Luận văn Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà

Phần I

Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong

doanh nghiệp

I. Vốn và tầm quan trọng của vốn

1. Khái niệm

Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế

xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh

đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị

kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản

xuất kinh doanh thì cần thiết phải có vốn.

“Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp được

biểu hiện bằng tiền”. (1)

Dưới giác độ vật chất mà xem xét thì phân thành hai loại vốn là: Vốn

thực (công cụ lao động, đối tượng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền

kim loại, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị như tiền). Theo hình thái biểu

hiện chia ra: Vốn hữu hình (công cụ lao động, đối tượng lao động, tiền giấy,

tiền kim loại, chứng khoán.) và vốn vô hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng

phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp.). Căn cứ vào phương

thức luân chuyển chia ra: Vốn cố định và vốn lưu động.

Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là:

nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu

của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ

ddông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát

hành trái phiếu, tín dụng thương mại.

Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản

xuất hàng hoá.

2. Đặc điểm

Như ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh

nghiệp được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền

mặt, các chứng từ có giá trị khác.) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp. Vậy nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có

những đặc điểm sau:

- Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời

sống vật chất tinh thần cho người lao động.

- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán,

được trao đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay

toàn bộ quá trình tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.

- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.

pdf 58 trang chauphong 20/08/2022 11941
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà

Luận văn Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 
Đề tài: về “Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử 
dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà” 
Lời nói đầu 
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp 
muốn đứng vững thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều quan 
trọng. Các doanh nghiệp phải bước đi từng bước vững chắc trong mọi hoạt 
động, phải tạo ra sự tăng trưởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho 
tương lai. Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào 
cần phải có đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị, 
mua nguyên vật liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả 
nhân công và trang trải vô số những chi phí khác phát sinh. Như vậy có thể 
nói rằng vốn là máu của một doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và không thể 
thiếu được. Nhưng vấn đề là ở chỗ vốn được huy động ở đâu và sử dụng như 
thế nào cho có hiệu quả mà các doanh nghiệp cần quan tâm. 
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước hầu hết đang 
ở trong tình trạng kinh doanh không hiệu quả mà một trong những nguyên 
nhân gây nên là thực trạng không hiệu quả ở khai thác và sử dụng nguồn vốn. 
Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các 
nguồn lực tài chính là cần thiết. 
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại 
Công ty Bánh kẹo Hải Hà, em xin trình bày một số vấn đề về “Một số giải 
pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo 
Hải Hà” làm Luận văn tốt nghiệp. 
Kết cấu của chuyên đề như sau: 
- Lời nói đầu 
- Phần I: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh 
trong doanh nghiệp. 
- Phần II: Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở 
Công ty bánh kẹo Hải Hà. 
- Phần III: Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng 
vốn kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà. 
Phần I 
Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong 
doanh nghiệp 
I. Vốn và tầm quan trọng của vốn 
1. Khái niệm 
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế 
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh 
đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị 
kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản 
xuất kinh doanh thì cần thiết phải có vốn. 
“Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp được 
biểu hiện bằng tiền”. (1) 
Dưới giác độ vật chất mà xem xét thì phân thành hai loại vốn là: Vốn 
thực (công cụ lao động, đối tượng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền 
kim loại, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị như tiền). Theo hình thái biểu 
hiện chia ra: Vốn hữu hình (công cụ lao động, đối tượng lao động, tiền giấy, 
tiền kim loại, chứng khoán...) và vốn vô hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng 
phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp...). Căn cứ vào phương 
thức luân chuyển chia ra: Vốn cố định và vốn lưu động. 
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là: 
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu 
của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ 
ddông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát 
hành trái phiếu, tín dụng thương mại. 
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản 
xuất hàng hoá. 
2. Đặc điểm 
Như ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh 
nghiệp được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền 
mặt, các chứng từ có giá trị khác...) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp. Vậy nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có 
những đặc điểm sau: 
- Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời 
sống vật chất tinh thần cho người lao động. 
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán, 
được trao đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay 
toàn bộ quá trình tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá. 
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở. 
- Khia tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển 
hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của 
vốn khi tham gia quá trình sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau: 
TLSX 
T - H - SX - H - T 
SLĐ 
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T -H- 
T’ và trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T’ 
Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ 
yếu sau đây: 
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn 
tiền tệ (T) tích luỹ được đem ra thị trường (đó là thị trường các yếu tố đầu 
vào) mua hàng hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn 
thay đổi từ hình thái vốn tiền sang vốn sản xuất. 
TLSX 
T - H 
SLĐ 
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động trong 
khau sản xuất. ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá 
dịch vụ được sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động 
con người tạo ra). 
TLSX 
H’ 
SLĐ 
Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H’ thì vốn lại trở lại hoạt 
động trên lĩnh vực lưu thông dưới hình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này 
(hàng hoá được tiêu thụ) thì vốn dưới hình thái hàng hoá chuyển thành hình 
thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng về mặt số lượng có thể là khác nhau. 
H’ _______________ T’ (T’ T) 
Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua “vòng tuần hoàn vốn” ta 
thấy rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào 
quá trình sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích 
sinh lời mới được gọi là vốn. Với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng là tạo 
được T’ phải lớn hơn T. 
3. Vai trò của vốn kinh doanh 
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì 
sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng 
sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp cho xã 
hội... Như vậy: 
Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh 
nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư. 
Vón kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự 
phân tích nhu cầu thị trường là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế 
nào? và sản xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 
4. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh 
Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục 
đích sử dụng số tiền vốn mà doanh nghiệp có thì được chia làm hai loại đó là 
vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu 
nhưu VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất như tư liệu lao động thì VLĐ là 
đối tượng lao động. Nếu như vốn lao động tạo ra thực thể của sản phẩm hàng 
hoá thì VCĐ là phương thức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá. 
Mặt khác nếu như VLĐ được kết chuyển một lần vào giá trị của sản 
phẩm hàng hoá và thu hồi được ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng 
hoá còn vốn cố định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết 
chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao. 
4.1. Vốn cố định 
* Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu 
tư, ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng 
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết 
thời gian sử dụng. 
Theo quy định của nhà nước chỉ các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện: 
có giá trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm. 
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng trong 
quá trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản 
xuất, quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng 
các thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở 
rộng và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì vậy 
việc sử dụng vốn cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá 
trị. 
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác 
dụng trong quá trình sản xuất: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận 
tải... Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau 
mỗi chu kỳ sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhưng giá 
trị của nó giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức 
khấu hao. 
* Cơ cấu của vốn cố định: 
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh 
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu 
vốn là một chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhan tố 
như: khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư, 
phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ tang bị kỹ thuật, quy 
mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong 
việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu 
trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. 
Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm 
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học- kỹ thuật. 
Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể 
của nó để phân loại: 
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm: 
+ Nhà cửa, vật kiến trúc 
+ Máy móc, thiết bị 
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý 
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm 
+ Các tài sản cố định khác 
Còn các tài sản cố định vô hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản 
quyền tác giả, lợi thế vị trí... 
- Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an 
ninh quốc phòng (cũng được phân loại như trên). 
- TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoăc giữ hộ Nhà 
nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
4.2. Vốn lưu động 
* Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài 
sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái 
sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường. 
Vốn lưu động bao gồm giá trị tài sản lưu động như: nguyên vật liệu 
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì, 
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang... và vốn lưu động và vốn lưu 
thông như: thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật 
tư mua ngoài chế biến, vốn tiền mặt... 
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu 
kỳ sản xuất. Tron ... há lớn. Trong đó gồm có: nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong 
kho, thành phẩm tồn kho, hàng hoá tồn kho là chiếm một tỷ trọng lớn. Để giải 
quyết vấn đề này cần các biện pháp sau: 
+ Quản lý nguyên vật liệu cho tốt để tránh tình trạng tồn kho, ứ đọng 
vốn. Muốn vay phải xay dựng kế hoạch nguyên vật liệu cho nhu cầu sản xuất 
thật chính xác, đúng thời điểm. Tạo mối quan hệ tốt, tin tưởng với các nhà 
cung ứng là một việc quan trọng. 
+ Tổ chức tiêu thụ sản phẩm: 
Xây dựng hình thành bộ phận marketing, nắm bắt chính xác nhu cầu thị 
trường, tận dụng mọi năng lực sản xuất của công ty và nắm bắt nhanh các 
thông tin khác để từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Nhưng đối với khách 
hàng nào thì cũng phải lấy chất lượng là mục tiêu cung ứng và giá cả hợp lý. 
Sản phẩm Hải Hà nói riêng và sản phẩm bánh kẹo của toàn ngành sản 
xuất bánh kẹo nói chung chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu nóng ẩm. Do vậy, đã 
ảnh hưởng xấu đến chất lượng và năng suất lao động, khó khăn cho việc bảo 
quản và vận chuyển sản phẩm. 
Bên cạnh đó, thị trường trọng điểm của công ty là các vùng gần trụ sở 
chính của công ty mà trụ sở chính đóng tại Hà Nội là nơi tập trung dân cư 
đông đúc, sức mua lớn... rất thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán, trao đổi và 
tăng khả năng cạnh tranh của công ty ở vùng thị trường này so với các đối thủ 
khác ở xa như Biên Hoà, Quảng Ngãi... Nhưng ngược lại việc thâm nhập của 
công ty vào các thị trường ở xa như miền Trung, miền Nam lại gặp nhiều khó 
khăn do các yếu tố địa lý, khoảng cách vận chuyển xa, thị hiếu tiêu dùng khác 
nhau. 
Có thể nói hiện nay, việc cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo xảy ra khá 
quyết liệt. Công ty bánh kẹo Hải Hà không những phải cạnh tranh với những 
đối thủ trong nước như Hải Châu, Tràng An, Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên 
Hoà mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều bánh kẹo ngoại nhập hiện đang tràn 
lan trên thị trường. Đặc biệt gần đây mới xuất hiện hai đối thủ cạnh tranh mới 
của Hải Hà là công ty liên doanh sản xuất keọ Perfetti Việt Nam với sản phẩm 
các loại, kẹo cao su thỏi Bigbabol, kẹo cao su thổi có nhân Bloop, kẹo sữa 
béo Alpelibe original và công ty chế biến thực phảm Kinh đô với sản phẩm 
bánh các loại, mẫu mã đẹp phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng nên chiếm 
được một thị phần lớn trê thị trường. Vì vậy, để thành công trong kinh doanh 
đòi hỏi công ty phải tiến hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh đồng thời cải 
tiến mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của 
người tiêu dùng. 
3. Cần tăng cường huy động vốn từ cán bộ công nhân viên 
Trong điều kiện hiện nay một vấn đề bức xúc đối với mỗi doanh nghiệp 
là vấn đề thiếu vốn, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Do thiếu vốn mà 
doanh nghiệp phải huy động vốn từ nhiều nguồn, trong đó chủ yếu là vay 
ngân hàng. Phần lãi suất phải trả cho ngân hàng khá lớn làm giảm hiệu quả sử 
dụng vốn cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy 
tăng cường nguồn vốn từ nội bộ công ty có một ý nghĩa quan trọng. Tuy 
nhiên để huy động được nguồn vốn này thì công ty phải tạo được một sự đoàn 
kết giữa cán bộ công nhân viên với công ty và có mức lãi nhất định cho khoản 
tiền này. 
III. Một số biệnpháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty bánh kẹo Hải Hà 
1. Đổi mới tình hình tiêu thụ sản phẩm 
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm là vấn đề khó khăn nhất trong giai đoạn hiện 
nay của công ty. Chính vì vậy biện pháp đầu tiên và quan trọng nhất để nâng 
cao hiệu quả sử dụng vốn là đổi mới hình thức tiêu thụ sản phẩm. 
Nguyên nhân khách quan dẫn đến vấn đềnày như đã nói là do thời tiết, 
tình hình chung của nền kinh tế. Nhưng nguyên nhân chủ yếu lại xuất phát từ 
nguyên nhân chủ quan. Đó là công ty chưa có một chiến lược thị trường, một 
chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường. 
Để thoát khỏi tình trạng hiện tại, công ty cần có một chiến lược thị trường lâu 
dài, một chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý đáp ứng các yêu cầu trước, trong 
và sau khi bán hàng. Các biện pháp đó là: 
- Công tác đầu tiên và quan trọng nhất là công tác thị trường. Có thị 
trường có nghĩa là hàng hoá được tiêu thụ. Công ty cần nâng cao trình độ tiếp 
thị, trình độ bán hàng cho đội ngũ này đồng thời phải có chế độ trách nhiệm 
vật chất rõ ràng để khuyến khích họ. Chính họ là người tạo nên hình ảnh và 
uy tín của công ty. 
Khách hàng của công ty hầu hết là các đại lý và các nhà bán buôn. Họ 
đều có quan hệ gắn bó mật thiết với công ty, hoạt động trên cơ sở hoa hồng 
đại lý và được các công ty thực hiện giá bán ưu đãi, cho nên lợi ích của họ 
gắn liền với lợi ích của công ty. Đây là một thuận lợi cho công ty trong việc 
phát triển mở rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Các đại 
lý góp phần không nhỏ vào việc tạo lập uy tín, nâng cao hiệu quả hoạt động 
kinh doanh của công ty. 
Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu thị trường là gián tiếp và trực 
tiếp. Với phương pháp gián tiếp thì nghiên cứu thị trường dựa vào số liệu đã 
có. Những số liệu này có thể do chính công ty tạo ra như các số liệu của kế 
toán tài chính, kế toán kinh doanh, thống kê tiêu thụ sản phẩm... hoặc số liệu 
này được lấy từ bên ngoài doanh nghiệp thông qua báo chí. Công ty có thể kết 
hợp với phương pháp trực tiếp để có thể kết luận chính xác hơn. 
Tìm hiểu và phân tích thị trường phải phân tích đầy đủ cung và cầu hiện 
tại, tương lai của thị trường. Thị trường được phân tích ở đây bao gồm cả thị 
trường đầu ra và thị trường mua sắm các yếu tố đầu vào. 
Trong phân tích cung cầu thì công ty cần xác định được số lượng các đối 
thủ cạnh tranh và tiến hành cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu, 
chiếm tỷ phần cao. 
Trong phân tích cầu thì công ty cần xác định được số lượng và quy mô 
các doanh nghiệp có cầu về loại sản phẩm của công ty. Từ đó Công ty bánh 
kẹo Hải Hà có thể xây dựng chiến lược lâu dài, chính sách tiêu thụ sản phẩm 
hợp lý cho công ty với mức độ chính xác cao. Qua đó công ty cần tăng cường 
chính sách tuyên truyền, quảng cáo nhất là quảng cáo trên báo chí của các lĩnh 
vực. 
Sau đó Công ty bánh kẹo Hải Hà cần phải tổ chức chào hàng trên thị 
trường để lôi cuốn khách hàng. Ví dụ đối với khách hàng không có phương 
tiện vận tải, công ty đều có xe ô tô, tàu thuỷ chuyên chở đến tận nơi với cước 
phí hợp lý đúng tiến độ. 
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng của đội 
ngũ lao động tạo động lực làm việc 
+ Thứ nhất công ty cần bố trí lại lao động quản lý cho phù hợp với năng 
lực của từng người. Muốn làm được điều này thì giám đốc, các phó giám đốc 
và trưởng phòng tổ chức nhân sự phải nắm được toàn bộ phòng ban của công 
ty, các đơn vị trực thuộc cần số lượng cán bộ là bao nhiêu, chất lượng như thế 
nào, cố gắng để phát huy thế mạnh của từng người. 
+ Thứ hai, qua việc nắm rõ năng lực của từng cán bộ sẽ phát hiện những 
người có năng lực, ham học hỏi tạo điều kiện thuận lợi cho họ có được học 
nâng cao lên. Việc đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý thường rất 
tốn kém cần phải tuyển những người có năng lực thật sự để đem lại hiệu quả 
cao cho việc đào tạo đồng thời chính họ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất 
kinh doanh nói chung và vốn kinh doanh nói riêng. 
+ Thứ ba là phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập 
thể cá nhân người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả 
hoạt động kinh doanh. Nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ 
thuật để khai thác tối ưu và sử dụng có hiệu quả nhất nguyên vật liệu, máy 
móc thiết bị tiên tiến. Biện pháp: 
- Cần hình thành nên cơ cấu lao động hợp lý, phải bảo đảm việc làm trên 
cơ sở phân công đúng nhiệm vụ của mình. 
- Cần phải kiểm tra tay nghề khi giao việc cho công nhân. Đặc biệt cần 
quan tâm tới công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với 
người lao động. 
- Tạo một động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết 
định tới hiệu quả kinh tế. 
4. Công ty cần mở rộng quan hệ với các nhà cung ứng nguồn hàng 
ngay cả trong nước và ngoài nước để giá mua và chi phí là thấp nhất, 
tránh độc quyền cung cấp. 
Đầu tư dây chuyền công nghệ để tự sản xuất bao bì. 
Tổ chức khai thác tối đa các phương tiện vận chuyển. 
5. Tăng cường công tác thu hồi công nợ, chú trọng đặc biệt vào 
những khách hàng có số nợ lớn. 
- Yêu cầu xí nghiệp thu tiền trước khi xuất hàng 
- Đối với những khách hàng chưa có khả năng trả tiền ngay thì phải cam 
kết đảm bảo một tỷ lệ dư nợ trong thời gian nhất định. Nếu vượt quá số nợ và 
thời hạn đó thì xí nghiệp không tiếp tục bán nữa. 
IV. Kiến nghị đối với nhà nước 
- Nhà nước cần cho công ty vay vốn với lãi suất ưu đãi. 
- Nhà nước cần giải quyết nhanh nguồn vốn cho các công trình XDCB 
để tăng khả năng thanh toán đối với công ty. 
Kết luận 
Trong những năm vừa qua khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế 
thị trường theo định hướng XHCN thì vấn đề huy động và nâng cao hiệu quả 
sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là vấn đề quan trọng quyết 
định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất 
định được huy động, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình các 
doanh nghiệp phải có sự kết hợp hài hoà giữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng 
vốn cố định và vốn lưu động cho phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp 
mình. 
Đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện nay các quan hệ tài chính của 
nền kinh tế thị trường còn rất mới mẻ và hàng ngày hàng giờ thử thách sự tồn 
tại của doanh nghiệp. Thực tế thấy rằng để thích nghi với cơ chế thị trường, 
doanh nghiệp phải làm chủ được vốn kinh doanh thông qua công cụ đắc lực là 
tìm kiếm các nguồn cung ứng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh 
doanh. 
Sau một thời gian thực tập ở công ty, nhận thấy một vấn đề được xem là 
rất quan trọng đồng thời cũng là một khó khăn khi thực hiện, tôi đã tìm hiểu 
và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn ở Công ty bánh kẹo Hải Hà”. Với sự cố gắng của bản thân và sự 
hướng dẫn của cô giáo, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty tôi 
đã tìm ra một số mặt yếu của công ty và đề ra một số giải pháp. Nhưng những 
đề nghị trên chỉ là của một sinh viên chưa có kinh nghiệm, nên nếu như 
những giải pháp này ít nhiều có ý nghĩa thực tế đối với hoạt động kinh doanh 
của công ty thì sẽ là một khích lệ đối với tôi. 
 Tài liệu tham khảo 
1. Giáo trình QTKDTH - Chủ biên: GS.TS nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao 
- Nxb Khoa học kỹ thuật, năm 1999. 
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên PTS. Lưu Thị Hương- 
Nxb Giáo dục, 1998. 
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Chủ biên PGS. PTS Phạm 
Thị Gái - Khoa Kế toán Đại học KTQD, Nxb Giáo dục, 1997. 
4. Phân tích tài chính doanh nghiệp - Josete Peyrard, Nxb Thống kê, 1994. 
5. Tạp chí xây dựng số 7/1998, Tạp chí tài chính số 4,5/1997. 
6. Tài liệu từ công ty: Báo cáo quyết toán các năm: 1998, 1999, 2000; Báo 
cáo tăng giảm TSCĐ, Báo cáo công nợ của công ty. 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_cho_van_de_huy_dong_va_su_dung_von.pdf