Luận văn Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước
Chương I.
Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
1.1 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác,
hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế
thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các
đơn vị kinh tế khác. Mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh
giá về mặt lượng, mặt chất và thời gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên
tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhưng vẫn đảm
bả quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại
hiệu quả.
- Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp
luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà
nước, kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan.
1.2 Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so
sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ
nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tìnhhình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ
quan chính phủ và người lao động .Mỗi một nhóm người này có nhu cầu
thông tin khác nhau
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước Lời nói đầu Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ,đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, o, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này. Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận đựoc tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán Công ty Cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước và thầy giáo Nguyễn Đăng Hạc, tôi đã chọn chuyên đề “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước”. Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội dung chính sau: Chương I. Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương II. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước. Chương III: Một số ý kiến nhằm phân tích và cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước. - Phụ lục - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Chương I. Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau: - Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác. Mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, mặt chất và thời gian. - Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhưng vẫn đảm bả quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả. - Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan. 1.2 Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 1.2.1 ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động ...Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. + Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới. + Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những người lao động ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. 1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thong tin từ các báo cáo tài chính. - Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần: + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài sản được chia thành hai phần: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. + Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm) Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ bản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng. + Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán. Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán là các số kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản loại: 0,1 , 2, 3, 4 và Bảng cân đối kế toán kỳ trước. 1. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: + Phần I: Lãi – lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ; đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ. Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ t ... 1232497811 1328738073 160100523 2285722775 2833502834 1102344955 2.VAT hàng nhập khẩu 3. Thuế TTĐB 5. Thuế TNDN 79738486 63675959 63675959 16062527 6. Thu trên vốn 114733559 66545977 66545977 48187582 7.Thuế Tnguyên 8.Thuế nhà đất 23164000 23164000 23163000 23163000 46327000 46327000 9. Tiền thuê đất 10.Các loại thuế khác 6710000 82986593 756000 82136593 82986593 89696593 II. Các khoản phải nộp khác 1. Các khoản phụ thu 2. Các khoản lệ phí 3. Các khoản phải nộp khác Tổng số 1851307059 1063135295 1393443747 1351901073 1706304616 2415036368 3699748363 1166595004 Phần II . Thuế VAT được khấu trừ, hoàn lại miễn giảm Năm 2000 Số tiền Chỉ tiêu MS Kỳ này Luỹ kế từ đầu năm I. Thuế VAT được khấu trừ 1. Số GTGT còn được khấu trừ hoàn lại đầu kỳ 10 2. Số VAT được khấu trừ p/s 11 2.520.776.523 2.520.776.523 3. Số VAT được khấu trừ, hoàn lại (12=13+14+15) 12 252.0776.523 2.520.776.523 a,Số VAT đã được khấu trừ 13 2.520.776.523 2.520.776.523 b. Số VAT đã hoàn lại 14 c. Số VAT không được khấu trừ 15 4. Số thuế còn được khấu trừ còn được hoàn lại (16 = 10 + 11 – 12) 16 II. VAT được hoàn lại 1. VAT được hoàn lại đầukỳ 20 2. VAT đã hoàn lại 22 3. VAT còn được hoàn lại cuối kỳ (23 = 20 + 21) 23 III. VAT được miễn giảm 1.VAT được miễn giảm đầu kỳ 30 2. VAT được miễn giảm 31 3.VAT đã được miễn giảm 32 4. VAT còn đượcmiễn giảm cuối kỳ (30 + 31 –32) 33 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Năm 2000 Chỉ tiêu MS Kỳ này Kỳ trước I. Lưu chuyển từ HĐSXKD 20 2.340.006.636 1. Tiền thu bán hàng 01 11.300.994.936 2.Tiền thu từ các khoản nợ phải thu 02 56.137.936 3. Tiền thu từ các khoản khác 03 174.800.231 4. Tiền đã trả cho người bán 04 153.516.070 5. Tiền đã trả cho CBCNV 05 382.947.174 6. Tiền đã nộp thuế và các khoản cho Nhà nước 06 314.510.324 7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác. 07 834.952.926 8. Tiền trả cho các khoản khác 08 16.900.250 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động Đầu tư 30 1. Tiền thu từ các khoản đầu tư vào các đơn vị khác 21 2. Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác. 22 3. Tiền thu do bán TSCĐ 23 51.000.000 4. Tiền đầu tư vào đơn vị khác 24 5. Tiền mua TSCĐ 34.099.750 III. Lưu chuyển từ HĐTC 40 -1.324.153.841 1. Tiền thu do đi vay. 31 6.658.021.368 2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn 32 3. Tiền thu từ lẫn tiền gửi 33 3.938.931 4.Tiền đã trả nợ vay 34 7.974.709.140 5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu 35 6. Tiền lãi đã trả cho nhà đầu tư vào doanh nghiệp 36 11.405.000 Lưu chuyển tiền thuần trongkỳ 50 1.032.753.045 Tồn đầu kỳ 60 217.722.601 217.722.601 Tồn cuối kỳ 70 1.250.475.646 217.722.601 Thuyết minh BCTC năm 2000 I. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Công ty CKXD và LMĐM đóng trên địa bàn xã bồ đề – huyện Gia Lâm TPHN là một đơn vị hạch toán độc lập. Thuộc CTCK XâY DÙNG-BXD 1.1 Hình thức sở hữu vốn: Nguồn vốn công ty sử dụng trong kinh doanh là NVN Nhà nước cấp, nguồn tự bổ sung và nguồn vốn vay. 1.2 Lĩnh vực kinh doanh * sản xuất thiết bị, phụ tùng, máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công trình đô thị * Sửa chữa, đóng mới canô, sà lan, sản xuất ống nước và phụ tùng kèm theo. *SXKD vật liệu xây dựng: cấu kiện bê tông và cơ khí. *Xây dựng, hoàn thiện và trang trí nội thát công trình, lắp đặt cơ điện nước, kết cấu xây dựng và thiết bị công nghệ * Nhận thầu thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp đường dây và trạm biến áp, thi công xây lắp hệ thống cấp thoát nước. *KDPT nhà *sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành điện bao gồm: tư bảng điện trung, hạ thế, trạm biến áp hộp bộ, trạm kiốt, hòm công tơ tự chiếu sang, tự điềukhiển và các sản phẩm CK liên quan đến ngành điện. *KDXNK vật tư thiết bị * Chế tạo lắp đặt công nghệ thiết bị áp lực, các thiết bị đường ống dầu khí, các hệ thống thông gió, cấp nhiệt, điều hoà không khí, chiếu sáng hệ thống lọc bụi, bồn bể. * Chế tạo thi công lắp đặt hệ thống cầu đường bộ và đường sắt. Thi công bằng phương pháp khoan bắn nổ mìn. Tư vấn thiết kế cơ khí xây dựng các công trình dân dụng và CN. * Thi công các công trình thi công bến cảng, thuỷ lợi, chế tạo và lắp dựng cột anten (Viba). Chế tạo thiết bị nâng, hạ, lập dự án đầu tư thiết kế xây dựng. * Địa bàn hoạt động của công ty rất phân tán, có ở khắp toàn quốc. Trong năm 2000 tổng công ty đã thi công trên 100 công trình lớn nhỏ trong cả nước. 1.3 Tổng số công nhân viên: 658 người. Số người đi làm là 650 người, trong đó cán bộ quản lý là : 60 người. 1.4 Những ảnh hưởng quan trọng đến THKD trong năm báo cáo - VKD được Nhà nước giao vốn thấp không đảm bảo nhu cầu vốn cho công ty mở rộng sản xuất, tăng doanh thu, mở rộng thị phần trong thị trường cơ khí, xây dựng - Vốn thanh toán một số công trình đã thi công hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chủ đầu tư chưa quyết toán, thanh toán cho đơn vị đã dẫn đến đơn vị thi công thiếu vốn lao động - Vốn lao động của đơn vị thấp, khó đáp ứng thi công các công trình, yêu cầu tiến độ theo hợp đồng, đơn vị thi công như đi vay vốn lao động ngân hàng, trả lãi suất cao, lợi nhuận sinh ra trả lãi vay là chủ yếu. Lợi nhuận để lại đơn vị không đáng kể, dẫn đến việc trích lập 3 quỹ là rất khó khăn. II. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 2.1 Niên độ KT bắt đầu từ 01/01/2000 và kết thúc 31/12/2000 2.2 Đơn vị tiền được sử dụng, trong ghi chép kế toán là “VNĐ) và nguyên tắc phương pháp chuyển đổi (nếu có TH dùng tiền ngoại tệ để mua, bán thì được quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái bán ra của ngân hàng ngoại thương tại thời điểm quy đổi. 2.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp HT ” NKC” 2.4 Phương pháp kế toán TSCĐ. - Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đấu giá lại trong quá trình sử dụng, theo nguyên tắc + Giá trị hẹn + Giá trị còn lại - NT TSCĐ được xác định bằng giá trị thực tế phải trả theo hoá đơn + lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ + Chi phí khác ( trước bạ, thuế XNK, bốc dỡ, lắp đặt) - Phương pháp khấu hao áp dụng: Khấu hao theo phương pháp đường thằng và căn cứ quyết định 1062/TC QĐ/CSTC ngày 14 /11/1996 2.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ - Theo giá thực tế nhập trước xuất trước, phương pháp thẻ song song - Phương pháp hạch toán HTK: phương pháp KKTV 2.6 Tình hình trích lập, hoàn nhập dự phòng. III. Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính 3.4 Tình hình tăng giảm VCSH I. NVKD Số Đkỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ 1. NS Cấp 3.137.114 3317114 2.Tự bổ sung 2.669.051 2.669.051 3. Liên doanh 468.063 468.063 II. Các quỹ -150.779 -245124 1.Quỹ đầu tư phát triển 26.914 26914 2. Quỹ nghiên cứu khoa học 3. Quỹ dự phòng 4. Quỹ khen thưởng phúc lợi -177693 94.345 -272038 - Quỹ khen thưởng - Quỹ phúc lợi -177,693 94345 -272038 5. Quỹ dự phòng trợ cấp việc làm III. Nguồn vốn đầu tư XDCB 50.000 50000 Tổng 3.036.335 2941990 Lý do tăng giảm 3.5 Các khoản phải thu và nợ phải trả. Đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số cuối kỳ Chỉ tiêu Tổng số Trong đó số quá hạn Phát sinh tăng Phát sinh giảm Tổng số Trong đó nợ quá hạn Tổng số tiền tranh chấp mặt khái niệm thanh toán A 1 2 3 4 5 6 7 1. Các khoản phải thu 11256778 96.566.203 99.182.497 8.240.355 Cho vay 3.739.136 19.379.723 Phần thu từ khách hàng 11762050 45.009.033 1.421.049 389.383 Trả trước cho người bán 355397 77.996 60.106.679 -11649468 Phiếu thu nội bộ -1010154 49.467.365 242.313 38.420 Các khoản phải thu khác 149485 131.248 39.626.618 28.102.120 2. Các khoản phải trả 19171940 48.556.798 53.215 1.274.854 a.Nợ dài hạn 1.328.570 23.793 1.140.000 -Vay dài hạn 1.163.793 29.422 134.854 -Nợ dài hạn 164.277 39.573.403 26.590 b. Nợ ngắn hạn 18934940 47.228.728 18.026.059 17.741.468 - Vay ngắn hạn 13432860 22.334.668 2.395.924 585.633 - Phải trả cho người bán 743479 2.238.078 6.117.906 5.855.107 - Người mua trả trước 2240138 9.732.875 8.950.460 91.543 - Doanh thu nhận trước 9.042.003 3.049.788 1.166.595 Phải trả CNV 2.415.036 477.282 1.088.120 - Thuế phải nội nhà nước 1851307 894.665 506.024 61.789 - Phải trả nội bộ 670737 571.403 237.000 - Phải trả khác -3581 Công nợ khác 237000 Tổng cộng 30658589 14.123.001 139.439.115 36.342.475 IV Giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong năm 2000. Công ty Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước luôn luôn giữ vững và phát triển trên mọi mặt 1. Về doanh thu bán hàng trong năm 2000 = 42.813 trđ 2. Lãi thực hiện năm 2000 = 149 trđ 3. Nộp ngân sách năm 2000 = 2415 trđ 4. Tiền lương năm 2000 = 8.950 trđ Tiền lương bình quân : 1.113.000 đ + Thu nhập bình quân : 1.137.000đ Một số chỉ tiêu khái quát tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm trước Năm nay 1. Bố trí cơ cấu tài sản nguồn vốn 1.1 Bố trí cơ cấu tài sản - TSCĐ/Tổng số tài sản % 38 26,9 - TSLĐ/ Tổng số tài sản % 61 73,0 1.2 Bố trí cơ cấu vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 86,3 90,1 Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 13,7 9,9 2. Khả năng thanh toán 2.1 Khả năng thanh toán hiện hành Lần 2.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,16 0,85 2.3 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,72 0,86 2.4 Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 0,005 0,36 3. Tỷ suất lợi nhuận 3.1 Tỷ suất lợi nhuận cho doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /doanh thu % 0,17 0,35 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu % 0,13 0,26 3.2 Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản % 0,29 0,48 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 0,22 0,36 3.3 Tỷ suất lợi nhuận/Nguồn vốn chủ sở hữu 1,59 3,62 VI. Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu: Trong năm 2001 Công ty Cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước quan tâm phấn đấu kế hoạch sản xuất với giá trị sản lượng là 80 tỷ đồng. Tổ chức thi công bao gồm các công trình: + Trung tâm triển lãm Vân Hồ Việt Nam + Sửa chữa quốc lộ 2C Vĩnh Phúc + sản xuất lắp đặt 03 cột Anten: Móng Cái, Kon tum và Buôn ma thuộc + Hàng cơ khí và hàng hoá xuất nhập khẩu. VII. Các kiến nghị Cần có chính sách ưu đãi về cho vay vốn lưu động như lãi suất thấp, thời gian trả nợ gốc, lãi phù hợp với tiến trình sản xuất sản phẩm cơ khí xây dựng vào thời gian khá dài Cần có chính sách bổ sung các nguồn đầu tư xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất cho một số dự án xây dựng trang bị máy móc thiết bị tiên tiến cho một số máy cơ khí nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển theo đúng hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Trung ương Đảng, yêu cầu cung cấp các văn bản có hệ thống đầy đủ, kịp thời, tạo điều kiện cho đơn vị vận dụng trong quá trình quản lý nâng cao được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 28/02/2001
File đính kèm:
- luan_van_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_khi_xa.pdf