Đề tài Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
I. BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chung
Tổ chức bộ máy Nhà nước của một quốc gia là một hệ thống các cơ quan Nhà
nước có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức quan hệ mật thiết với
nhau, tạo thành một thể thống nhất. Được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
chung do pháp luật quy định, trong đó Hiến pháp là luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao
nhất của quốc gia.
Bộ máy Nhà nước có 3 loại công việc lớn: làm luật, thi hành luật và xét xử các vi
phạm. Nhà nước tiến hành các hoạt động đó dựa trên 3 loại quyền lực khác nhau mà Nhà
nước có được: quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Quyền lập pháp được trao cho Quốc hội.
Quyền tư pháp được trao cho hệ thống các cơ quan thuộc Toà án và Viện kiểm
sát.
Quyền hành pháp được trao cho Chính phủ với hệ thống của các cơ quan tạo nên
bộ máy hành chính Nhà nước.
Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật do lập pháp ban hành và tổ chức
thực hiện những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại của quốc gia, quyền điều hành
công việc chính sự hàng ngày của quốc gia. Quyền hành pháp được thực thi thông qua bộ
máy hành pháp.
2. Bộ máy hành chính Nhà nước thực hiện quyền hành pháp
Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật. Quyền này thuộc về chính phủ mà
đứng đầu là Tổng thống hoặc Thủ tướng. Để thi hành pháp luật, hành pháp có quyền lập
quy và quyền hành chính.
2.1 Quyền lập quy:
Là quyền ban hành các văn bản pháp quy (còn gọi là văn bản dưới luật). Tùy theo
từng giai đoạn, tuỳ từng nước mà có thể có những tên gọi khác nhau cho loại văn bản
này. Ở nước ta có các loại như: Nghị định, Quyết định , để cụ thể hoá luật, thực hiện
luật nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quyền hành pháp.
Dưới góc độ pháp luật, có thể xem đây là sự uỷ quyền của lập pháp cho hành pháp để
điều hành các hoạt động cụ thể của quyền lực Nhà nước.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT KINH TẾ Bài tiểu luận môn Luật Hành chính Đề tài: HỆ THỐNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GVHD: TS-LS Lê Minh Nhựt Nhóm 01: 1. Trần Hoài Nam 2. Nguyễn Minh Thanh 3. Huỳnh Trường An 4. Trương Thị Thúy Hằng 5. Dương Nguyễn Trần Nam 6. Vũ Thị Phong Châu 7. Nguyễn Thị Cẩm Vân Tháng 04/2012 Hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam LUẬT HÀNH CHÍNH NHÓM 1 Trang 2/21 Lời mở đầu iến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 109). Hệ thống hành chính Việt Nam là tổng thể các cơ quan trong bộ máy hành pháp tạo thành một thể thống nhất, mỗi cơ quan là một mắc xích quan trọng có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Các cơ quan hành chính Nhà nước là các chủ thể chủ yếu của quan hệ pháp luật hành chính. Các cơ quan này là một bộ phận của bộ máy Nhà nước, do Nhà nước thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước. Đó là những cơ quan thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Chính vì vậy, hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước cũng chính là hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước Chính vì vậy, nhóm chúng tôi chọn đề tài là “Hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước là đối tượng nghiên cứu”. Mục đích đề tài: Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền và cơ cấu tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước có trong hệ thống các cơ quan hành chính Việt Nam. Từ đó, chúng ta có thể hiểu được phương hướng phát triển của chính phủ trong chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước. Đồng thời đóng góp ý kiến, góp phần xây dựng, đổi mới một bộ máy hành chính Nhà nước năng động và hiệu quả, phù hợp với tiến trình hội nhập thế giới. Do giới hạn của một bài tiểu luận nên chúng tôi chỉ chọn Các cơ quan hành chính Nhà nước là đối tượng nghiên cứu chính. Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu, thu thập thông tin, phân tích và tổng hợp các nội dung cần nghiên cứu. Nội dung phân tích các vấn đề chính sau: 1. Bộ máy hành chính Nhà nước 2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước. 3. Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Hy vọng bài tiểu luận này sẽ giúp các anh/chị có thể hiểu được “Hệ thống các cơ quan hành chính Việt Nam”, đồng thời mong nhận được các ý kiến đóng góp từ Thầy và các bạn Nhóm 1 H Hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam LUẬT HÀNH CHÍNH NHÓM 1 Trang 3/21 Mục lục LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 2 I. BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ...................................................................................... 5 1. Khái niệm chung ........................................................................................................................ 5 2. Bộ máy hành chính Nhà nước thực hiện quyền hành pháp .......................................................... 5 2.1 Quyền lập quy: .................................................................................................................. 5 2.2 Quyền hành chính: ............................................................................................................. 6 II. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ................................................................................................................................................... 6 1. Các nguyên tắc chung: ............................................................................................................... 6 2. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước Việt Nam .......................... 7 III. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (VIẾT TẮT LÀ CHXHCNVN) ........................................................................................ 7 1. Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước ở Trung ương ................................................................. 7 1.1 Chính phủ .......................................................................................................................... 7 1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ .............................................................................. 8 1.3 Tổ chức và hoạt động của Chính phủ ................................................................................. 9 1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ ........................................................... 10 1.5 Bộ và cơ quan ngang Bộ .................................................................................................. 12 a. Bộ là cơ cấu tổ chức của Chính phủ ................................................................................. 12 b. Phân loại Bộ .................................................................................................................... 12 c. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ........................................................................................ 13 1.6 Nhiệm vụ, quyền hạn Bộ trưởng ........................................................................................ 13 1.7 Cơ cấu tổ chức của Bộ ..................................................................................................... 14 2 Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương ................................................................ 15 2.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND ..................................................................................... 15 2.2 Cơ cấu tổ chức của UBND ............................................................................................... 16 2.3 Hoạt động của UBND ...................................................................................................... 16 2.4 Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND : .......................................................................... 17 Hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam LUẬT HÀNH CHÍNH NHÓM 1 Trang 4/21 a. Vị trí, vai trò: ................................................................................................................... 17 b. Nhiệm vụ, quyền hạn: ...................................................................................................... 17 c. Chế độ làm việc của cơ quan chuyên môn: ....................................................................... 18 KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 20 NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 21 Hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam LUẬT HÀNH CHÍNH NHÓM 1 Trang 5/21 I. BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm chung Tổ chức bộ máy Nhà nước của một quốc gia là một hệ thống các cơ quan Nhà nước có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung do pháp luật quy định, trong đó Hiến pháp là luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao nhất của quốc gia. Bộ máy Nhà nước có 3 loại công việc lớn: làm luật, thi hành luật và xét xử các vi phạm. Nhà nước tiến hành các hoạt động đó dựa trên 3 loại quyền lực khác nhau mà Nhà nước có được: quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền lập pháp được trao cho Quốc hội. Quyền tư pháp được trao cho hệ thống các cơ quan thuộc Toà án và Viện kiểm sát. Quyền hành pháp được trao cho Chính phủ với hệ thống của các cơ quan tạo nên bộ máy hành chính Nhà nước. Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật do lập pháp ban hành và tổ chức thực hiện những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại của quốc gia, quyền điều hành công việc chính sự hàng ngày của quốc gia. Quyền hành pháp được thực thi thông qua bộ máy hành pháp. 2. Bộ máy hành chính Nhà nước thực hiện quyền hành pháp Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật. Quyền này thuộc về chính phủ mà đứng đầu là Tổng thống hoặc Thủ tướng. Để thi hành pháp luật, hành pháp có quyền lập quy và quyền hành chính. 2.1 Quyền lập quy: Là quyền ban hành các văn bản pháp quy (còn gọi là văn bản dưới luật). Tùy theo từng giai đoạn, tuỳ từng nước mà có thể có những tên gọi khác nhau cho loại văn bản này. Ở nước ta có các loại như: Nghị định, Quyết định , để cụ thể hoá luật, thực hiện luật nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quyền hành pháp. Dưới góc độ pháp luật, có thể xem đây là sự uỷ quyền của lập pháp cho hành pháp để điều hành các hoạt động cụ thể của quyền lực Nhà nước. Hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam LUẬT HÀNH CHÍNH NHÓM 1 Trang 6/21 2.2 Quyền hành chính: Là quyền tổ chức ra bộ máy cai quản, sắp xếp nhân sự, điều hành công việc quốc gia, sử dụng nguồn tài chính và công sản để thực hiện những chính sách của đất nước. Đó là quyền tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, đưa pháp luật vào đời sống nhằm giữ gìn trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của công dân, bảo đảm dân sinh và giải quyết các vấn đề xã hội và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và công sản để phát triển đất nước một cách toàn diện. Với tư cách là cơ quan hành chính cao nhất, Chính phủ nắm quyền thống nhất quản lý các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; quản lý hệ thống thống nhất của bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở trong khuôn khổ hệ thống chính trị hiện hành. II. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước Mỗi quốc gia đều có những nguyên tắc rất cơ bản cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước nhằm bảo đảm cho việc quản lý Nhà nước thống nhất, thông suốt, có hiệu lực và hiệu quả, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững của quốc gia. Nguyên tắc chung đó được thiết lập dựa trên cơ sở chức năng hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước là thực thi pháp luật, là biến đường lối, chủ trương, định hướng mang tính chính sách trở thành những kết quả cụ thể. 1. Các nguyên tắc chung: Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước có thể được vận hành theo nhiều nguyên tắc khác nhau tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể về thể chế chính trị và vai trò, sứ mệnh của Nhà nước. Tuy nhiên, về mặt nguyên tắc, bộ máy hành chính Nhà nước với tư cách là một hệ thống phải được vận hành đảm bảo các yêu cầu: - Tổ chức bộ máy hành chính phải phù hợp với những yêu cầu của chức năng quyền hành pháp mà Chính phủ là thiết chế đứng đầu. - Sự hoàn chỉnh thống nhất. - Phân định rõ thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận. - Sự phân định rõ ràng phạm vi quản lý. - Sự thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ với q ... toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương; thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; thi hành pháp luật. 2.2 Cơ cấu tổ chức của UBND Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên UBND. Chủ tịch phải là đại biểu HĐND. Các thành viên khác không nhất thiết là đại biểu HĐND. Chủ tịch được HĐND cùng cấp bầu nhưng phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Chủ tịch UBND cấp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. 2.3 Hoạt động của UBND Những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số như: lập chương trình làm việc, kế hoạch và ngân sách, các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND về kinh tế – xã hội, thông qua báo cáo của UBND trước HĐND, đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn; phân vạch và điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở địa phương Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan Nhà nước cấp trên. Chủ tịch UBND có thẩm quyền giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND trừ những vấn đề phải giải quyết trên phiên họp của UBND; đồng thời Chủ tịch UBND có những quyền hạn riêng của mình do pháp luật quy định; tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND; phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp Nhà nước quản lý; đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và những văn bản sai trái của UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp; đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ Hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam LUẬT HÀNH CHÍNH NHÓM 1 Trang 17/21 Phó chủ tịch UBND và các thành viên khác của UBND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do chủ tịch UBND phân công, và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Mỗi thành viên của UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước HĐND, UBNDcùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cấp mình, và trước cơ quan Nhà nước cấp trên. 2.4 Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND : a. Vị trí, vai trò : Địa vị pháp lý của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh được quy định tại Nghị định của Chính phủ số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 và Nghị định 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 (sửa đổi, bổ sung Nghị định 13/2008/NĐ-CP) quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Địa vị pháp lý của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được quy định tại Nghị định của Chính phủ số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 và Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 (sửa đổi, bổ sung Nghị định 14/2008/NĐ-CP) quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND (được thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện, ở cấp tỉnh gọi là sở, ở cấp huyện gọi là phòng ban chuyên môn) là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở hoặc địa phương. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. b. Nhiệm vụ, quyền hạn : Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn tương tự nhau, cụ thể là: - Trình UBND cùng cấp ban hành quyết định, chỉ thị về lĩnh lực quản lý được giao. - Trình UBND cùng cấp quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao. - Trình UBND cùng cấp chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của mình. Hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam LUẬT HÀNH CHÍNH NHÓM 1 Trang 18/21 - Giúp UBND cùng cấp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp (đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của mình cho cơ quan chuyên môn cấp dưới. - Tổ chức nghiên cứu (đối với cấp tỉnh), ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước chuyên môn của cơ quan chuyên môn của mình. - Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND cùng cấp và của cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực cấp trên. - Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của pháp luật, theo sự phân công của UBND cùng cấp. - Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cùng cấp. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND cùng cấp giao. Ngòai những nhiệm vụ, quyền hạn chung nói trên, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có một nhiệm vụ, quyền hạn khác với nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn cấp huyện do địa bàn và phạm vi quản lý của cấp tỉnh rộng lớn hơn so với cấp huyện. c. Chế độ làm việc của cơ quan chuyên môn : Cơ quan chuyên môn là cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp và trước cơ quan cấp trên về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách. Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND là người giúp Thủ trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ trưởng vắng mặt một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của cơ quan chuyên môn Hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam LUẬT HÀNH CHÍNH NHÓM 1 Trang 19/21 Thủ trưởng cơ quan chuyên môn căn cứ vào quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ đó. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thực hiện chế độ báo cáo với UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp và với cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên về tổ chức và hoạt động của mình; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước HĐND và UBND cùng cấp khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác, tổ chức chính trị – xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam LUẬT HÀNH CHÍNH NHÓM 1 Trang 20/21 Kết luận Qua việc thực hiện đề tài này nhóm thuyết trình muốn đề cập đến các nội dung liên quan đến cách thức tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước nói chung và của Việt Nam nói riêng. Đồng thời Nhóm thuyết trình cũng muốn đưa đến với mọi đọc giả đọc, hiểu và có một cái nhìn khái quát về cách thức tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước Việt Nam. Để có thể thấy rằng cách thức tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước Việt Nam trong những năm gần đây cũng đã được cải tổ, tổ chức lại ngày càng ưu việt. Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục. Qua đề tài “ Bộ máy hành chính Nhà nước”, nhóm thuyết trình cũng mong muốn đề cập những vấn đề cần giải quyết để giúp hệ thống tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước Việt Nam ngày càng hoàn thiện, gọn nhẹ; đảm bảo Chính phủ Việt Nam điều hành được tốt, hiệu quả trên tất cả các mặt hoạt động, lĩnh vực của nền kinh tế; đảm bảo được sự công bằng và dân chủ cho mọi công dân. Hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam LUẬT HÀNH CHÍNH NHÓM 1 Trang 21/21 NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) 2. Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc Hội. 3. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 tháng 2003 của Quốc hội. 4. Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 5. Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 6. Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 7. Nghị định 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ. 8. Nghị quyết 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
File đính kèm:
- de_tai_he_thong_co_quan_hanh_chinh_nha_nuoc.pdf