Tiểu luận Đánh giá thực trạng việc cải cách hành chính giai đoạn 2003-2005. Một số giải pháp trong giai đoạn 2006 – 2010 tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La

Đất nước sau 15 năm đổi mới. Nền kinh tế nước ta để thoát ra khỏi

khủng hoảng và đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế, chính trị và trên các lĩnh

vực khác. Nó đánh giá đúng đắn đường lối, chủ trương chính sách của Đảng

và Nhà nước ta. Để đảm bảo thắng lợi cho sự nghiệp đổi mới kinh tế xã hội

của đất nước. Ngày 17/9/2001. Thủ tướng Chính phủ đề ra Quyết định cải

cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 nhằm huyện với yêu cầu

quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Cùng với xu hướng phát triển của đất nước nhiệm vụ cải cách hành

chính đòi hỏi phải có thời gian, có chiều sâu việc cải cách hành chính phải sao

cho đơn giản, dễ hiểu, đúng pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,

công dân khi liên hệ thực hiện giải quyết công việc. Mộc Châu – Sơn La là

một huyện Miền núi thuộc tỉnh Sơn La. Có diện tích tự nhiên là 202.573 ha.

Có 27 xã thị trấn trong đó có 06 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. Dân số có

134.308 người và có 07 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn. Trong những

năm qua đời sống nhân dân các dân tộc huyện Mộc Châu từng bước được cải

thiện và nâng cao. Cơ sở vật chất như điện đường, trường, trạm được củng

cố, đầu tư, xây dựng và hoàn thiện. Điều đó đã khẳng định sự quan tâm và chỉ

đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Nhằm

đảm bảo việc phát triển nền kinh tế xã hội một cách toàn diện theo định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập với thế giới trong thời gian qua. Huyện

Mộc Châu đã tích cực đẩy mạnh cải cách hành chính theo cơ chế “Một cửa”

tại các ngành, phòng ban, xã thị trấn qua việc thực hiện nghiêm chỉnh các

quyết định của Chính phủ, Tỉnh và đã ban hành nhiều quyết định, chỉ thị và

các chính trị hành động cụ thể. Sau 13 năm thực hiện đã phần nào làm thay

đổi và chuyển biến tích cực.

Trên phương diện cải cách hành chính trên địa bàn Mộc Châu nhằm

đánh giá rút kinh nghiệm những thiếu sót tjj và phát huy những điểm tích cực

cũng như đề xuất một số giải pháp trong giai đoạn 2006 – 2010. Việc nghiên

cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng việc cải cách hành chính giai đoạn 2003 –3

2005. Một số giải pháp trong giai đoạn 2006 – 2010 tại huyện Mộc Châu

tỉnh Sơn La” đã nói nên phần nào đường lối chủ trương đúng đắn của Đảng

và Nhà nước ta.

pdf 22 trang chauphong 19/08/2022 5120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Đánh giá thực trạng việc cải cách hành chính giai đoạn 2003-2005. Một số giải pháp trong giai đoạn 2006 – 2010 tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Đánh giá thực trạng việc cải cách hành chính giai đoạn 2003-2005. Một số giải pháp trong giai đoạn 2006 – 2010 tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La

Tiểu luận Đánh giá thực trạng việc cải cách hành chính giai đoạn 2003-2005. Một số giải pháp trong giai đoạn 2006 – 2010 tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La
 1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG  
TIỂU LUẬN 
Đánh giá thực trạng việc cải cách hành chính giai đoạn 2003 – 2005. Một 
số giải pháp trong giai đoạn 2006 – 2010 tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La 
lời nói đầu 
 2 
Đất nước sau 15 năm đổi mới. Nền kinh tế nước ta để thoát ra khỏi 
khủng hoảng và đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế, chính trị và trên các lĩnh 
vực khác. Nó đánh giá đúng đắn đường lối, chủ trương chính sách của Đảng 
và Nhà nước ta. Để đảm bảo thắng lợi cho sự nghiệp đổi mới kinh tế xã hội 
của đất nước. Ngày 17/9/2001. Thủ tướng Chính phủ đề ra Quyết định cải 
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 nhằm huyện với yêu cầu 
quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 
Cùng với xu hướng phát triển của đất nước nhiệm vụ cải cách hành 
chính đòi hỏi phải có thời gian, có chiều sâu việc cải cách hành chính phải sao 
cho đơn giản, dễ hiểu, đúng pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, 
công dân khi liên hệ thực hiện giải quyết công việc. Mộc Châu – Sơn La là 
một huyện Miền núi thuộc tỉnh Sơn La. Có diện tích tự nhiên là 202.573 ha. 
Có 27 xã thị trấn trong đó có 06 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. Dân số có 
134.308 người và có 07 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn. Trong những 
năm qua đời sống nhân dân các dân tộc huyện Mộc Châu từng bước được cải 
thiện và nâng cao. Cơ sở vật chất như điện đường, trường, trạm được củng 
cố, đầu tư, xây dựng và hoàn thiện. Điều đó đã khẳng định sự quan tâm và chỉ 
đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Nhằm 
đảm bảo việc phát triển nền kinh tế xã hội một cách toàn diện theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập với thế giới trong thời gian qua. Huyện 
Mộc Châu đã tích cực đẩy mạnh cải cách hành chính theo cơ chế “Một cửa” 
tại các ngành, phòng ban, xã thị trấn qua việc thực hiện nghiêm chỉnh các 
quyết định của Chính phủ, Tỉnh và đã ban hành nhiều quyết định, chỉ thị và 
các chính trị hành động cụ thể. Sau 13 năm thực hiện đã phần nào làm thay 
đổi và chuyển biến tích cực. 
Trên phương diện cải cách hành chính trên địa bàn Mộc Châu nhằm 
đánh giá rút kinh nghiệm những thiếu sót tjj và phát huy những điểm tích cực 
cũng như đề xuất một số giải pháp trong giai đoạn 2006 – 2010. Việc nghiên 
cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng việc cải cách hành chính giai đoạn 2003 – 
 3 
2005. Một số giải pháp trong giai đoạn 2006 – 2010 tại huyện Mộc Châu 
tỉnh Sơn La” đã nói nên phần nào đường lối chủ trương đúng đắn của Đảng 
và Nhà nước ta. 
 4 
Phần thứ nhất 
đánh giá kết quả cải cách hành chính 
giai đoạn 2003 – 2005 
I. Đặc điểm tình hình. 
1. Thuận lợi. 
Cải cách hành chính những năm qua đã được chỉ đạo và triển khai thực 
hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, vì vậy đã tạo ra sự thống nhất 
trong các nội dung cơ bản của cải cách hành chính, nhất là ở các lĩnh vực 
quan trọng như: Cải cách về thể chế, cải cách về thủ tục hành chính, về phân 
cấp quản lý ngành và lĩnh vực. 
Cải cách hành chính tuy mới đạt được kết quả bước đầu nhưng với 
những tính ưu việt và hiệu quả của nó đem lại đã tạo nên sự tin tưởng, phấn 
khởi, ủng hộ cao của toàn xã hội, của các tổ chức và cá nhân khi tham gia vào 
các hoạt động công vụ. 
Tổ chức bộ máy từ huyện đến xã ngày càng được kiện toàn, chất lượng 
đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước được nâng 
lên một bước, đó là những nhân tố quyết định sự tiến bộ của công tác cải cách 
hành chính trong thời gian qua. 
Công tác cải cách hành chính tại huyện được UBND tỉnh, các Sở, 
Ngành của tỉnh và huyện uỷ quan tâm chỉ đạo thường xuyên, có hiệu quả. 
Mộc Châu là một trong 3 huyện của tỉnh được chỉ đạo thí điểm triển khai cải 
cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, được ưu tiên đầu tư trang thiết 
bị từ nguồn dự án của Trung ương, được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, 
vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. 
2. Khó khăn. 
Cải cách hành chính là việc lớn, phức tạp; bản thân nền hành chính Nhà 
nước với những mối quan hệ ngang, dọc, trên, dưới chồng chéo còn tồn tại 
nhiều vấn đề, trong khi đó tốc độ triển khai thực hiện cải cách hành chính ở 
một số lĩnh vực từ Trung ương đến địa phương đều chậm, có lúc có nơi chưa 
 5 
đồng bộ, vì vậy gây khó khăn cho công tác triển khai cải cách hành chính ở 
cấp huyện và cấp xã. 
Nhận thức về cải cách hành chính nói chung, về nội dung và biện pháp 
thực hiện cải cách hành chính nói riêng của nhiều cán bộ, công chức cấp 
huyện và hầu hết cán bộ công chức cấp xã còn nhiều hạn chế; trình độ, năng 
lực của đội ngũ cán bộ công chức phải tiếp tục được nâng lên mới đáp ứng 
được yêu cầu của cải cách hành chính. 
Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện để thực hiện cải cách hành chính 
vừa thiếu, vừa yếu, không đồng bộ làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển 
khai thực hiện và nâng cao chất lượng của cải cách hành chính. 
II. đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính. 
1. Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện. 
UBND huyện đã thành lập Ban chỉ đạo cải cách hành chính cấp huyện, 
kịp thời kiện toàn Ban chỉ đạo khi có thay đổi về nhân sự. Triển khai thực 
hiện Quyết định 181/2003/QĐ-TTg của Chính phủ, năm 2003 UBND huyện 
tiếp tục thành lập Ban chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính của huyện, đồng 
thời mở rộng thành phần ở những ngành thực hiện cơ chế “một cửa”. Trên cơ 
sở tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ huyện 
(nhiệm kỳ 2000 - 2005), các văn bản chỉ đạo về cải cách hành chính của 
Trung ương và tỉnh như: Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của 
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính 
Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010; Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 
17/12/2003 của UBND tỉnh Sơn La về phê duyệt chương trình tổng thể cải 
cách hành chính Nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2003 – 2010. Ban chỉ đạo đã 
xây dựng Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng quy chế tổ chức và 
hoạt động của “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”; xây dựng chương trình, kế 
hoạch đã đề ra và đánh giá, rút kinh nghiệm cho công tác cải cách hành chính 
giai đoạn tiếp theo. 
 6 
UBND huyện đã đẩy mạnh tuyên truyền về cải cách hành chính. Cải 
cách hành chính là một vấn đề khó, phức tạp, liên quan đến tất cả các cơ quan 
trong bộ máy hành chính Nhà nước nhưng nhận thức về công tác này của đội 
ngũ cán bộ công chức cấp huyện, cấp xã và của nhân dân chưa cao, vì vậy 
UBND huyện xác định công tác tuyên truyền phải đi trước một bước và thực 
hiện nhiều hình thức, biện pháp để tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cải 
cách hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân. Qua đó đã bước 
đầu phát huy được tính tích cực, chủ động của các tổ chức, cá nhân vào quá 
trình cải cách hành chính. 
2. Về cải cách thể chế. 
2.1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và rà soát văn 
bản. 
Trên cơ sở Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định, 
hướng dẫn của cấp trên, Thường trực HĐND và UBND huyện đã đưa công 
tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật vào nề nếp. Đã xây dựng 
quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo 
tính thống nhất và nguyên tắc pháp chế của hệ thống pháp luật trong quản lý 
Nhà nước ở địa phương. Các văn bản quy phạm pháp luật của huyện đều 
hướng vào việc cụ thể hoá Luật và Pháp lệnh, Nghị quyết của HĐND, UBND 
tỉnh vào thực tiễn của địa phương nhằm phát huy lợi thế, tiêm năng, khai thác 
nguồn lực địa phương vào phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng – 
an ninh, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính Nhà nước, đẩy 
mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, các Nghị quyết, Chỉ thị và Quyết 
định của HĐND, UBND huyện ban hành có chất lượng ngày càng cao; đảm 
bảo về nội dung, thể thức, hình thức và thẩm quyền ban hành. Trong 3 năm 
qua, HĐND và UBND huyện đã ban hành 94 văn bản quy phạm pháp luật và 
23 văn bản có chứa quy phạm pháp luật, trong đó chỉ có 1 văn bản bị bãi bỏ. 
UBND huyện cũng đã chỉ đạo, hướng dẫn HĐND, UBND các xã nâng 
cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật Mặc dù việc ban hành 
 7 
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã còn nhiều hạn chế 
nhưng có thể nói trong 3 năm qua, chất lượng ban hành văn bản quy phạm 
pháp luật của cấp xã được nâng lên rất nhiều. 
Công tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản được UBND huyện thường 
xuyên chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện. Trong 3 năm qua đã rà soát 
6.405 văn bản của UBND huyện, trong đó có 4.820 văn bản do UBND huyện 
ban hành. 1.585 văn bản do Chủ tịch UBND huyện ban hành. Qua rà soát đã 
loại bỏ 361 văn bản hết hiệu lực, đề nghị bãi bỏ 1 văn bản quy phạm pháp 
luật, đề nghị chỉnh sửa một số văn bản còn sai sót về nội dung, thể thức. 
UBND huyện đã chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra được 23 văn bản 
quy phạm pháp luật của cấp xã. Qua công tác kiểm tra phát hiện những văn 
bản chưa đúng về trình tự, thủ tục, nội dung và đã thông báo cho cơ quan soạn 
thảo chỉnh sửa, xử lý, qua đó góp phần từng bước nâng cao chất lượng công 
tác soạn thảo văn bản và ban hành văn bản quy phạm pháp luật cấp xã. 
2.2. Về cải cách thủ tục hành chính. 
UBND huyện đã thường xuyên rà soát, đồng thời chỉ đạo các cơ quan 
chuyên môn rà soát quy trình, thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành 
chính liên quan đến giải quyết công việc của các tổ chức, công dân theo 
hướng gọn đầu mối, đơn giản hoá thủ tục, đúng pháp luật. Ngoài các lĩnh vực 
thực hiện cơ chế “một cửa” tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhiều thủ tục 
hành chính quan trọng đã được xây dựng thành quy trình cụ thể, được công 
khai hoá thủ tục, hồ sơ giải quyết và vận dụng mô hình “một cửa” ngay tại cơ 
quan như: Công chứng, hộ tịch, hộ khẩu, thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo, 
công tác hợp đồng và tuyển dụng, thuyên chuyển công chức, thủ tục giải 
quyết vốn vay diện đối tượng chính sách xã hội, cấp giấy chứng nhận đối 
tượng chính sách và đối tượng xã hội, quy trình và thủ tục ban hành văn bản 
hành chính, văn bản quy phạm pháp luật 
Mộc Châu là một trong những huyện được tính chọn để triển khai thí 
điểm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” theo dự án 
 8 
VIE/01/024/B, được Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh giúp đỡ cả về nội 
dung và cơ sở vật chất. Ngày 24/11/2003, UBND tỉnh đã có Quyết định số 
167/2003/QĐ-UB phê chuẩn Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế 
“một cửa” tại UBND huyện Mộc Châu. Đề án gồm 2 nội dung cơ bản là “Quy 
định về quy trình, hồ sơ, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế 
“một cửa” tại UBND huyện Mộc Châu” và “Quy chế tổ chức và hoạt động 
của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”. UBND huyện đã lựa chọn, bố trí cán 
bộ, công chức vào làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đảm bảo yêu 
cầu về cơ cấu, chất lượng; theo dõi hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết 
quả, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong mối quan hệ phối hợp giải 
quyết công việc giữa các cơ quan, giữa các cơ quan với Bộ phận tiếp  ... nh của huyện. 
Cải cách hành chính là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân nên 
được đông đảo nhân dân ủng hộ. Sự tích cực, chủ động của nhân dân vào cải 
cách hành chính góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nội dung của cải 
cách hành chính. 
2. Nguyên nhân của thiếu sót, khuyết điểm. 
Cải cách hành chính là việc khó khăn, phức tạp và lâu dài trong khi đó 
kinh nghiệm chỉ đạo cải cách hành chính của Ban Chỉ đạo cải cách hành 
chính cấp huyện chưa nhiều, vì vậy trong quá trình tổ chức thực hiện cải cách 
hành chính còn có biểu hiện lúng túng, hiệu quả công tác chỉ đạo chưa cao. 
Công tác cải cách hành chính từ Trung ương đến địa phương còn nhiều 
bất cập, thiếu đồng bộ, vì vậy gây trở ngại cho việc triển khai cải cách hành 
chính ở lĩnh vực có nhiều cơ quan liên quan. Ví dụ: khi chưa có đổi mới về 
 17
phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ, chưa cơ chế giao quyền tự chủ, 
tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng các cơ quan hành chính về sử dụng biên 
chế thì cũng chưa thực hiện được chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh 
phí quản lý hành chính theo tinh thần Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 
17/10/2005 của Chính phủ. 
Biên chế cán bộ, công chức của huyện được giao hàng năm; biên chế 
cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 114 của Chính phủ nhìn chung là ít 
so với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Cường độ làm việc của cán bộ, công chức 
quá lớn, vì vậy ảnh hưởng một phần đến chất lượng giải quyết công việc. 
Biên chế làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lấy từ biên chế các 
phòng, ban chuyên môn cũng gây khó khăn cho các cơ quan thực hiện theo cơ 
chế “một cửa”. 
Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức còn yếu, vì vậy 
khả năng tiếp thu nội dung cải cách hành chính còn hạn chế, việc triển khai 
thực hiện cải cách hành chính hiệu quả chưa cao. 
Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động công vụ nói chung, cho cải 
cách hành chính nói riêng còn thiếu thốn, chưa đồng bộ, ảnh hưởng tới quá 
trình triển khai và kết quả của cải cách hành chính. 
v. bài học kinh nghiệm. 
Cải cách hành chính là việc làm lâu dài, thường xuyên, vì vậy phải biết 
lựa chọn nội dung trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo giải quyết dứt 
điểm trong từng thời điểm nhất định. 
Phải thường xuyên cập nhật thông tin về cải cách hành chính để áp 
dụng kịp thời vào thực tiễn công tác cải cách hành chính ở địa phương. 
Cải cách hành chính là việc khó khăn, phức tạp, vì vậy phải thường 
xuyên đánh giá, kịp thời phát hiện những yếu kém để rút kinh nghiệm cho 
giai đoạn tiếp theo. 
Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, có sự phối hợp chặt 
chẽ của các cơ quan có liên quan thì mới đem lại có hiệu quả cao. 
 18
Phần thứ hai 
một số giải pháp của cải cách hành chính 
giai đoạn 2006 – 2010 
i. giải pháp trọng tâm của công tác cải cách hành chính giai đoạn 2006 – 2010. 
1. Tiếp tục đổi mới việc ban hành thể chế. Cụ thể hoá các cơ chế, chính 
sách để phát triển kinh tế – xã hội của huyện. Tiếp tục cải tiến quy trình soạn 
thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản ban hành chính 
đảm bảo đúng luật, đơn giản, gọn nhẹ. 
2. Tích cực và thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, 
nhất là hệ thống các cơ chế, chính sách của cấp trên, các quy định của huyện 
nhằm phát hiện những vấn đề bất hợp lý để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị 
các cơ quan ban hành sửa đổi, bổ sung, phục vụ kịp thời cho nhiệm vụ phát 
triển kinh tế – xã hội của huyện. Thực hiện đơn giản hoá các thủ tục hành 
chính, tạo thuận lợi cho việc giao dịch của tổ chức, công dân với các cơ quan 
hành chính Nhà nước ở địa phương. Phấn đấu đến năm 2010 đưa từ 6 đến 7 
lĩnh vực cấp huyện và 100% số xã, thị trấn áp dụng triển khai cải cách thủ tục 
hành chính theo cơ chế “một cửa”, đảm bảo giải quyết thông suốt, kịp thời 
yêu cầu chính đáng của tổ chức, công dân. 
Tăng cường sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của nhân dân đối với cán bộ, 
công chức thực hiện nhiệm vụ khi tiếp nhận, xử lý công việc của công dân. 
3. Đẩy mạnh thực hiện phân cấp giữa tỉnh với huyện, giữa huyện với 
xã, đặc biệt quan tâm đến phân cấp công tác tổ chức và cán bộ, phân cấp lập 
quy hoạch, kế hoạch, phân cấp về đầu tư, phân cấp về ngân sách, phân cấp về 
hoạt động quản lý hoạt động sự nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 
08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ. 
Thực hiện mạnh mẽ phân cấp trong hệ thống hành chính đi đôi với 
nâng cao tính tập trung thống nhất trong việc ban hành thể chế. Quy định rõ 
trách nhiệm quyền hạn của từng cấp, từng tổ chức và cá nhân. 
 19
Chấn chỉnh bộ máy hành chính theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực theo 
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu bộ máy hành chính trong sạch, 
vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện tách chức năng công vụ của 
đội ngũ cán bộ, công chức, ngăn chặn, đẩy lùi quan liêu, tham nhũng, tiêu 
cực. Xây dựng cơ cấu công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền 
hạn của từng tổ chức, cán bộ công chức. Đề cao trách nhiệm của người đứng 
đầu cơ quan, đơn vị. 
Xem xét khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức hoạt động không vì lợi 
nhuận mà vì nhu cầu và lợi ích của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các 
tổ chức thực hiện một số dịch vụ với sự giám sát của cộng đồng. 
4. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, chú trọng đội ngũ 
cán bộ xã, thị trấn. Phấn đấu đến năm 2010 có 90% cán bộ, công chức cấp 
huyện có trình độ đại học chuyên môn, 80% có trình độ trung cấp về lý luận 
trở lên và qua bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước. 90% trở lên công 
chức xã được đào tạo chuẩn hoá về chuyên môn, 70% trở lên cán bộ chuyên 
trách xã được đào tạo về chuyên môn và lý luận chính trị. Đổi mới và đưa vào 
nề nếp việc thực hiện quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, 
nâng lương, nâng ngạch 
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở. Bảo 
đảm cho nhân dân tiếp xúc dễ dàng với cơ quan công quyền, có điều kiện 
kiểm tra cán bộ, công chức, nhất là những người trực tiếp làm việc với dân. 
5. Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh 
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước. Tăng thẩm 
quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định 
của Chính phủ. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số cơ quan hành chính thực 
hiện khoán biên chế và chi phí hành chính, 100% đơn vị sự nghiệp có thu 
chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính. 
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính Nhà nước, 
tập trung tuyên truyền những nội dung của Chương trình tổng thể cải cách 
 20
hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010. Thông qua các phương tiện 
thông tin đại chúng để làm cho mọi người hiểu rõ chủ trương, chính sách, nội 
dung về cải cách hành chính Nhà nước và những lợi ích cơ bản do cải cách 
hành chính đem lại. 
7. Tranh thủ các nguồn lực đầu tư, triệt để tiết kiệm chi ngân sách để 
xây dựng, triển khai chương trình hiện đại hoá công sở, tin học hoá hành 
chính. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số xã được trang bị máy vi tính, máy 
phôtô coppy. 100% các cơ quan hành chính cấp huyện đủ điều kiện để nối 
mạng LAN, sử dụng các phần mềm dùng chung, góp phần đẩy mạnh cải cách 
hành chính và nâng cao hiệu quả công vụ. 
ii. những giải pháp trọng tâm công tác cải cách hành chính năm 2006. 
1. Cải cách thể chế và thủ tục hành chính. 
Rà soát, đánh giá tình hình phân cấp quản lý Nhà nước hiện nay giữa 
cấp tỉnh với cấp huyện, giữa cấp huyện với cấp xã, trên cơ sở đó đề nghị cấp 
trên tiếp tục phân cấp hoặc điều chỉnh, sửa đổi phân cấp theo tinh thần Nghị 
quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ. 
Thực hiện việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, 
đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Chính phủ. 
Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật. Qua rà soát để đề 
nghị với cơ quan ban hành văn bản bãi bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung. 
Triển khai xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của 
UBND cấp huyện và cấp xã theo quy chế làm việc mẫu do Chính phủ ban 
hành. 
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc khi 
quy chế làm việc của UBND huyện thay đổi. 
Tổ chức sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Đề án cải cách thủ tục hành chính 
theo cơ chế “một cửa” tại UBND cấp huyện; tập trung vào văn bản quy định 
việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” bản quy chế tổ chức 
và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 
 21
Chỉ đạo các xã xây dựng Đề án và triển khai thực hiện cải cách thủ tục 
hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND cấp xã. 
2. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế. 
Tiếp tục kiện toàn các cơ quan chuyên môn theo Nghị định 172 của 
Chính phủ. Kiện toàn cán bộ lãnh đạo một số phòng, ban còn thiếu cấp phó. 
Rà soát, kiến nghị với cấp trên phân cấp lại về công tác tổ chức và cán bộ cho 
phù hợp với tình hình cải cách hành chính hiện nay. Rà soát lại chức năng, 
nhiệm vụ của các cơ quan, đánh giá mức độ phù hợp về chức năng, nhiệm vụ 
của các cơ quan theo quy định của cấp trên. 
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cho 
phù hợp với năng lực, sở trường và trình độ chuyên môn được đào tạo. 
3. Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. 
Nâng cao năng lực và kỹ năng hành chính trong hoạt động công vụ đối 
với đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống quan 
liêu, tham nhũng, xa rời thực tế, xa dân trong đội ngũ cán bộ, công chức từ 
huyện đến cơ sở. Nâng cao năng lực tham mưu, giúp việc và thực hiện chức 
trách, nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức. Phấn định rõ thẩm quyền, 
trách nhiệm của mỗi cá nhân cán bộ, công chức trong thực hiện công vụ. 
Đề nghị với tỉnh đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cả về 
chuyên môn, lý luận chính trị và quản lý Nhà nước. Quan tâm đào tạo cán bộ 
xã. Tổ chức tốt các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức xã và cán bộ bản 
theo kế hoạch tỉnh giao năm 2006. 
4. Cải cách tài chính công. 
Tiếp tục thực hiện tốt Luật Ngân sách. Thực hiện công khai thu, chi 
ngân sách và các khoản kinh phí theo quy định của pháp luật. Tiếp tục hoàn 
thiện và thực hiện tốt các quy trình, thủ tục về quản lý ngân sách đang triển 
khai thực hiện. Từng bước triển khai có hiệu quả Nghị định 130 của Chính 
phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh 
phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước. 
 22
5. Hiện đại hoá nền hành chính Nhà nước. 
Tiếp tục nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính của cơ quan, đơn vị và 
cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 
Tiếp tục đổi mới lề lối và phương thức làm việc của các cơ quan, đơn 
vị. 
Đẩy mạnh việc ứng dụng tin học trong quản lý hành chính Nhà nước, 
trong nghiệp vụ hành chính, trong soạn thảo và xử lý văn bản. Triệt để tiết 
kiệm ngân sách để dành kinh phí mua sắm trang thiết bị, góp phần thực hiện 
tốt cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ. 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_danh_gia_thuc_trang_viec_cai_cach_hanh_chinh_giai.pdf