơn vị mua xin mở TTD. 
(2): Ngân hàng bên mua mở TTD gửi sang Ngân hàng bên bán. 
(3): Ngân hàng bên bán báo cho đơn vị bán. 
(4): Đơn vị bán giao hàng, 
(5): Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn. 
(6): Ngân hàng bên bán ghi Có TK đơn vị bán. 
(7): Ngân hàng bên bán thanh toán( ghi Nợ) Ngân hàng bên mua. 
(8): Ngân hàng bên mua tất toán TTD với đơn vị mua. 
ĐƠN VỊ MUA ĐƠN VỊ BÁN 
Ngân hàng bên mua 
(4) 
(1) (8) 
(2) 
(7) 
(3) (5) (6) 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
9 
Sơ đồ 9: Quy trình thanh toán bằng thẻ ngân hàng 
(1a): Khách hàng lập và đề nghị NH phục vụ và phát hành thẻ. 
(1b): Căn cứ giấy đề nghị, NH phát hành và cấp thẻ cho khách hàng. 
(2): Giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thẻ ( Siêu thị, khách sạn...). 
(3): Tiếp nhận thể và thanh toán cho chủ sở hữu thẻ. 
(4): Cơ sở lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý thanh toán thẻ để thanh toán. 
(5): NH đại lý có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ. 
(6): NH đại lý thanh toán với NH phát hành thẻ. 
CHỦ SỞ HỮU THẺ THANH TOÁN 
NH PHÁT HÀNH THẺ 
(1A) (1B) 
(2) 
(3) 
(4) (5) 
(6) 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
10 
Bảng 1: Kết quả Kinh doanh của Nh no & PTNT huyện Kim thành 
Đơn vị : Triệu đồng 
2003 2004 So sánh 04/03 2005 So sánh 05/04 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ ( %) Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) 
1. Tổng thu nhập 856.163 962.226 106.063 + 12,4 1.250.126 287.900 + 29,9 
2. Tổng chi phí 628.476 713.374 84.898 + 13,5 820.652 107.278 + 15,0 
3. Lợi nhuận 227.687 248.852 21.165 + 9,3 429.474 180.622 + 72,6 
Nguồn: Báo cáo kết quả Kinh doanh các năm 2003, 2004, 2005
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
1 
Bảng 2: Thống kê nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT huyện Kim Thành: 
Đơn vị: Triệu đồng 
2003 2004 So sánh 04/03 2005 So sánh 05/04 Chỉ tiêu 
Số tiền Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền Tỷ lệ 
( %) 
Số tiền Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền Tỷ lệ 
(%) 
Tổng nguồn vốn 98.202 100 106.769 100 8.567 8,7 171.900 100 65.131 61,0 
A. Phân theo thành phần kinh tế: 
 1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 
 Tiền gửi doanh nghiệp 
 Tiền gửi dân cư 
 Tiền gửi khác 
 2. Vốn uỷ thác đầu tư 
88.485 
12 
76.823 
11.650 
9.717 
90,1 
0,01 
86,82 
13,2 
9,9 
90.809 
11,017 
60.118 
19.674 
15.916 
85,0 
12,13 
66,2 
21,7 
15,0 
2.324 
- 0,983 
- 16.705 
8.024 
6.243 
2,6 
- 8,2 
-21,7 
 68.8 
64,2 
158.337 
10 
124.171 
34.156 
13.563 
92,1 
0.006 
78,4 
21.6 
7,9 
67.568 
- 1,017 
64.053 
14.482 
- 2.397 
74,4 
 -9,2 
106,5 
73,6 
- 15,0 
B. Phân theo thời gian 
 1. Tiền gửi không kỳ hạn 
 2. Tiền gửi có kỳ hạn 
5.202 
93.000 
5,3 
94,7 
12.544 
94.225 
11,7 
88.3 
7.342 
1.225 
141,1 
1,3 
23.144 
148.756 
13,5 
86,5 
10.600 
54.531 
84,5 
57,9 
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2003, 2004, 2005
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
1 
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo & PTNT huyện Kim Thành. 
Đơn vị: Triệu đồng 
2003 2004 So sánh 04/03 2005 So sánh 05/04 Chỉ tiêu 
Số tiền Tỷ 
trọng(%) 
Số tiền Tỷ 
trọng(%) 
Số tiền Tỷ lệ 
(%) 
Số tiền Tỷ 
trọng(%) 
Số tiền Tỷ lệ 
(%) 
Tổng dư nợ 101.983 100 127.763 100 25.780 25,3 142.508 100 14.745 11,5 
1.Dư nợ theo thời gian 101.983 100 127.763 100 25.780 25,3 142.508 100 14.745 11,5 
 1.1. Dư nợ ngắn hạn 62.037 60,8 71.362 55,9 9.325 15,5 83.818 58,8 12.456 17,4 
 1.2.Dư nợ trung và dài hạn 39.946 39,2 56.401 44,1 16.455 41,2 58.690 41,2 2.289 4,1 
2.Dư nợ theo thành phần kinh 
tế 
101.983 100 127.763 100 25.780 25,3 142.508 100 14.745 11,5 
 2.1. Hộ nông dân 60.174 59,0 79.275 62,0 19.101 31,7 78.866 55,3 - 409 - 0,52 
 2.2. Hộ vay đời sống 41.809 41,0 48.488 38,0 6.679 16 63.642 44,7 15.154 31,2 
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2003, 2004, 2005 
Luận văn tốt nghiệp GV hướng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan 
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội 
1 
Bảng 4: thống kê tổng doanh số thanh toán 
tại nh no& ptnt huyện kim thành 
Đơn vị: Triệu đồng 
Doanh số 2003 Doanh số 2004 So sánh 04/03 Doanh số 2005 So sánh 05/04 Chỉ tiêu 
Tổng số T.Trọng 
(%) 
Tổng số T.Trọng 
(%) 
Tổng số Tỷ lệ 
(%) 
Tổng số T.Trọng 
(%) 
Tổng số Tỷ lệ 
(%) 
Thanh toán bằng TM 2.612.285 37,6 4.211.369 43,1 1.599.084 61,2 6.610.153 48,8 2.398.784 57,0 
Thanh toán KD TM 4.332.925 62,4 5.551.609 56,9 1.218.684 28.1 7.067.884 51,2 1.516.275 27,3 
Tổng doanh số thanh toán 6.945.210 100 9.762.978 100 2.817.768 40,6 13.678.037 100 3.915.059 40,1 
Nguồn: Tài liệu tổng hợp- Phòng Kế toán NH No& PTNT huyện Kim Thành năm 2003, 2004, 2005
LuËn v¨n tèt nghiÖp GV h­íng dÉn: Ths. Hoµng YÕn Lan 
SV: NguyÔn ThÞ Thu HuyÒn Líp 713- §H Kinh doanh& C«ng nghÖ HµNéi 
2 
Bảng 5 : Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt 
tại NHNo & PTNN huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương 
Đơn vị : triệu đồng 
Hình thức 2003 2004 So sánh năm 04/03 2005 So sánh năm 05/04 
Thanh toán Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền 
1. Thanh toán bằng 
séc 
2.438 182.228 710 106.536 -1.728 -75.692 500 151.225 -210 44.689 
 2. Uỷ nhiệm chi - 
chuyển tiền 
8.691 1.517.079 18.318 2.593.689 9.627 1.076.610 34.035 4.323.320 15.717 1.729.631 
 3.Loại khác 18.370 2.633.618 173.681 2.851.384 155.311 217.766 260.465 2.593.339 86.784 -258.045 
Tổng doanh số 
T2KDTM 
29.499 4.332.925 192.709 5.551.609 100.210 1.218.684 294.999 7.067.884 102.290 1.516.275 
Nguồn: Tài liệu tổng hợp - Phòng Kế toán NHNo & PTNN huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nhung_ly_luan_co_ban_ve_thanh_toan_khong_dung_tien.pdf