Đề tài Đánh giá giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng của Vườn Quốc gia Ba Bể - Bắc Kạn
Rừng nhiệt đới là một nguồn tài nguyên quan trọng và có giá trị to lớn ở nước ta song thời gian qua chúng đã được khai thác quá mức làm suy giảm cả diện tích và chất lượng. Nếu năm 1945 độ che phủ rừng của cả nước là 45% thì nay độ che phủ chỉ còn khoảng 30%.
Nhận thức giá trị của rừng đối với cuộc sống là vô cùng quan trọng nên ngay từ những năm 1960, Nhà nước đã cho thành lập các Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên để bảo tồn các giá trị của rừng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các Vườn Quốc gia, các Khu bảo tồn vẫn bị xâm hại vì những lợi ích trước mắt. Lý do được nhìn nhận trên quan điểm kinh tế là chúng ta chưa hiểu hết giá trị của rừng.
Cuộc sống của con người tại các quốc gia nhiệt đới như Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào rừng. Rừng không chỉ cung cấp cho con người những giá trị sử dụng trực tiếp như gỗ củi, các loài động thực vật mà còn mang lại nhiều giá trị gián tiếp như hấp thụ cácbon, hạn chế lũ lụt, tạo ra những cảnh quan và là nguồn cảm hứng sáng tạo của loài người. Hơn thế, việc bảo tồn các giá trị của hệ sinh thái rừng không chỉ mang lại lợi ích cho thế hệ hiện tại mà còn mang lại lợi ích cho thế hệ tương lai.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Đánh giá giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng của Vườn Quốc gia Ba Bể - Bắc Kạn

MỤC LỤC MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................1 CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH GIÁ GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ VÀ GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG CỦA MỘT VƯỜN QUỐC GIA ................................................................................4 1.1. Vườn Quốc gia và Tổng giá trị kinh tế của Vườn Quốc gia.....................................................................4 1.1.1.Vườn Quốc gia và sự cần thiết đánh giá giá trị của VQG ...................................4 1.1.2. Tổng giá trị kinh tế của0 một Vườn Quốc gia.......................................................6 1.1.3. Phương pháp định giá giá trị của một VQG.......................................................10 1.2. Phương pháp chi phí du lịch định giá giá trị giải trí của VQG ............................................................11 1.2.1. Phương pháp chi phí du lịch (TCM - Travel Cost Method)..............................11 1.2.2. Mô hình lý thuyết hàm chi phí du lịch..................................................................12 1.2.3. Một số phương pháp tiếp cận chi phí du lịch......................................................14 1.2.4. Tổng quan các nghiên cứu sử dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị cảnh quan...............................................................................................................19 1.2.5. Một số ưu điểm hạn chế của phương pháp chi phí du lịch................................21 1.3. Phương pháp định giá ngẫu nhiên trong định giá giá trị phi sử dụng........................................................22 1.3.1. Phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method - CVM)22 1.3.2. Mô hình lý thuyết về định giá ngẫu nhiên ...........................................................24 1.3.3. Các bước tiến hành định giá ngẫu nhiên ............................................................26 1.3.4. Tổng quan các nghiên cứu sử dụng CVM đo lường giá trị phi sử dụng của môi trường.........................................................................................................................28 1.3.5. Một số ưu điểm và hạn chế của phương pháp định giá ngẫu nhiên ................31 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ - BẮC KẠN ................................33 2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển VQG Ba Bể......................................................................................33 2.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội......................................................................................................................35 2.2.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................35 2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................................37 2.3. Giá trị cảnh quan và giá trị đa dạng sinh học của VQG Ba Bể ....................................................................39 2.3.1. Giá trị cảnh quan văn hoá lịch sử........................................................................39 2.3.2. Giá trị đa dạng sinh học........................................................................................41 2.4. Hoạt động của Vườn Quốc gia Ba Bể...................................................................................................................45 2.4.1. Hoạt động bảo tồn thiên nhiên và giáo dục môi trường....................................45 2.4.2. Hoạt động du lịch...................................................................................................48 2.4.3. Hoạt động kinh tế - xã hội của dân cư và tác động đến tài nguyên rừng50 2.5. Những áp lực bảo tồn và những việc cần ưu tiên trong quản lý, bảo tồn.....................................52 2.5.1. Mục tiêu đặt ra đối với công tác bảo tồn.............................................................52 2.5.2. Các áp lực và thách thức đối với công tác bảo tồn............................................53 2.5.3. Các hoạt động cần ưu tiên trong công tác bảo tồn............................................55 CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ VÀ GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ...............................................................................................................................57 3.1. Bảng hỏi phỏng vấn và các đặc điểm xã hội của đối tượng phỏng vấn.......................................................57 3.1.1. Bảng hỏi phỏng vấn...............................................................................................57 3.1.2. Mẫu điều tra ...........................................................................................................58 3.1.3. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng phỏng vấn...............................59 3.2. Sử dụng phương pháp chi phí du lịch theo vùng (ZTCM) đánh giá giá trị giải trí tại VQG Ba Bể...64 3.2.1. Những giả thiết cơ bản..........................................................................................64 3.2.2 Phân vùng khách du lịch........................................................................................65 3.2.3. Xác định chi phí du lịch.........................................................................................69 3.2.4. Hàm cầu giải trí .....................................................................................................76 3.2.5. Đường cầu giải trí và giá trị cảnh quan du lịch của VQG Ba Bể ....................78 3.3. Đánh giá giá trị phi sử dụng VQG Ba Bể bằng phương pháp CVM..........................................................79 3.3.1. Mô hình đánh giá...................................................................................................79 3.3.2.Thiết lập thị trường giả tưởng................................................................................80 3.3.3. Thu nhận thông tin về mức sẵn lòng chi trả........................................................81 3.3.4. Phân tích các yếu tố tác động đến sự bằng lòng chi trả....................................84 3.3.5. Lượng giá giá trị phi sử dụng VQG Ba Bể..........................................................89 3.4. Kết luận rút ra từ nghiên cứu và một số đề xuất...............................................................................................90 KẾT LUẬN ........................................................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................95 PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................................................97 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BV GIÁ TRỊ LƯU TRUYỀN BỘ NN&PTNT BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CVM PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ NGẪU NHIÊN DLST DU LỊCH SINH THÁI ĐDSH ĐA DẠNG SINH HỌC EV GIÁ TRỊ TỒN TẠI NUV GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG OLS PHƯƠNG PHÁP BÌNH PHƯƠNG NHỎ NHẤT TCM PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH TCTK TỔNG CỤC THỐNG KÊ TEV TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA MÔI TRƯỜNG TNBQ THU NHẬP BÌNH QUÂN UV GIÁ TRỊ SỬ DỤNG VQG VƯỜN QUỐC GIA WTA BẰNG LÒNG CHẤP NHẬN WTP BẰNG LÒNG CHI TRẢ DANH MỤC BẢNG BIỂU TÊN BẢNG TRANG Bảng 1.1: Giá trị tồn tại và giá trị để lại của một số VQG 29 Bảng 2.1: Thu nhập của dân cư vùng hồ Ba Bể 37 Bảng 2.2: So sánh tài nguyên thú rừng một số VQG 45 Bảng 2.3: Số lượng khách du lịch đến Ba Bể từ 2003 đến 2005 49 Bảng 3.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách trong nước 59 Bảng 3.2: Đặc điểm kinh tế xã hội của du khách nước ngoài 61 Bảng 3.3 : Số du khách trong mỗi nhóm 62 Bảng 3.4: Đánh giá chất lượng môi trường của du khách 64 Bảng 3.5: Tỷ lệ du khách theo vùng xuất phát 68 Bảng 3.6: Phương tiện du khách sử dụng đến VQG 70 Bảng 3.7: Chi phí đi lại của du khách 71 Bảng 3.8: Chi phí thời gian của du khách 73 Bảng 3.9: Chi phí ăn ở của du khách tại Ba Bể 75 Bảng 3.10: Tổng hợp chi phí của du khách theo các vùng 76 Bảng 3.11: Lợi ích giải trí của du khách từ các vùng đến Ba Bể 79 Bảng 3.12: Tỷ lệ du khách sẵn sàng chi trả cho bảo tồn 82 Bảng 3.13: Mục đích chi trả của du khách 82 Bảng 3.14: Mức chi trả trung bình cho bảo tồn 83 Bảng 3.15: Mô tả các biến trong mô hình 84 Bảng 3.16: Kết quả ước lượng 85 Bảng 3.17: Kiểm định mô hình 86 Bảng 3.18: Tổng mức sẵn lòng chi trả 90 DANH MỤC HÌNH VẼ TÊN HÌNH TRANG Hình 1.1: Tổng giá trị kinh tế của môi trường 11 Hình 1.2: Đường cầu du lịch 17 Hình 1.3: Đường cầu du lịch trong trường hợp chất lượng môi 19 trường thay đổi Hình 3.1: Các hoạt động chính của du khách tại VQG 63 Hình 3.2: Một số điểm du khách chưa hài lòng 63 Hình 3.3: Bản đồ phân vùng điểm xuất phát của du khách 67 Hình 3.4: Đường cầu giải trí 78 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Rừng nhiệt đới là một nguồn tài nguyên quan trọng và có giá trị to lớn ở nước ta song thời gian qua chúng đã được khai thác quá mức làm suy giảm cả diện tích và chất lượng. Nếu năm 1945 độ che phủ rừng của cả nước là 45% thì nay độ che phủ chỉ còn khoảng 30%. Nhận thức giá trị của rừng đối với cuộc sống là vô cùng quan trọng nên ngay từ những năm 1960, Nhà nước đã cho thành lập các Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên để bảo tồn các giá trị của rừng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các Vườn Quốc gia, các Khu bảo tồn vẫn bị xâm hại vì những lợi ích trước mắt. Lý do được nhìn nhận trên quan điểm kinh tế là chúng ta chưa hiểu hết giá trị của rừng. Cuộc sống của con người tại các quốc gia nhiệt đới như Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào rừng. Rừng không chỉ cung cấp cho con người những giá trị sử dụng trực tiếp như gỗ củi, các loài động thực vật mà còn mang lại nhiều giá trị gián tiếp như hấp thụ cácbon, hạn chế lũ lụt, tạo ra những cảnh quan và là nguồn cảm hứng sáng tạo của loài người. Hơn thế, việc bảo tồn các giá trị của hệ sinh thái rừng không chỉ mang lại lợi ích cho thế hệ hiện tại mà còn mang lại lợi ích cho thế hệ tương lai. Vườn Quốc gia Ba Bể là một trong số 28 VQG ở Việt Nam có giá trị cảnh quan độc đáo và tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài đặc hữu. Đây là một VQG với đầy đủ các nét đặc trưng của một rừng nguyên sinh miền Bắc đồng thời là một hệ sinh thái đất ngập nước với một hồ nước ngọt lớn bậc nhất cả nước. Vườn được thành lập từ năm 1992 với nhiệm vụ bảo tồn các hệ động thực vật, nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch sinh thái. Thời gian gần đây việc phát triển du lịch và phát triển kinh tế của dân cư quanh Vườn đã tạo sức ép đối với công tác bảo tồn. Do đó, việc nhận thức đầy đủ các giá trị của Vườn sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo tồn. Đề tài “Đánh giá giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng của Vườn Quốc gia Ba Bể - Bắc Kạn” được thực hiện nhằm xác định giá trị giải trí của VQG Ba Bể bằng phương pháp chi phí du lịch và xác định giá trị phi sử dụng bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên. Đây là những giá trị phi thị trường mà việc bảo tồn VQG có thể mang lại cho thế hệ hiện tại và tương lai. Từ trước tới nay người ta đều nhận thức được các giá trị vô hình này song việc lượng giá chúng không dễ dàng, mặc dù theo một số nghiên cứu ngoài nước thì chỉ riêng giá trị phi sử dụng đã chiếm khoảng 35 -70% giá trị của tài sản môi trường. Mặt khác, với giá trị cảnh quan, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá ở trong và ngoài nước nhưng với giá trị chưa sử dụng có thể đây là một nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam. Do đó, đề tài mong muốn xây dựng một phương pháp xác định giá trị chưa sử dụng có thể tham khảo khi thực hiện xác định giá rừng ở nước ta. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá giá trị cảnh quan và giá trị chưa sử dụng của Vườn Quốc gia Ba Bể thông qua làm rõ các vấn đề sau: - Sử dụng phương pháp chi phí du lịch theo vùng ước tính chi phí của du khách đến Ba Bể, từ đó xây dựng hàm cầu và xác định giá trị cảnh quan của khu du lịch Ba Bể. - Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch, sự hài lòng của du khách và đề xuất mức phí vào cổng của VQG Ba Bể. - Sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên để xác định sự bằng lòng chi trả (WTP) của du khách cho hoạt động bảo tồn của VQG. Sử dụng mô hình kinh tế lượng phân tích các yếu tố tác động đến WTP. - Đề xuất một số giải pháp nhằm kết hợp hài hoà giữa hoạt động du lịch và hoạt động bảo tồn. 3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Về khoa học, đề tài thực hiện đánh giá giá trị giải trí và giá trị chưa sử dụng của VQG dựa trên lý thuyết của kinh tế học môi trường. Về địa điểm nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại khu vực VQG Ba Bể. Về thời gian, đề tài tiến hành điều tra thu thập số liệu bằng bảng hỏi đối với du khách và thu thập thông tin thứ cấp từ tháng 7 năm 2005 đến tháng 12 năm 2005 tại VQG Ba Bể. 4. Phương pháp nghiên cứu Để có số liệu phân tích đánh giá, đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp du khách, phỏng vấn trực tiếp các hộ dân đang sinh sống trong vùng lõi VQG. Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan liên quan, sử dụng phương pháp điều tra thực tế và phương pháp thống kê kinh tế lượng. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài ngoài phần mở đầu kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Lý thuyết về đánh giá giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng của một VQG. Chương 2: Tổng quan về Vườn Quốc gia Ba Bể - Bắc Kạn. Chương 3: Đánh giá giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng của VQG Ba Bể. CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH GIÁ GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ VÀ GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG CỦA MỘT VƯỜN QUỐC GIA 1.1. Vườn Quốc gia và Tổng giá trị kinh tế của Vườn Quốc gia 1.1.1.Vườn Quốc gia và sự cần thiết đánh giá giá trị của VQG 1.1.1.1 Vườn Quốc gia Vườn Quốc gia là một vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo tồn hệ sinh thái chuẩn của một đất nước. Đó là một khu rừng đặc dụng được quản lý và bảo vệ nghiêm ngặt nhằm bảo vệ lâu dài một hay nhiều hệ sinh thái, bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau: 1- Là vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn của các hệ sinh thái cơ bản (còn nguyên vẹn hoặc ít bị tác động của con người); các nét đặc trưng về sinh cảnh của các loài động, thực vật; các khu rừng có giá trị cao về mặt khoa học, giáo dục và du lịch. 2- Là vùng đất tự nhiên đủ rộng để chứa đựng được một hay nhiều hệ sinh thái và không bị thay đổi bởi những tác động xấu của con người; tỷ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên cần bảo tồn phải đạt từ 70% trở lên. 3- Là khu vực có điều kiện về giao thông tương đối thuận lợi. Hiện nay, Việt Nam đã thành lập 28 VQG phân bố ở cả ba miền, được quản lý bảo vệ theo quy chế quản lý rừng đặc dụng. Việc quản lý VQG được phân cấp giao cho Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong trường hợp VQG nằm trên địa bàn của nhiều Tỉnh, còn lại giao cho Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nếu VQG nằm trên địa bàn một địa phương. Mỗi VQG đều được thành lập một ban quản lý. Ban quản lý là chủ rừng, được giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và xây dựng khu rừng được giao. Do tầm quan trọng của bảo tồn mà Vườn Quốc gia được chia thành các phân khu chức năng như sau: - Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn, được quản lý bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên; nghiêm cấm mọi hành vi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng. Đây là những khu vực có rừng nguyên sinh, có tính đa dạng sinh học cao được bảo vệ nghiêm ngặt. - Phân khu phục hồi sinh thái : Là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi, tái sinh tự nhiên; nghiêm cấm việc du nhập những loài động vật, thực vật không có nguồn gốc tại khu rừng. Thông thường đây là khu vực đang được khoanh nuôi để rừng tái sinh tự nhiên. - Phân khu dịch vụ - hành chính : Là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của Ban quản lý, các cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí. Đồng thời, để ngăn chặn những tác động xấu, Vườn Quốc gia phải thiết lập vùng đệm. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới với các Vườn Quốc gia; có tác động ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ khu rừng đặc dụng; cấm săn bắn, bẫy bắt các loài động vật và chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối tượng bảo vệ. Diện tích của vùng đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng. Vùng đệm của VQG thường có dân cư sinh sống. Dân cư sống trong VQG chủ yếu được ổn định tại chỗ phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, phải tuân theo các quy định của Ban quản lý khu rừng đặc dụng. Không được di dân từ nơi khác tới VQG và vùng đệm. Trong Vườn Quốc gia, có thể xây dựng nhiều điểm, tuyến du lịch dịch vụ theo nguyên tắc vừa khuyến khích phát triển các hoạt động du lịch để du khách hiểu thêm giá trị của VQG, vừa không được làm ảnh hưởng xấu đến mục tiêu bảo tồn. 1.1.1.2 Sự cần thiết định giá giá trị của VQG Định giá giá trị của một VQG hay khu bảo tồn là công việc khó khăn song có ý nghĩa quan trọng và đã được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới. Đó là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật nhằm lượng giá giá trị bằng tiền của các tài sản môi trường là các VQG làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách về khai thác, sử dụng và quản lý VQG.
File đính kèm:
de_tai_danh_gia_gia_tri_giai_tri_va_gia_tri_phi_su_dung_cua.doc