Luận văn Phân tích hoạt động dịch vụ bán laptop trả góp tại Công ty TNHH Tin học Thiên Tân
1.1. Các lý luận cơ bản.
Bản chất và đặc điểm cơ bản của Dịch vụ: Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích
mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy được và không
dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó (Marketing căn bản trang 478, Philip Kotler).
Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể không liên quan đến hàng hóa dưới
dạng vật chất của nó.
Dịch vụ có 4 đặc điểm cần được chú ý đến khi xây dựng các chương trình
Marketing: Tính không sờ thấy được; Tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc; Tính
không ổn định về chất lượng; Tính không lưu giữ được
Phân loại Dịch vụ:
Nguồn dịch vụ là người hay máy? Dịch vụ có nguồn gốc là con người có những
dịch vụ cần có nhân lực chuyên nghiệp (kế toán, tư vấn về các vấn đề quản lý) hay
những chuyên gia hành nghề (quét dọn, chăm sóc vườn hoa ); Những dịch vụ có
nguồn gốc là máy móc, bao gồm những dịch vụ cần máy tự động (máy tự động rửa ô
tô, máy tự động bán hàng ), hay những thiết bị có người điều khiển, trình độ tay nghề
tương đối thấp (taxi ), hay những thiết bị cần sự điều khiển của những chuyên gia có
trình độ cao (máy bay, máy tính điện tử ) Khách hàng có nhất thiết phải có mặt khi
cung ứng dịch vụ cho họ không? Động cơ mua dịch vụ của khách hàng là gì? Động cơ
của người cung ứng dịch vụ là gì?
Phạm vi phổ biến và tầm quan trọng của Marketing trong lĩnh vực dịch vụ: Các
Công ty Dịch vụ thường lạc hậu so với các công ty sản xuất trong việc sử dụng thực tế
Marketing. Ngày nay, khi tình hình cạnh tranh ngày càng quyết liệt, chi phí tăng, nhịp
độ tăng năng suất giảm và chất lượng dịch vụ ngày một sút kém, ngày càng có nhiều tổ
chức dịch vụ bắt đầu quan tâm đến Marketing. Ngân hàng cũng là một lĩnh vực hoạt
động mà trong một thời gian tương đối ngắn Marketing đã trở nên phổ biến.Lúc đầu
các ngân hàng hình dung Marketing là một sự kết hợp các biện pháp kích thích với
thái độ niềm nở, nhưng bây giờ họ đã có những bộ phận marketing, những hệ thống
thông tin, lập kế hoạch và kiểm tra.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Phân tích hoạt động dịch vụ bán laptop trả góp tại Công ty TNHH Tin học Thiên Tân
z LUẬN VĂN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ BÁN LAPTOP TRẢ GÓP TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC THIÊN TÂN LỜI MỞ ĐẦU * Lý do chọn đề tài Dịch vụ trả góp ra đời gần 2 năm trước nhưng thật sự nở rộ từ tháng 5/2008 với sự tham gia của Các tổ chức tài chính SGF, PRUDENTIAL, ACS (Tổ chức tài chính hỗ trợ việc cho vay) kết hợp với thế giới Di Động, thiết bị số, bee Next, Nam Á, Công ty TNHH Tin học Thiên Tân, Công ty TNHH Tin học Thiên Tân đã tạo ra dịch vụ bán hàng trả góp đồng thời hợp tác với ACS hỗ trợ khách hàng vay với hình thức trả dần giá trị hàng hóa. Qua một quá trình hoạt động công ty TNHH TIN HỌC THIÊN TÂN đã và đang xâm nhập vào thị trường với nhiều ưu thế tạo ra uy tín và thương hiệu trong lòng khách hàng cũng như đối tác kinh doanh. Nắm bắt được ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động bán hàng trả góp đối với Công ty TNHH Tin học Thiên Tân. Tôi quyết định tìm hiểu về cách thức hoạt động của lĩnh vực này, dựa vào kiến thức tôi được trang bị trên giảng đường đại học để định hướng thị trường laptop với loại hình dịch vụ mua hàng trả góp. Để từ đó hoàn thiện chiến lược chiêu thị cho Công ty TNHH Tin học Thiên Tân trong thời kỳ giai đoạn đầu của loại hình sản phầm dịch vụ này. * Phương hướng làm việc - Thu thập tài liệu của công ty tìm hiểu cách thức hoạt động của công ty. - Thu thập các thông tin trên mạng, dựa vào các công cụ điện tử truyền thông tìm hiểu hoạt động của công ty đối với chương trình này. - Nghiên cứu sơ bộ thị trường trả góp, nghiên cứu các thông tin của đối thủ cạnh tranh đối chiếu, đưa ra các lập luận. - Dựa vào các lập luận để xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các công cụ chiêu thị cho công ty. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Các lý luận cơ bản. Bản chất và đặc điểm cơ bản của Dịch vụ: Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy được và không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó (Marketing căn bản trang 478, Philip Kotler). Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể không liên quan đến hàng hóa dưới dạng vật chất của nó. Dịch vụ có 4 đặc điểm cần được chú ý đến khi xây dựng các chương trình Marketing: Tính không sờ thấy được; Tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc; Tính không ổn định về chất lượng; Tính không lưu giữ được Phân loại Dịch vụ: Nguồn dịch vụ là người hay máy? Dịch vụ có nguồn gốc là con người có những dịch vụ cần có nhân lực chuyên nghiệp (kế toán, tư vấn về các vấn đề quản lý) hay những chuyên gia hành nghề (quét dọn, chăm sóc vườn hoa); Những dịch vụ có nguồn gốc là máy móc, bao gồm những dịch vụ cần máy tự động (máy tự động rửa ô tô, máy tự động bán hàng), hay những thiết bị có người điều khiển, trình độ tay nghề tương đối thấp (taxi), hay những thiết bị cần sự điều khiển của những chuyên gia có trình độ cao (máy bay, máy tính điện tử) Khách hàng có nhất thiết phải có mặt khi cung ứng dịch vụ cho họ không? Động cơ mua dịch vụ của khách hàng là gì? Động cơ của người cung ứng dịch vụ là gì? Phạm vi phổ biến và tầm quan trọng của Marketing trong lĩnh vực dịch vụ: Các Công ty Dịch vụ thường lạc hậu so với các công ty sản xuất trong việc sử dụng thực tế Marketing. Ngày nay, khi tình hình cạnh tranh ngày càng quyết liệt, chi phí tăng, nhịp độ tăng năng suất giảm và chất lượng dịch vụ ngày một sút kém, ngày càng có nhiều tổ chức dịch vụ bắt đầu quan tâm đến Marketing. Ngân hàng cũng là một lĩnh vực hoạt động mà trong một thời gian tương đối ngắn Marketing đã trở nên phổ biến.Lúc đầu các ngân hàng hình dung Marketing là một sự kết hợp các biện pháp kích thích với thái độ niềm nở, nhưng bây giờ họ đã có những bộ phận marketing, những hệ thống thông tin, lập kế hoạch và kiểm tra. 1.2. Dịch vụ trả góp. 1.2.1. Thị trường tài chính 1.2.1.1 Lịch sử hình thành thị trường tài chính Tài chính ra đời và tồn tại trong điều kiện kinh tế - xã hội khi mà ở đó xuất hiện nền sản xuất hàng hóa. Lịch sử phát triển của xã hội đã cho thấy, khi phân công lao động xã hội phát triển, chế độ tư hữu xuất hiện, thì dẫn đến sự ra đời của một nền sản xuất dựa trên cơ sở trao đổi hàng hóa và tiền tệ trở thành một phương tiện không thể thiếu được cho chính sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất đó(Nhập môn Tài Chính – Tiền Tệ trang 2, PGS.TS Sử Đình Thành – TS Vũ Thị Minh Hằng). Sự xuất hiện tiền tệ đã nhanh chóng thúc đẩy các hoạt động giao lưu kinh tế, đồng thời làm nên cuộc cách mạng trong công nghiệp phân phối: từ phân phối bằng hiện vật sang phân phối bằng giá trị. Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, sản phẩm sản xuất ra để bán. Hàng hóa khi trao đổi trên thị trường cần phải biểu thị giá cả của nó. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị. Khi hàng hóa thực hiện giá trị phải gắn liền với sự vận động của tiền tệ đồng thời phát sinh thu nhập cho người cung cấp hàng hóa. Các khoản thu nhập này, trải qua quá trình phân phối, tạo ra nguồn tài chính hay quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế. Sự liên tục của quá trình sản xuất hàng hóa luôn luôn đòi hỏi các quỹ tiền tệ phải được tạo lập, phân phối, sử dụng và đây chính là cơ sở làm nảy sinh thị trường tài chính. 1.2.1.2. Định nghĩa thị trường tài chính. Thị trường tài chính là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn, diễn ra dưới hình thức vay mượn, mua bán về vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá nhằm chuyển dịch từ nơi cung cấp đến nơi có nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh tế. Một hệ thống thị trường tài chính hoàn chỉnh phải bao gồm hệ thống thị trường tiền tệ hoạt động chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng, kho bạc nhà nước, các công ty tài chính và thị trường vốn, trong đó thị trường chứng khoán giữ vai trò quan trọng( Nhập môn Tài Chính – Tiền Tệ trang 15 – PGS.TS Sử Đình Thành – TS Vũ Thị Minh Hằng) Thị trường tài chính là một bộ phận quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. 1.2.1.3. Vai trò, Chức năng thị trường tài chính Thị trường tài chính đóng vai trò là kênh dẫn vốn từ người tiết kiệm đến người kinh doanh, giúp cho việc chuyển vốn từ người không có cơ hội đầu tư sinh lời đến những người có cơ hội đầu tư sinh lời. Thị trường tài chính thúc đẩy việc tích lũy và tập trung nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh. Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, không chỉ đối với người có tiền đầu tư mà còn cả với người vay tiền để đầu tư. Người cho vay sẽ có lãi thông qua lãi suất cho vay. Người đi vay vốn phải tính toán sử dụng vốn vay đó hiệu quả nhất do họ phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho người cho vay đồng thời phải tạo thu nhập và tích lũy cho chính bản thân mình. Thị trường tài chính tạo thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ thông qua các hình thức như phát hành trái phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh doanh trong nước. Thị trường tài chính cho phép thực hiện các chứng từ có giá, bán cổ phiếu, trái phiếu, đổi tiền. 1.2.1.4 Các hình thức của thị trường tài chính Cấu trúc thị trường tài chính gồm: Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần, Thị trường cấp một và thị trường cấp hai, Thị trường tiền tệ và thị trường vốn (Website: www.wikipedia.org – Thị trường tài chính) Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần Thị trường nợ : phương pháp chung nhất mà các công ty sử dụng để vay vốn trên thị trường tài chính là đưa ra một công cụ vay nợ, ví dụ như trái khoán hay một món vay thế chấp. Công cụ vay nợ là sự thoả thuận có tính chất hợp đồng có lãi suất cố định và hoàn trả tiền vốn vào cuối kì hạn. Kì hạn dưới 1 năm là ngắn hạn, trên 1 năm là trung và dài hạn. Thị trường nợ là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ kể trên. Dịch vụ trả góp nằm trong hình thức này. Thị trường vốn cổ phần: phương pháp thứ hai để thu hút vốn là các công ty phát hành cổ phiếu. Người nắm giữ cổ phiếu sở hữu một phần tài sản của công ty có quyền được chia lợi nhuận ròng từ công ty sau khi trừ chi phí, thuế và thanh toán cho chủ nợ (những người sở hữu công cụ nợ). Thị trường cấp một và thị trường cấp hai Thị trường cấp một là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường cấp một thường được tiến hành thông qua trung gian là các ngân hàng. Thị trường cấp hai là thị trường mua bán lại những chứng khoán đã phát hành. Khi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường này thì người vừa bán chứng khoán nhận được tiền bán chứng khoán còn công ty phát hành không thu được tiền nữa, một công ty thu được vốn chỉ khi chứng khoán của nó được bán lần đầu tiên trên thị trường cấp một. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn Thị trường tiền tệ là một thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm). Thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Thị trường vốn được phân thành ba bộ phận là thị trường cổ phiếu, các khoản cho vay thế chấp và trái phiếu. 1.2.2. Dịch vụ trả góp. 1.2.2.1. Lịch sử hình thành Dịch vụ trả góp. Dịch vụ trả góp xuất hiện đầu tiên tại Mỹ từ khoảng năm 1850 với hình thức mua máy may trả góp. Phụ nữ rất hào hứng với dịch vụ này, vì lần đầu tiên xuất hiện máy may, giúp phụ nữ có thể rút ngắn thời gian may một cái áo từ 14 giờ xuống còn chỉ trong 1 giờ đồng hồ, và lại còn được mua trả góp. Đó là một sự tiết kiệm sức lao động rất lớn và đến khoảng năm 1870 giá của một chiếc máy may chỉ khoảng 30 – 40 đôla nếu mua bằng trả góp. Mặt hàng trang trí nội thất sau đó cũng được bán bằng hình thức trả góp. Một bài báo vào năm 1899 ở Boston đã viết rằng nửa số lượng các cửa hàng trang trí nội thất đang sử dụng dịch vụ trả góp. Vào khoảng năm 1900, với sự ra đời của dịch vụ trả góp mua xe hơi, dịch vụ trả góp đã thật sự bùng nổ và 7 năm sau đó, giao dịch trả góp đã trở nên phổ biến và được áp dụng rộng khắp cho nhiều mặt hàng như máy may, radio, tủ lạnh, máy hát đĩa, máy giặt, máy hút bụi, nữ trang, quần áo và cả xe hơi. Năm 1924, 75% xe hơi được bán với hình thức trả góp, 80% máy hát đĩa, 75% máy giặt, 65% máy hút bụi và 25% nữ trang cũng được bán dưới hình thức trả góp. Dịch vụ trả góp cũng từ đó được lan rộng sang các nước khác tại Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Á và phát triển mạnh mẽ đến ngày hôm nay(Website: www.myvesta.org/history/hisotryinstallment) 1.2.2.2. Định nghĩa Dịch vụ trả góp Trả góp là một hình thức cho vay mà người vay có thể trả trước hoặc không trả trước một số tiền, phần còn lại sẽ được trả định kỳ theo lịch trình định sẵn. Khoảng thời gian trả phần còn lại có thể vài tháng hoặc thậm chí đến 30 năm. Một tài sản thế chấp trả dần có thể xem là một hình thức trả góp. Tù ... ữ chân được khách hàng cũ đồng thời xây dựng vững chắc niềm tin nơi khách hàng mới. - Đẩy mạnh dịch vụ hậu mãi, nhằm tạo thêm nhiều cảm tình nơi khách hàng, giúp củng cố bền vững lượng khách hàng. - Thủ tục phải thật sự luôn thông thoáng, phê duyệt hồ sơ nhanh chóng với những điều kiện thật dễ dàng giúp đáp ứng được mọi tầng lớp người tiêu dùng. 3.3.2.5. Chiến lược mạng lưới phân phối. Hiện nay Thiên Tân đang có mặt tại các thành phố: TP. HCM, TP. Biên Hòa, TP. Hà Nội và 3 tỉnh thành Vĩnh Long, Long An, Bình Dương với 1 trụ sở chính đặt tại TP.HCM. Điều này cho thấy Thiên Tân vẫn chưa thật sự lớn mạnh và phát triển có hệ thống với sự chuẩn bị tốt về cơ sở hạ tầng. Một số nơi như Long An, Bình Dương, khách hàng vẫn gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán định kỳ mỗi tháng vì sự hạn hẹp về độ phủ chi nhánh. Để giải quyết triệt để các vấn đề trên, Thiên Tân cần có những chiến lược phát triển mạng lưới phân phối với các bước chuẩn bị chi tiết và toàn vẹn. Có thể thực hiện theo các trình tự sau: Bước 1: Ban điều hành kết hợp cùng với bộ phận phát triển kinh doanh, hoạch định kế hoạch phát triển thị trường mục tiêu cần nhắm tới cụ thể theo từng năm, từng quý, từng tháng. Bước 2: bộ phận nghiên cứu thị trường tiến hành khảo sát thị trường mục tiêu bao gồm các yếu tố: nhu cầu khách hàng, độ rủi ro khi thu hồi nợ, tổng quan về thị trường tiềm năng: dân số, mức thu nhập, sở thích tiêu dùngTừ đó đưa ra các nhận xét cho quyết định xâm nhập hoặc không xâm nhập thị trường. Bước 3: xác định mức độ ưu tiên, dựa vào nội lực công ty và nhu cầu thị trường có thứ tự phát triển cho từng thị trường theo lịch trình cụ thể. Bước 4: các bước chuẩn bị cho sự chính thức hoạt động tại thị trường mục tiêu, bao gồm: tuyển dụng nhân sự; khảo sát mạng, đường truyền; lắp đặt máy móc; kiểm tra độ phủ của ngân hàng đảm bảo tính dễ dàng trong việc thanh toán trả góp mỗi tháng cho khách hàng. Bước 5: rà soát, kiểm tra, thử nghiệm mọi thứ trước khi chính thức đưa thị trường mục tiêu vào hoạt động, cần đẩy mạnh hơn nữa, mở rộng độ phủ nhanh chóng tại các tỉnh thành miền Trung và miền Bắc, đặc biệt là thành phố lớn Đà Nẵng. Đối với miền Nam, cần xâm nhập sâu hơn, trên diện rộng hơn đến các tỉnh như: An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Sóc Trăng 3.3.2.6. Chiến lược thương hiệu. Với thời gian hình thành và phát triển hiện nay công ty Thiên Tân đang dần được biết đến nhiều hơn trong dịch vụ trả góp laptop tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, để có một thương hiệu vững bền, giữ được vị trí chủ chốt trên thị trường, công ty tin học Thiên Tân cần phải phát triển mạnh hơn nữa hình ảnh công ty trên thị trường. Chiến lược phát triển thương hiệu cần được xây dựng và phát triển thật chặt chẽ theo các chuẩn mực sau: - Định vị đúng thị trường tiềm năng, khách hàng tiềm năng qua việc thực hiện tốt, hiệu quả công việc nghiên cứu thị trường. - Nắm được nhu cầu thật sự của khách hàng. - Từ đó phát triển những dòng sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng. - Tạo dựng được niềm tin nơi sản phẩm cung cấp, giúp khách hàng vững tin và an tâm khi sử dụng sản phẩm. - Việc quảng bá phải thật sự gây ấn tượng, đi đúng mục tiêu đã định, phù hợp với yêu cầu, thị hiếu, phong tục tập quán người dân Việt, đảm bảo giữ vững được các yếu tố cần truyền đạt đến khách hàng. - Đồng thời cũng cần nắm chắc các chiến lược quảng bá của đối thủ, không tạo kẻ hở cho đối thủ có thể dễ dàng tấn công và đánh trả lại các sản phẩm cung cấp cũng như thương hiệu đang được xây dựng, làm lệch hướng so với định hướng đã được hoạch định. - Tuy nhiên, việc quảng bá thương hiệu cũng cần phải được thay đổi kịp thời, uyển chuyển theo tình hình thay đổi của thị trường nhằm nhanh chóng thích nghi, tránh tình trạng lạc hậu, nhàm chán nơi khách hàng. 3.3.2.7. Chiến lược chiêu thị. Hiện nay, vì độ phủ chưa rộng, nên Thiên Tân chỉ đang tập trung chiến lược chiêu thị chủ yếu cho lĩnh vực khuyến mãi, chăm sóc khách hàng Tuy nhiên, cùng với kế hoạch xâm nhập thị trường và phát triển lâu dài, chiến lược chiêu thị cũng cần được xây dựng sao cho phù hợp với những chiến lược đã được đề ra. Cần xây dựng kinh phí chiêu thị đủ cho tất cả các mảng thuộc lĩnh vực Marketing bao gồm: nghiên cứu thị trường, truyền thông, quảng cáo, khuyến mãi, các hoạt động Marketing bổ trợ, phát triển sản phẩm, đặc biệt là phát triển mạnh hơn nữa việc tận dụng mối quan hệ với khách hàng cũ cho việc chào mới các sản phẩm mới, các sản phẩm dành riêng cho khách hàng thân thiết. Để việc phát triển Marketing phù hợp sát với chiến lược phát triển và tình hình thực tế của công ty, các yếu tố cần được chú trọng khi phát triển các lĩnh vực này: - Nghiên cứu thị trường: hiện nay việc nghiên cứu thị trường của Thiên Tân chỉ dừng lại với qui mô nhỏ lẻ, phát sinh theo nhu cầu tại từng thời điểm, chưa thật sự có một chiến lược phát triển mạnh và lâu dài, chưa tạo được tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa các sản phẩm. Cần đẩy mạnh xây dựng một chiến lược nghiên cứu thị trường sâu và sát, mẫu nghiên cứu lớn và trải dài nhằm phân khúc thị trường, giúp cho bộ phận phát triển sản phẩm có thể dựa vào đó cho ra những dòng sản phẩm mới đa dạng hơn phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời giúp cho bộ phận phát triển nhãn hàng có thể định vị tốt thương hiệu của mình trên thị trường, từ đó đưa ra những chiến lược quảng bá phù hợp và lâu dài. - Truyền thông: với tình hình hiện nay, khi hầu hết người tiêu dùng Việt Nam đều chuộng xu hướng tiêu dùng trả thẳng hơn trả góp, đều cho rằng nếu mua hàng trả góp phải chịu mức lãi suất cao, bị mắc nợnên việc phát triển mạnh mảng PR, giúp cho khách hàng dần dần thay đổi quan điểm, dần dần nhận ra được các tiện ích của việc mua trả góp, mua trả góp giúp khách hàng có thể dễ dàng có được món hàng mình yêu thích với số tiền nhỏ mà vẫn còn tiền để dành là mục tiêu trước mắt cần phải đạt được. Thiên Tân cần kết hợp chặt chẽ với các kênh truyền thông báo đài, giới thiệu với người tiêu dùng xu hướng tiêu dùng hiện đại, đầy tiện ích từ các nước phương Đông, Châu Mỹ để hướng khách hàng chuyển đổi xu hướng tiêu dùng từ trả thẳng sang trả góp. - Quảng cáo: hiện nay Thiên Tân đang thực hiện quảng cáo dịch vụ cung cấp theo hai kênh chủ yếu là báo và các băng rôn treo tại các cửa hàng. Đặc biệt việc quảng cáo với băng rôn treo tại cửa hàng đã giúp tăng độ phủ của nhãn hàng, tăng độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Thiên Tân, cần tiếp tục củng cố và phát huy mạnh hơn nữa khía cạnh này. Riêng đối với quảng cáo trên báo vẫn còn lác đác, đứt quảng, chưa thật sự có một chiến dịch quảng cáo rầm rộ, quy mô nhằm đánh động và gây sự chú ý lớn đối với khách hàng, cần xây dựng kế hoạch quảng cáo đối với kênh này nhiều hơn, liên tục hơn. Ngoài ra, vì hiện nay độ phủ của Thiên Tân tại thị trường Việt Nam chưa nhiều nên việc quảng cáo trên các đài truyền hình vẫn chưa được triển khai. Tuy nhiên, đây là một kênh tiếp cận rất hữu hiệu đối với tất cả đối tượng tiêu dùng, vậy nên cùng với kế hoạch bành trướng và phát triển lâu dài, Thiên Tân cũng cần chuẩn bị kinh phí cho việc quảng cáo trên các kênh truyền hình nhằm tăng độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu cũng như các sản phẩm được cung cấp bởi Thiên Tân, dần dần củng cố thương hiệu trên thị trường. Nội dung quảng cáo hiện nay chỉ tập trung vào những tiện ích của sản phẩm để chào mời khách hàng, vì qua các cuộc khảo sát, hầu hết người dân Việt Nam sẽ rất ấn tượng với các tiện ích của sản phẩm. Tuy nhiên, để phát triển bền vững một thương hiệu, ngoài việc gởi đến khách hàng được những tiện ích của sản phẩm, việc quảng cáo cũng cần phải đi từ nhu cầu sâu xa của khách hàng, mối quan tâm thật sự, đánh động được tâm lý khách hàng Từ việc phối hợp quảng cáo dựa trên nhu cầu và từ đó chào mời sản phẩm với đầy đủ tiện ích phù hợp sẽ dễ dàng xâm nhập và gắn bó với khách hàng hơn. - Khuyến mãi: nhằm mục đích chăm sóc khách hàng tốt hơn, dễ dàng lôi cuốn khách hàng tìm đến sản phẩm, thì việc khuyến mãi luôn được áp dụng như một công cụ hữu hiệu. Tuy nhiên, sản phẩm khuyến mãi cũng cần phải phù hợp với từng chiến dịch với các chủ đề khác nhau, các giai đoạn khác nhau, địa bàn khác nhau. Đối với lĩnh vực khuyến mãi này hiện nay Easy đang thực hiện còn ít và khá mờ nhạt chưa tạo ấn tượng sâu trong lòng khách hàng. - Phát triển sản phẩm: phát triển sản phẩm luôn là một phần rất quan trọng trong các lĩnh vực Marketing, sản phẩm cung cấp có phù hợp với khách hàng hay không, có đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng hay không đều nhờ vào việc phát triển sản phẩm này. Đây cũng là một công cụ để có thể tạo được ưu thế vượt trội với đối thủ cạnh tranh khi đưa ra thị trường những dòng sản phẩm hoàn toàn mới, thích ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Hiện nay Thiên Tân vẫn chưa có bộ phận này, đây là một điều thiếu sót cần phải được nhanh chóng triển khai để có thể theo kịp đà phát triển của thị trường nói chung, của công ty tin học Thiên Tân nói riêng, có thể kết hợp chặt chẽ với các bộ phận nghiên cứu thị trường, phát triển nhãn hàng để cùng thực hiện chiến lược phát triển và xâm nhập thị trường Việt Nam đầy tiềm năng. - Phát triển quan hệ khách hàng: lĩnh vực này hiện nay vẫn chưa được các công ty Việt Nam áp dụng rộng rãi, chọn lọc những khách hàng tốt từ kho khách hàng sẵn có để tiếp tục chào mời thêm một lần nữa sản phẩm đang sử dụng hoặc cho những sản phẩm tiếp theo. Nắm bắt được tiện ích từ việc phát triển quan hệ khách hàng này, hiện nay Thiên Tân cũng đang xúc tiến việc khai thác thêm khách hàng, chào mời sản phẩm từ dữ liệu khách hàng hiện tại. Cần phải tiếp tục phát huy và củng cố lĩnh vực này cho sự phát triển bền vững, dần dần chiếm lĩnh thị trường, và thực hiện được mục tiêu xâm nhập, khai thác, xây dựng, phát triển bền vững tại thị trường Việt Nam. KẾT LUẬN Trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu đề tài trả góp laptop tại công ty Thiên Tân, dưới sự hướng dẫn của Th.s Trần Phi Hoàng vận dụng kiến thức học tập tại trường với việc tham gia vào môi trường thực tế của lĩnh vực bán laptop trả góp laptop ở địa bàn thành phồ Hồ Chí Minh, đặc biệt là phân khúc thị trường sinh viên. Từ đó tôi đã thu được nhiều thông tin cũng như kinh nghiệm thực tế bổ ích cho công việc sau này. Trong quá trình tìm hiều, thực tập viên đã thu thập được kiến thức trong tâm sau: - tổng quan tình hình thị trường trả góp sản phẩm laptop, định hướng tiềm năng của thị trường này trong thời gian tới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - các hoạt động chiêu thị của các công ty trên thị trường Tp. Hồ Chí Minh trong lĩnh vực trả góp laptop - tiềm năng của khúc thị trường sinh viên, cũng như những đặc điểm của khúc thị trường này đối với mặt hàng laptop hiện nay. - Những hoạt động dịch vụ trả góp của công ty Thiên Tân TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các trang web:
File đính kèm:
- luan_van_phan_tich_hoat_dong_dich_vu_ban_laptop_tra_gop_tai.pdf