Luận án Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

1. Lý do chọn đề tài

Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay đang có

những thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế -

xã hội và giao lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức

tạp ảnh hưởng quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ [1;

29; 28]. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và những người tâm huyết với

sự nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho

thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thông. Vấn đề trung tâm liên

quan đến việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ được quan tâm và chia sẻ

là: thế hệ trẻ ngày nay thường phải đương đầu với những rủi ro đe dọa sức

khỏe và hạn chế cơ hội học tập. Do đó, nếu chỉ có thông tin không đủ bảo vệ

họ tránh được những rủi ro này. Giáo dục kĩ năng sống hoặc giáo dục dựa trên

tiếp cận kĩ năng sống có thể cung cấp cho các em các kĩ năng để giải quyết

được các vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách thức. Mặt khác, kĩ năng

sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội

hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại, con

người phải có kĩ năng sống. Kĩ năng sống vừa mang tính xã hội vừa mang

tính cá nhân. Giáo dục kĩ năng sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ

trong giáo dục nhân cách toàn diện. Vì lẽ đó, “nhu cầu vận dụng kĩ năng sống

một cách trực tiếp hay gián tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị

mang tính quốc tế, bao gồm cả trong Diễn đàn giáo dục cho mọi người, trong

việc thực hiện Công ước quyền trẻ em, trong Hội nghị quốc tế về dân số và

phát triển và giáo dục cho mọi người. Gần đây nhất là trong Tuyên bố về cam

kết của Tiểu ban đặc biệt của Liên Hiệp quốc về HIV/AID (tháng 6 năm

2001), các nước đồng ý rằng: đến năm 2005 đảm bảo rằng ít nhất có 90% và2

vào năm 2010 ít nhất 95% thanh niên và phụ nữ tuổi từ 15 đến 24 có thể tiếp

cận thông tin, giáo dục và dịch vụ cần thiết để phát triển kĩ năng sống để giảm

những tổn thương do sự lây nhiễm HIV” [9].

Mặc dù các quốc gia đều thống nhất trong nhận thức về tầm quan trọng

của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nhưng thực tiễn triển

khai giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ vẫn gặp những trở ngại nhất định:

Thứ nhất, vì chưa có định nghĩa rõ ràng đầy đủ về kĩ năng sống cũng như các

tiêu chuẩn, tiêu chí đồng bộ cho việc xác định các kĩ năng sống cơ bản nên

thiếu định hướng cho việc hoạch định chương trình giáo dục kỹ năng sống ở

các nước [7; 8]. Thứ hai, hầu hết các tổ chức quốc tế thường đưa ra các định

nghĩa và ấn định những mục tiêu không phù hợp hoặc khó có thể áp dụng một

cách hiệu quả tại các nước [9]. Thứ ba, ngay cả những quốc gia đã có chương

trình giáo dục kĩ năng sống nhưng cũng chưa khẳng định được phương thức

hiệu quả để thực hiện chương trình này. Những khó khăn nêu trên đã khiến

cho vấn đề kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống càng được quan tâm nghiên

cứu trong thời gian gần đây. Chẳng hạn, UNESCO đã tiến hành dự án ở 5

nước Đông Nam Á nhằm các vấn đề khác nhau liên quan đến kĩ năng sống

nhằm phác họa bức tranh tổng thể các nhận thức, quan niệm về kĩ năng sống

mà các nước thành viên tham gia dự án áp dụng hoặc dự kiến sẽ áp dụng [10].

Do nhu cầu đổi mới giáo dục để đáp ứng sự phát triển đất nước và sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như đáp ứng nhu cầu của

người học, Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông; đổi mới mục

tiêu giáo dục từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang trang bị

những năng lực cần thiết cho họ: “năng lực hợp tác, có khả năng giao tiếp,

năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường lao động,

năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và

nghiêm túc tuân theo pháp luật; quan tâm và giải quyết các vấn đề bức xúc3

mang tính toàn cầu; có tư duy phê phán, có khả năng thích ứng với những

thay đổi trong cuộc sống” [16]. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực

chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong đổi

mới mục tiêu, nội dung, và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Tuy

nhiên, nhận thức về kĩ năng sống, cũng như việc thể chế hóa giáo dục kĩ năng

sống trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, đặc biệt về hướng

dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các cấp, bậc học

còn hạn chế [10].

pdf 182 trang chauphong 19/08/2022 11361
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Luận án Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
i 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
PHAN THANH VÂN 
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG 
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC 
Mã số: 62 14 01 01 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN QUÂN 
THÁI NGUYÊN - 2010 
ii 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu 
và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì 
công trình nào khác. 
Tác giả luận án 
 Phan Thanh Vân 
iii 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
ĐC: Đối chứng 
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm 
GDNGLL: Giáo dục ngoài giờ lên lớp 
HS: Học sinh 
KNS: Kĩ năng sống 
NGLL: Ngoài giờ lên lớp 
TBC: Trung bình chung 
THPT: Trung học phổ thông 
TN: Thực nghiệm 
TP: Thành phố 
UNICEF: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc 
UNESCO: Tổ chức Giáo dục - Khoa học - Văn hóa quốc tế 
WHO: Tổ chức Y tế thế giới 
iv 
MỤC LỤC 
 Nội dung Trang 
 Trang phụ bìa i 
 Lời cam đoan ii 
 Danh mục các chữ viết tắt iii 
 Mục lục iv 
 Danh mục các bảng vii 
 Danh mục các hình ix 
Mở đầu 1 
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC 
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT QUA 
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 
9 
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 9 
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 9 
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 11 
1.2. Một số vấn đề lí luận cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho 
học sinh THPT 
16 
1.2.1. Các khái niệm 16 
1.2.2. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 
THPT và các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS cho 
học sinh THPT 
23 
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến KNS của học sinh THPT và đặc 
điểm của giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành 
phố lớn 
31 
1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt 
động giáo dục ngoài giờ lên lớp 
37 
v 
1.3.1. Hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT 37 
1.3.2. Giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục 
NGLL ở trường THPT 
42 
1.4. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua 
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 
52 
1.4.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông 52 
1.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng KNS của học sinh THPT 54 
1.4.3. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua 
hoạt động giáo dục NGLL 
58 
 Kết luận chương 1 66 
Chương 2: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KNS CHO HỌC SINH THPT 
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ 
LÊN LỚP 
68 
2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp 68 
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 68 
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 69 
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 70 
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 71 
2.2. Một số biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông 
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 
71 
2.2.1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt 
động giáo dục NGLL 
72 
2.2.2. Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội 
dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục 
NGLL ở trường THPT 
76 
2.2.3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ 
chức hoạt động 
84 
2.2.4. Các biện pháp hỗ trợ khác 91 
 Kết luận chương 2 104 
vi 
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 105 
3.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 105 
3.1.1. Khái quát về phương pháp khảo nghiệm 105 
3.1.2. Kết quả khảo nghiệm 107 
3.2. Thực nghiệm sư phạm 112 
3.2.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm 112 
3.2.2. Kết quả thực nghiệm 120 
 Kết luận chương 3 132 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 134 
 Kết luận 134 
 Kiến nghị 135 
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN 
ĐẾN LUẬN ÁN 
137 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 138 
PHỤ LỤC 146 
vii 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng Tiêu đề Trang 
1.1 Kết quả khảo sát nhận thực của GV và học sinh THPT về KNS 55 
1.2 Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của học sinh THPT 56 
1.3 Đánh giá của giáo viên về mức độ KNS của học sinh THPT 57 
1.4a Nhận thức của GV về bản chất, sự cần thiết của việc giáo dục 
KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGL 
59 
1.4b Quan điểm của giáo viên về mục đích giáo dục KNS cho 
học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL 
60 
1.5 Mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT 
 thông qua hoạt động giáo dục NGLL 
61 
1.6 Cơ sở vận dụng các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh 62 
1.7 Mức độ tiếp cận các biện pháp giáo dục KNS cho HS 63 
2.1 Phân phối chương trình hoạt động giáo dục NGLL - lớp 10 78 
2.2 Các chủ đề giáo dục KNS được xây dựng theo nội dung và 
hình thức hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động GDNGLL 
80 
3.1 Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng về tính cấp 
thiết của các biện pháp 
108 
3.2 Kết quả lượng hoá đánh giá của các nhóm đối tượng về 
tính cấp thiết của các biện pháp 
109 
3.3 Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng đánh giá về 
tính khả thi của các biện pháp 
111 
3.4 Kết quả lượng hoá đánh giá của các đối tượng về tính khả thi 111 
3.5 Mẫu thực nghiệm 113 
3.6 Sự bổ ích của các chủ đề giáo dục KNS 117 
3.7 Về nội dung các chủ đề giáo dục KNS 118 
viii 
Bảng Tiêu đề Trang 
3.8 Phân phối tần suất kết quả trước TN của nhóm TN và 
nhóm ĐC 
121 
3.9 Bảng kiểm định T cho nhóm ĐC và TN trước khi tổ chức TN 122 
3.10 Phân phối tần suất kết quả sau TN của nhóm TN và nhóm ĐC 123 
3.11 Bảng kiểm định T cho nhóm ĐC và TN sau khi tổ chức TN 124 
3.12 Phân phối tần suất kết quả trước và sau thực nghiệm 125 
3.13 Bảng thống kê kết quả nhóm TN trước và sau TN 126 
3.14 Bảng kiểm định T 126 
3.15 Thay đổi về nhận thức, thái độ và kĩ năng xác định giá trị 128 
3.16 Thay đổi quan niệm về giá trị của mỗi con người 128 
3.17 Thay đổi về định hướng hành vi của người tham gia 129 
3.18 Thay đổi nhận thức về các khía cạnh của kĩ năng đương 
đầu với cảm xúc 
130 
ix 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 
Hình Tiêu đề Trang 
 1.1 Biểu đồ thể hiện mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh 
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL 
61 
1.2 Biểu đồ các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh 64 
3.1 Đồ thị điểm năng lực của hai nhóm trước khi thực nghiệm 123 
3.2 Đồ thị điểm năng lực của hai nhóm sau khi thực nghiệm 125 
3.3 Biểu đồ kết quả điểm năng lực của nhóm TN trước và sau TN 127 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay đang có 
những thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - 
xã hội và giao lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức 
tạp ảnh hưởng quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ [1; 
29; 28]. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và những người tâm huyết với 
sự nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho 
thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thông. Vấn đề trung tâm liên 
quan đến việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ được quan tâm và chia sẻ 
là: thế hệ trẻ ngày nay thường phải đương đầu với những rủi ro đe dọa sức 
khỏe và hạn chế cơ hội học tập. Do đó, nếu chỉ có thông tin không đủ bảo vệ 
họ tránh được những rủi ro này. Giáo dục kĩ năng sống hoặc giáo dục dựa trên 
tiếp cận kĩ năng sống có thể cung cấp cho các em các kĩ năng để giải quyết 
được các vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách thức. Mặt khác, kĩ năng 
sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội 
hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại, con 
người phải có kĩ năng sống. Kĩ năng sống vừa mang tính xã hội vừa mang 
tính cá nhân. Giáo dục kĩ năng sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ 
trong giáo dục nhân cách toàn diện. Vì lẽ đó, “nhu cầu vận dụng kĩ năng sống 
một cách trực tiếp hay gián tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị 
mang tính quốc tế, bao gồm cả trong Diễn đàn giáo dục cho mọi người, trong 
việc thực hiện Công ước quyền trẻ em, trong Hội nghị quốc tế về dân số và 
phát triển và giáo dục cho mọi người. Gần đây nhất là trong Tuyên bố về cam 
kết của Tiểu ban đặc biệt của Liên Hiệp quốc về HIV/AID (tháng 6 năm 
2001), các nước đồng ý rằng: đến năm 2005 đảm bảo rằng ít nhất có 90% và 
2 
vào năm 2010 ít nhất 95% thanh niên và phụ nữ tuổi từ 15 đến 24 có thể tiếp 
cận thông tin, giáo dục và dịch vụ cần thiết để phát triển kĩ năng sống để giảm 
những tổn thương do sự lây nhiễm HIV” [9]. 
Mặc dù các quốc gia đều thống nhất trong nhận thức về tầm quan trọng 
của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nhưng thực tiễn triển 
khai giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ vẫn gặp những trở ngại nhất định: 
Thứ nhất, vì chưa có định nghĩa rõ ràng đầy đủ về kĩ năng sống cũng như các 
tiêu chuẩn, tiêu chí đồng bộ cho việc xác định các kĩ năng sống cơ bản nên 
thiếu định hướng cho việc hoạch định chương trình giáo dục kỹ năng sống ở 
các nước [7; 8]. Thứ hai, hầu hết các tổ chức quốc tế thường đưa ra các định 
nghĩa và ấn định những mục tiêu không phù hợp hoặc khó có thể áp dụng một 
cách hiệu quả tại các nước [9]. Thứ ba, ngay cả những quốc gia đã có chương 
trình giáo dục kĩ năng sống nhưng cũng chưa khẳng định được phương thức 
hiệu quả để thực hiện chương trình này. Những khó khăn nêu trên đã khiến 
cho vấn đề kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống càng được quan tâm nghiên 
cứu trong thời gian gần đây. Chẳng hạn, UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 
nước Đông Nam Á nhằm các vấn đề khác nhau liên quan đến kĩ năng sống 
nhằm phác họa bức tranh tổng thể các nhận thức, quan niệm về kĩ năng sống 
mà các nước thành viên tham gia dự án áp dụng hoặc dự kiến sẽ áp dụng [10]. 
Do nhu cầu đổi mới giáo dục để đáp ứng sự phát triển đất nước và sự 
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như đáp ứng nhu cầu của 
người học, Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông; đổi mới mục 
tiêu giáo dục từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang trang bị 
những năng lực cần thiết cho họ: “năng lực hợp tác, có khả năng giao tiếp, 
năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường lao động, 
năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và 
nghiêm túc tuân theo pháp luật; quan tâm và giải quyết các vấn đề bức xúc 
3 
mang tính toàn cầu; có tư duy phê phán, có khả năng thích ứng với những 
thay đổi trong cuộc sống” [16]. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực 
chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong đổi 
mới mục tiêu, nội dung, và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Tuy 
nhiên, nhận thức về kĩ năng sống, cũng như việc thể chế hóa giáo dục kĩ năng 
sống trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, đặc biệt về hướng 
dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các cấp, bậc học 
còn hạn chế [10]. 
Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng 
gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Đã xuất hiện những vụ án 
giết người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân 
chính là bạn học và thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát h ...  động 
9 Thanh niên học 
tập, rèn luyện vì 
sự nghiệp CNH, 
HĐH đất nước 
- Hoạt động 1: Vị trí, vai trò của người thanh niên 
học sinh THPT trong sự nghiệp CNH, HĐH đất 
nước. 
- Hoạt động 2: Trao đổi phương pháp học tập tích 
cực ở trường THPT. 
- Hoạt động 3: Thi tìm hiểu những vấn đề cơ bản 
của Luật Giáo dục. 
10 Thanh niên với 
tình bạn, tình yêu 
và gia đình. 
- Hoạt động 1: Thi hỏi - đáp về tình bạn, tình yêu 
và gia đình. 
- Hoạt động 2: Hội thi “Những người bạn gái 
đáng mến”. 
- Hoạt động 3: Thi xử lí tình huống trong giao 
tiếp, ứng xử. 
11 Thanh niên với 
truyền thống hiếu 
học và tôn sư 
trọng đạo 
- Hoạt động 1: Giao lưu với những học sinh tiêu 
biểu của trường. 
- Hoạt động 2: Những dòng cảm xúc về thầy, cô giáo. 
- Hoạt động 3: Kỉ niệm ngày nhà giáo 
Việt Nam 20/11. 
166 
Tháng 
Chủ đề hoạt 
động 
Gợi ý nội dung và hình thức hoạt động 
12 Thanh niên với sự 
nghiệp xây dựng 
và bảo vệ tổ quốc 
- Hoạt động 1: Thảo luận về trách nhiệm của 
thanh niên học sinh trong việc góp phần xây dựng 
đất nước. 
- Hoạt động 2: Thanh niên và nhiệm vụ phòng 
chống tệ nạn xã hội. 
- Hoạt động 3: Kỉ niệm Ngày Quốc phòng toàn 
dân 22 - 12. 
- Hoạt động 4: Báo cáo thu hoạch về tìm hiểu hoạt 
động bảo vệ môi trường ở địa phương. 
1 Thanh niên với 
việc giữ gìn bản 
sắc văn hóa dân 
tộc 
- Hoạt động 1: Tìm hiểu di sản văn hóa. 
- Hoạt động 2: Hội thi thời trang. 
- Hoạt động 3: Tìm hiểu truyền thống văn hóa của 
địa phương. 
- Hoạt động 4: Nét đẹp văn hóa tuổi thanh niên. 
2 Thanh niên với lý 
tưởng cách mạng 
- Hoạt động 1: Nghe thông báo về tình hình phát 
triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước. 
- Hoạt động 2: Tọa đàm “Thanh niên với lý tưởng 
cách mạng”. 
- Hoạt động 3: Hát những bài hát về Đảng, về Đoàn. 
3 Thanh niên với 
vấn đề lập nghiệp 
- Hoạt động 1: Bạn nghĩ gì về vấn đề lập nghiệp. 
- Hoạt động 2: Tìm hiểu về các ngành nghề. 
4 Thanh niên với 
hòa bình, hữu 
nghị và hợp tác 
- Hoạt động 1: Hoạt động “Giải ô chữ hòa bình”. 
- Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của vấn đề hòa 
bình, hữu nghị và hợp tác. 
- Hoạt động 3: Những thông tin thời sự. 
- Hoạt động 4: Tọa đàm “Hãy hợp tác cùng nhau”. 
167 
Tháng 
Chủ đề hoạt 
động 
Gợi ý nội dung và hình thức hoạt động 
5 Thanh niên với 
Bác Hồ 
- Hoạt động 1: Công lao của Bác Hồ với dân tộc. 
- Hoạt động 2: Văn nghệ: “Những bài ca dâng Bác” 
- Hoạt động 3: Lời Bác dạy thanh niên. 
6+7+8 Mùa hè tình 
nguyện vì cuộc 
sống cộng đồng 
- Hoạt động 1: Tổ chức hoạt động “Ngày tình 
nguyện”. 
- Hoạt động 2: Câu lạc bộ dân số. 
- Hoạt động 3: Hoạt động tham quan dã ngoại. 
- Hoạt động 4: Hoạt động phát thanh tuyên truyền 
2. Phân phối chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - lớp 11 
Tháng Chủ đề hoạt động Gợi ý nội dung và hình thức hoạt động 
9 Thanh niên học tập, 
rèn luyện vì sự 
nghiệp CNH, HĐH 
đất nước 
- Hoạt động 1: Thảo luận chuyên đề “Bạn hiểu 
gì về CNH, HĐH đất nước?”. 
- Hoạt động 2: Thi hùng biện về “Trách nhiệm 
của thanh niên học sinh trong sự nghiệp CNH, 
HĐH đất nước”. 
10 Thanh niên với tình 
bạn, tình yêu và 
gia đình. 
- Hoạt động 1: Diễn đàn thanh niên “Vẽ đẹp 
trong tình bạn và tình yêu”. 
- Hoạt động 2: Thi văn nghệ “Hát về tuổi 17”. 
- Hoạt động 3: Hoạt động tư vấn tâm lý lứa tuổi. 
11 Thanh niên với 
truyền thống hiếu 
học và tôn sư trọng 
đạo 
- Hoạt động 1: Giao lưu với các thầy, cô giáo 
giảng dạy ở lớp mình. 
- Hoạt động 2: Thảo luận về việc phát huy 
truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo. 
168 
Tháng Chủ đề hoạt động Gợi ý nội dung và hình thức hoạt động 
- Hoạt động 3: Kỉ niệm ngày Nhà Giáo 
Việt Nam. 
12 Thanh niên với sự 
nghiệp xây dựng 
và bảo vệ tổ quốc 
- Hoạt động 1: Diễn đàn thanh niên “Vai trò 
của thanh niên học sinh trong sự nghiệp xây 
dựng và bảo vệ tổ quốc”. 
- Hoạt động 2: Tìm hiểu các hoạt động xây 
dựng địa phương. 
- Hoạt động 3: Tổ chức kỉ niệm ngày quốc 
phòng toàn dân. 
1 Thanh niên với việc 
giữ gìn bản sắc văn 
hóa dân tộc 
- Hoạt động 1: Tìm hiểu các chính sách văn 
hóa của Nhà nước. 
- Hoạt động 2: Đóng kịch dựa trên các tình 
huống giả định. 
- Hoạt động 3: Diễn đàn thanh niên “Tuổi trẻ 
với việc giữ gìn và phát huy bàn sắc văn hóa 
dân tộc”. 
2 Thanh niên với lý 
tưởng cách mạng 
- Hoạt động 1: Thảo luận chuyên đề “Lý tưởng 
và ước mơ của thanh niên”. 
- Hoạt động 2: Thi hùng biện “Lý tưởng của 
thanh niên ngày nay”. 
- Hoạt động 3: Biểu diễn văn nghệ: Mừng 
Đảng, mừng xuân. 
3 Thanh niên với vấn 
đề lập nghiệp 
- Hoạt động 1: Thảo luận chuyên đề “Tương 
lai là ở bạn” 
- Hoạt động 2: Thi hùng biện “Thanh niên với 
vấn đề lập nghiệp”. 
169 
Tháng Chủ đề hoạt động Gợi ý nội dung và hình thức hoạt động 
- Hoạt động 3: Hoạt động tư vấn nghề nghiệp. 
4 Thanh niên với hòa 
bình, hữu nghị và 
hợp tác 
- Hoạt động 1: Thảo luận chuyên đề “Thanh 
niên góp phần bảo vệ hòa bình” 
- Hoạt động 2: Tiểu phẩm về tình hữu nghị 
giữa các dân tộc. 
- Hoạt động 3: Tìm hiểu về Liên Hiệp Quốc. 
5 Thanh niên với 
Bác Hồ 
- Hoạt động 1: Viết thu hoạch tìm hiểu về cuộc 
đời hoạt động cách mạng của Bác Hồ. 
- Hoạt động 2: Văn nghệ “Mừng sinh nhật Bác Hồ” 
- Hoạt động 3: Thi viết bài, sáng tác thơ ca về 
Bác Hồ. 
6+7+8 Mùa hè tình 
nguyện vì cuộc 
sống cộng đồng 
- Hoạt động 1: Tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi 
1 - 6. 
- Hoạt động 2: Xây dựng nếp sống văn minh, 
gia đình văn hóa. 
- Hoạt động 3: Ngày tình nguyện vì sức khỏe 
công đồng. 
-Hoạt động 4: Hoạt động tình nguyện nhân 
ngày 27 - 7. 
170 
3. Phân phối chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - lớp 12 
Tháng Chủ đề hoạt động Gợi ý nội dung và hình thức hoạt động 
9 Thanh niên học tập, 
rèn luyện vì sự 
nghiệp CNH, HĐH 
đất nước 
- Hoạt động 1: Thảo luận về kế hoạch học 
tập và rèn luyện của năm học cuối cùng ở 
trường phổ thông 
- Hoạt động 2: Diễn đàn “Vai trò của thanh 
niên trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 
10 Thanh niên với tình 
bạn, tình yêu và gia 
đình. 
- Hoạt động 1: Tìm hiểu Luật Hôn nhân và 
gia đình. 
- Hoạt động 2: Tiểu phẩm về tình bạn và 
tình yêu. 
11 Thanh niên với 
truyền thống hiếu 
học và tôn sư trọng 
đạo 
- Hoạt động 1: Thi sáng tác về thầy, cô giáo 
và mái trường. 
- Hoạt động 2: Kỉ niệm ngày Nhà giáo 
Việt Nam 20-11. 
12 Thanh niên với sự 
nghiệp xây dựng và 
bảo vệ tổ quốc 
- Hoạt động 1: Thi hùng biện “Thanh niên 
với đất nước đầu thế kỉ XXI”. 
- Hoạt động 2: Thảo luận “Nhiệm vụ bảo vệ tổ 
quốc và hành động của thanh niên chúng ta”. 
- Hoạt động 3: Tổ chức kỉ niệm ngày thành 
lập Quân đội nhân dân Việt Nam và Quốc 
phòng toàn dân 22-12. 
- Hoạt động 4: Thi tìm hiểu Luật Nghĩa vụ 
quân sự. 
1 Thanh niên với việc 
giữ gìn bản sắc văn 
hóa dân tộc 
- Hoạt động 1: Thảo luận chủ đề “Giữ gìn 
bản sắc văn hóa dân tộc” 
- Hoạt động 2: Thi “Trình diễn trang phục 
các dân tộc trên đất nước Việt Nam”. 
171 
Tháng Chủ đề hoạt động Gợi ý nội dung và hình thức hoạt động 
2 Thanh niên với lý 
tưởng cách mạng 
- Hoạt động 1: Giao lưu với các đảng viên 
của trường. 
- Hoạt động 2: Tọa đàm “Lí tưởng của 
thanh niên trong thời đại mới. 
3 Thanh niên với vấn 
đề lập nghiệp 
- Hoạt động 1: Thảo luận chuyên đề lựa 
chọn nghề nghiệp. Hoạt động 2: Tọa đàm 
về vấn đề lựa chọn nghề. 
- Hoạt động 3: Nghe nói chuyện về lựa 
chọn ngành nghề. 
- Hoạt động 4: Tìm hiểu bộ luật lao động 
của Việt Nam. 
4 Thanh niên với hòa 
bình, hữu nghị và 
hợp tác 
- Hoạt động 1: Diễn đàn thanh niên “Vì một 
thế giới hòa bình, ổn định và hợp tác”. 
- Hoạt động 2: Văn nghệ ca ngợi tình đoàn 
kết hữu nghị giữa các dân tộc. 
- Hoạt động 3: Tìm hiểu một và hoạt động 
của Việt Nam trong khối ASEAN. 
5 Thanh niên với 
Bác Hồ 
- Hoạt động 1: Thảo luận về tình cảm của 
Bác Hồ dành cho tuổi trẻ và lòng kính yêu 
của tuổi trẻ đối với Bác Hồ. 
- Văn nghệ “Tháng 5 nhớ Bác Hồ”. 
6+7+8 Mùa hè tình nguyện 
vì cuộc sống cộng 
đồng 
- Hoạt động 1: Hoạt động câu lạc bộ sức 
khỏe sinh sản vi thành niên. 
- Hoạt động 2: Hoạt động tham quan dã ngoại. 
- Hoạt động 3: Hoạt động phòng chống 
HIV/AIDS. 
172 
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HĐGDNGLL 
1. Tổ chức thực hiện HĐGDNGLL 
a) Điều chỉnh thời lượng HĐGDNGLL thành 2 tiết/tháng, với sự tích 
hợp với các môn học, hoạt động giáo dục khác. Cách thực hiện như sau: 
- Thực hiện đủ chủ đề hoạt động trong các tháng của năm học và thời 
gian hè; 
- Các trường lựa chọn mỗi tháng thực hiện từ 1 đến 2 hoạt động đảm bảo 
các chủ đề hoạt động với 2 tiết/tháng và tích hợp sang môn GDCD như sau: 
+ Lớp 10, ở chủ đề về đạo đức; 
+ Lớp 11, các chủ đề về kinh tế và chính trị - xã hội; 
+ Lớp 12, các chủ đề về pháp luật. 
Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc 
vào HĐGDNGLL ờ lớp 10 và tổ chức hưởng ứng phong trào “Xây dựng 
trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GDĐT phát động. 
Ngoài ra nội dung HĐGDNGLL có thể tích hợp sang thực hiện ở Hoạt 
động giáo dục tập thể (chào cờ, sinh hoạt lớp). 
 b) Có thể lồng ghép một số nội dung giáo dục vào HĐGDNGLL như: 
- Giáo dục về Quyền trẻ em; 
- Giáo dục phòng chống HIV/AIDS, ma tuý và các tệ nạn xã hội; 
- Giáo dục môi trường; 
- Giáo dục trật tự an toàn giao thông; 
- Hoạt động hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, 
học sinh tích cực”; 
- Hoạt động giáo dục phục vụ nhiệm vụ chính trị xã hội của địa phương, 
đất nước. 
c) HĐGDNGLL là hoạt động trong kế hoạch giáo dục của nhà trường, 
cần phân công Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách chung toàn 
173 
trường. Toàn thể giáo viên, các tổ chức, đoàn thể và học sinh có trách nhiệm 
tham gia HĐGDNGLL theo kế hoạch của trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp 
trực tiếp phụ trách HĐGDNGLL của lớp. Kết quả HĐGDNGLL là một trong 
những tiêu chí đánh giá thi đua của các tập thể và cá nhân trong mỗi năm học. 
2. Phương pháp thực hiện HĐGDNGLL 
 Trong quá trình thực hiện HĐGDNGLL, giáo viên là người hướng 
dẫn, cố vấn cho học sinh chủ động tổ chức và điều hành hoạt động của tập 
thể, tạo điều kiện để phát huy vai trò tự chủ của học sinh trong hoạt động. 
3. Đánh giá kết quả thực hiện HĐGDNGLL 
- Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh được thực hiện bằng cách xếp 
loại theo các loại: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu. 
- Trong quá trình đánh giá kết quả hoạt động của học sinh, cần kết hợp 
các hình thức đánh giá: 
+ Học sinh tự đánh giá; 
+ Tập thể học sinh (nhóm, tổ, lớp) đánh giá; 
+ Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên khác đánh giá. 
- Kết quả đánh giá HĐGDNGLL là một trong những căn cứ để xếp loại 
hạnh kiểm của học sinh. 
4. Thiết bị, phương tiện HĐGDNGLL 
Tận dụng các trang thiết bị được cung cấp như máy móc, nhạc cụ, băng 
hình, tranh ảnh, giấy khổ lớn...; tích cực làm đồ dùng dạy học đơn giản như 
các biểu bảng, sơ đồ, tranh ảnh, phiếu học tập... Các thiết bị, phương tiện là 
điều kiện để thực hiện đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL, làm tăng 
tính hấp dẫn, gây hứng thú hoạt động cho học sinh. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_trung_hoc_pho_tho.pdf