Luận văn Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10
Chương 1: Tầm quan trọng của việc đổi mới máy móc thiết bị đối với sự
phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1 Tài sản cố định và vốn cố định
Nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự can thiệp của
Nhà nước là con đường phát triển kinh tế đúng đắn. Theo đó nền kinh tế
ngày một phát triển, cùng với nó là sự phát triển tất yếu của các thành phần
kinh tế mà cụ thể hơn là của từng doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, lợi
nhuận đã trở thành mục tiêu hàng đầu và mang tính sống còn của mỗi doanh
nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm cần
có ba yếu tố là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các tư
liệu lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải) là những
phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao
động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trong nhất trong
các tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh đó là
tài sản cố định .
1.1.1.Tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia một cách
trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, quyết định
trình độ sản xuất của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn:
Để được coi là tài sản cố định thì các tư liệu lao động phải thoả mãn
đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
+ Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm
+ Có giá trị lớn, đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định. Theo quyết định
206/2003/ QĐ- BTC ban hành ngày 12/12/2003 thì tài sản cố định phải có
giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Đặc điểm chung của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất sản phẩm. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng
ban đầu của tài sản cố định là không thay đổi song giá trị của nó lại được
chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá
trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Trong doanh nghiệp, tài sản cố định có nhiều loại khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp cần
tiến hành phân loại tài sản cố định một cách khoa học.
Các cách phân loại TSCĐ
*Theo hình thái biểu hiện: theo phương pháp này tài sản cố định của
doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật
chất như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị.
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật
chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tưnhư chi phí về quyền phát
hành bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả.
*Theo mục đích sử dụng: Theo phương pháp này, tài sản cố định
được chia thành 3 loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố
định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh
nghiệp
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh
quốc phòng của doanh nghiệp
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà nước: là những tài
sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước, các tổ chức, cá
nhân khác có quan hệ với doanh nghiệp.
*Theo tình hình sử dụng: Theo phương pháp này tài sản cố định của
doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang sử dụng: đó là các tài sản cố định doanh
nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự
nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần dùng: đó là các tài sản cố định cần thiết
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng hiện tại doanh nghiệp
đang cất trữ, chưa sử dụng đến.
- Tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý: đó là những tài sản cố
định không cần thiết hoặc không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp,
cần phải thanh lý, nhượng bán để thu hồi lại vốn đầu tư.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Đề tài: “Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10”. Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Lời mở đầu Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì chỉ doanh nghiệp nào trang bị được cho mình một vũ khí sắc bén mới có thể chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và phát triển vững mạnh. Không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là một vũ khí sắc bén mà bản thân mỗi doanh nghiệp đều nhận thức được. Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão, đổi mới từng ngày thì đổi mới máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh cho phù hợp với khả năng tài chính đồng thời theo kịp trình độ khoa học kỹ thuật của thời đại là con đường ngắn nhất giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình, chiến thắng trong cạnh tranh. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng chính sự công bằng của nền kinh tế thị trường đã đặt ra cho mỗi doanh nghiệp những trở lực rất lớn, đó chính là vấn đề vốn cho hoạt động kinh doanh. Trong đó, vấn đề huy động vốn cho đầu tư phát triển là một vấn đề nổi cộm. Đối với Công ty Cổ phần dệt 10/10, là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khá hiệu quả, có tốc độ tăng trưởng cao thì yêu cầu đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường là một tất yếu. Tuy nhiên, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty đang phải giải quyết rất nhiều vấn đề khó khăn, đặc biệt là khó khăn về vốn cho đầu tư đổi mới. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần dệt 10/10, em đã nhận thức được vấn đề đổi mới máy móc thiết bị công nghệ tăng năng lực sản xuất là một bài toán mà lời giải còn chưa hoàn thiện. Ngoài ra, cùng với mong muốn nâng cao kiến thức cả về lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn cho đổi mới thiết bị công nghệ, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10”. Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tầm quan trọng của việc đổi mới máy móc thiết bị đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng về thiết bị công nghệ và công tác huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị tại Công ty Cổ phần dệt 10/10. Chương 3: Một số giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ ở Công ty Cổ phần dệt 10/10. Để hoàn thành tốt đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo – ThS. Vũ Thị Hoa và các thầy cô giáo trong Bộ môn Tài chính Doanh nghiệp cùng sự giúp đỡ tận tâm của các cô, anh, chị phòng Tài vụ Công ty Cổ phần dệt 10/10. Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2005 Sinh viên Lê Thị Khánh Phương Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Chương 1: Tầm quan trọng của việc đổi mới máy móc thiết bị đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1 Tài sản cố định và vốn cố định Nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự can thiệp của Nhà nước là con đường phát triển kinh tế đúng đắn. Theo đó nền kinh tế ngày một phát triển, cùng với nó là sự phát triển tất yếu của các thành phần kinh tế mà cụ thể hơn là của từng doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, lợi nhuận đã trở thành mục tiêu hàng đầu và mang tính sống còn của mỗi doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm cần có ba yếu tố là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các tư liệu lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trong nhất trong các tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh đó là tài sản cố định . 1.1.1.Tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, quyết định trình độ sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn: Để được coi là tài sản cố định thì các tư liệu lao động phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy + Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm + Có giá trị lớn, đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định. Theo quyết định 206/2003/ QĐ- BTC ban hành ngày 12/12/2003 thì tài sản cố định phải có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. Đặc điểm chung của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định là không thay đổi song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, tài sản cố định có nhiều loại khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp cần tiến hành phân loại tài sản cố định một cách khoa học. Các cách phân loại TSCĐ *Theo hình thái biểu hiện: theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: - Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị. - Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tưnhư chi phí về quyền phát hành bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả. *Theo mục đích sử dụng: Theo phương pháp này, tài sản cố định được chia thành 3 loại: - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng của doanh nghiệp - Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà nước: là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước, các tổ chức, cá nhân khác có quan hệ với doanh nghiệp. *Theo tình hình sử dụng: Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được phân thành các loại sau: - Tài sản cố định đang sử dụng: đó là các tài sản cố định doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự nghiệp. - Tài sản cố định chưa cần dùng: đó là các tài sản cố định cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng hiện tại doanh nghiệp đang cất trữ, chưa sử dụng đến. - Tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý: đó là những tài sản cố định không cần thiết hoặc không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp, cần phải thanh lý, nhượng bán để thu hồi lại vốn đầu tư. *Theo công dụng kinh tế: Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các nhóm sau: Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính + Tài sản cố định hữu hình: Nhóm 1- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho. Nhóm 2- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng. Nhóm 3- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải như phương tiện đường sắt, đường bộ và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin. Nhóm 4- Các thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như dụng cụ đo lường, máy hút ẩm. Nhóm 5- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm Nhóm 6- Các loại tài sản cố định khác + Tài sản cố định vô hình gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy tính, bằng sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu thương mại. Trên đây là 4 phương pháp phân loại tài sản cố định chủ yếu trong doanh nghiệp, ngoài ra tuỳ theo đặc điểm tổ chức quản lý mà ở mỗi doanh nghiệp còn có thể tiến hành phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành, theo bộ phận sử dụng. Việc phân loại tài sản cố định như trên giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định, tình hình sử dụng, mức độ huy động tài sản vào hoạt động kinh doanh đã hợp lý chưa. Qua đó doanh nghiệp có thể lựa chọn các quyết định đầu tư, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho phù hợp đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định cho hợp lý. 1.1.2 Vốn cố định Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà quy mô vốn cố định quyết định đến tính đồng bộ và trình độ kỹ thuật của tài sản cố định, song chính đặc điểm kinh tế của tài sản cố định lại chi phối quyết định tới đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Từ mối quan hệ này có thể thấy đặc điểm và những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh đó là: Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính + Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn vốn sau nhiều chu kỳ kinh doanh khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Có đặc điểm này là do tài sản cố định được sử dụng lâu dài và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. + Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh vốn cố định được luân chuyển dần từng phần và được thu hồi dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định không bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu nhưng tính năng, công dụng của nó bị giảm dần, kéo theo đó là giá trị của tài sản cũng giảm đi. Có thể thấy vốn cố định được tách thành 2 bộ phận: *Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại tại quỹ khấu hao. Sau khi sản phẩm được tiêu thụ, quỹ khấu hao sẽ được sử dụng để tái đầu tư tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. *Bộ phận còn lại của vốn cố định chính là giá trị còn lại của tài sản cố định. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống tương ứng với mức giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng đồng thời tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và lúc này vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi nó là một bộ phận của vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Việc xác định quy mô ... ..................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... Điểm: - Bằng số: Người nhận xét - Bằng chữ: Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính danh mục tài liệu tham khảo 1. TS. Nguyễn Thế Khải, Giáo trình phân tich hoạt động kinh tế của doanh nghiệp (Học viện Tài chính), NXB Tài Chính năm 2003. 2. GS. - TS. Hồ Xuân Phương, Tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Tài Chính năm 2002. 3. PGS - TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân), NXB Thống kê năm 2003 4. TS. Nguyễn Đăng Nam & PGS - TS. Nguyễn Đình Kiệm, Giáo trình quản trị Tài chính Doanh nghiệp, NXB Tài Chính năm 2001. 5. TS. Bạch Đức Hiển, PGS – TS. Nguyễn Công Nghiệp, Giáo trình Thị trường Chứng khoán (Học Viện Tài Chính), NXB Tài Chính năm 2000. 6. VietCombank hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ và xuất khẩu - Tạp chí Tài chính số 5/2004. 7. Sử dụng đòn bẩy kinh doanh trong quản lý Tài chính của các doanh nghiệp – Tạp chí Tài chính số 4/2003. 8. Tạp chí Dệt may và thời trang Việt Nam số 4, 9 năm 2002. Số 1,3,10 năm 2004. 9. Sở công nghiệp Hà nội, Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2004, phương hướng nhiệm vụ năm 2005. 10. Tài liệu, báo cáo của Công ty cổ phần Dệt 10/10 qua các năm. Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Bảng số 4: Cơ cấu TSCĐ và tình hình tăng, giảm TSCĐ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10. Đơn vị: Triệu đồng 31/12/2003 31/12/2004 Stt Chỉ tiêu Ngtscđ Tỉ trọng Tăng trong năm Giảm trong năm Ngtscđ Tỉ trọng Tỷ lệ tăng I TSCĐ đang dùng 53.259 100 20.974 572 73.661 100 38,81 1 Nhà cửa vật kiến trúc 12.686 23,82 274 - 12.960 17,59 2,16 2 Máy móc thiết bị 39.147 73,50 20.269 572 58.844 79,89 50,31 3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 851 1,6 394 - 1.245 1,69 46,3 4 Thiết bị dụng cụ quản lý 575 1,08 37 - 612 0,83 6,4 5 TSCĐ khác - - - - - - - II TSCĐ chưa dùng - - - - - - - III TSCĐ không sử dụng chờ thanh lý - - - - - - - Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Bảng số 5: Nguyên giá và giá trị hiện còn của TSCĐ tại công ty cổ phần dệt 10/10 Đơn vị: Triệu đồng 31/12/2003 31/12/2004 Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại Chỉ tiêu Nguyên giá Số tiền % so với NG Số tiền % so với NG Nguyên giá Số tiền % so với NG Số tiền % so với NG I TSCĐ đang dùng 53.259 24.283 45,59 28.976 54,41 73.661 30.722 41,70 42.939 58,30 -Nhà cửa vật kiến trúc 12.686 3.914 30,85 8.772 69,15 12.960 4.530 34,95 8.430 65,05 -Máy móc thiết bị 39.147 19.725 50,39 19.422 49,61 58.844 25.478 43,3 33.366 56,7 -Phương tiện vận tải truyền dẫn 851 505 59,34 346 40,66 1.245 546 43,86 699 56,14 -Thiết bị dụng cụ quản lý 575 139 24,17 436 75,83 612 168 27,45 444 72,55 -TSCĐ khác II TSCĐ chưa dùng III TSCĐ không cần dùng Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Bảng số 7: một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của Công ty Cổ phần dệt 10/10. Đơn vị: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu 1/1/2004 31/12/2004 Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 1 Doanh thu thuần 111.473 247.642 136.169 2 Lợi nhuận sau thuế 3.010 3.711 701 3 Số công nhân sản xuất bình quân 640 681 41 4 Nguyên giá TSCĐ bình quân 41.633 63.460 21.827 5 Nguyên giá máy móc thiết bị bình quân 31.961 48.996 17.035 6 Vốn cố định bình quân 19.295 35.982 16.687 7 Khấu hao lũy kế TSCĐ 24.283 30.722 6.439 8 Khấu hao lũy kế máy móc thiết bị 19.725 25.478 5.753 9 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1 : 4) 2,670 3,902 1,232 10 Hiệu suất sử dụng VCĐ (1 : 6) 5,762 6,882 1,120 11 Hàm lượng VCĐ (6 : 1) 0,174 0,145 0,029 12 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (2 : 6) 0,156 0,103 0,053 13 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn(TSCĐ&ĐTDH : TS) 0,493 0,334 0,159 14 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ (NVCSH : TSCĐ&ĐTDH) 0,438 0,343 0,095 15 Hệ số trang bị TSCĐ 1 CN (4 : 3) 65,05 93,19 28,14 16 Hệ số trang bị MMTB1 CN (5 : 3) 49,94 71,95 22,01 17 Hệ số hao mòn TSCĐ (7 : NGTSCĐ) 0,456 0,417 0,039 18 Hệ số hao mòn MMTB (8 : NGMMTB) 0,504 0,433 0,071 Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Bảng số 12: cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho máy móc, thiết bị của Công ty Cổ phần dệt 10/10 Đơn vị: Triệu đồng 31/12/2003 31/12/2004 So sánh Stt Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ % 1 Vốn cổ phần 3.215 16,55 3.215 9,64 - - 2 Vốn tự bổ sung 6.704 34,52 8.690 26,04 1.986 29,62 3 Vay dài hạn ngân hàng 8.946 46,06 15.638 46,87 6.692 74,8 4 Vay dài hạn CBCNV 29 0,15 92 0,27 63 217,24 5 Vay ngắn hạn 528 2,72 5.731 17,18 5.203 985,42 Tổng cộng 19.422 100 33.366 100 13.944 71,79 Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Bảng số 6 : nguyên giá và giá trị còn lại của nhóm máy móc thiết bị tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2004 (31/12/2004) Đơn vị: Triệu đồng Nguyên giá Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại TT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền %so với NG Số tiền %so với NG I Máy móc thiết bị dệt 33.160 56,35 18.151 54,74 15.009 45,26 1 Máy mắc sợi 4142 51 0,09 51 100 0 0 2 Máy mắc sợi Kamayer 3.026 5,14 2.625 86,75 401 13,25 3 Máy mắc Global 2.378 4,04 247 10,39 2.131 89,61 4 Máy dệt 27.705 47,08 15.228 54,96 12.477 45,04 II Máy móc thiết bị định hình 23.197 39,42 6.014 25,93 17.183 74,07 1 Máy văng sấy 21.596 36,7 4.843 22,43 16.753 77,57 2 Hệ thống điều khiển lò văng sấy 33 0,06 22 66,67 11 33,33 3 Máy nhuộm 1.542 2,62 1.137 73,74 405 26,26 4 Bể thép trụ 26 0,04 12 46,15 14 53,85 III Máy móc thiết bị cắt, may 708 1,21 354 50 354 50 1 Máy cắt vải 16 0,03 11 68,75 5 31,25 2 Máy vắt sổ 295 0,5 160 54,24 135 45,76 3 Máy may 397 0,68 183 46,1 214 53,9 Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính IV Máy móc thiết bị công tác khác 1.779 3,02 959 53,91 820 46,09 1 Máy ép kiện 283 0,48 84 29,68 199 70,32 2 Hệ thống thông khí 1.029 1,75 505 49,08 524 50,92 3 Máy điều hòa 467 0,79 370 79,23 97 20,77 Tổng cộng 58.844 100 25.478 33.366 Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Bảng số 2: Bảng CĐKT của Công ty Cổ phần dệt 10/10 ngày 31/12 Đơn vị: Triệu đồng TT Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 A Tài sản I TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 17.489 29.857 85.748 1 Tiền 5.256 649 8.421 2 Các khoản phải thu khác 7.211 23.072 48.492 3 Hàng tồn kho 1.994 6.261 27.397 4 TSLĐ khác 3.028 (125) 1.438 II TSCĐ và đầu tư dài hạn 9.614 28.976 42.988 1 TSCĐ hữu hình 9.281 28.976 42.939 Nguyên giá 30.006 53.259 73.661 Giá trị hao mòn lũy kế (20.725) (24.283) (30.722) 2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 333 49 Tổng tài sản 27.103 58.833 128.736 B Nguồn vốn I Nợ phải trả 15.166 46.130 113.980 1 Nợ ngắn hạn 13.316 31.149 92.728 2 Nợ dài hạn 1.850 14.981 21.252 II Nguồn vốn CSH 11.937 12.703 14.756 1 Nguồn vốn, qũy 11.643 12.344 14.198 2 Nguồn kinh phí 294 359 558 Tổng nguồn vốn 27.103 58.833 128.736 Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Bảng số 8 : tổng hợp tình hình tiêu thụ và giá thành sản xuất đơn vị của một số mặt hàng chủ yếu của công ty năm 2003 - 2004 Đơn vị: 1000đ Sản lượng Giá thành sản xuất So sánh Sản lượng Giá thành Stt Tên sản phẩm Đơn vị 2003 2004 2003 2004 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Tuyn 75/36 – T M 22.950 31.131 2 2,5 +8.181 +35,65 +0,5 +25 2 Tuyn vải xuất khẩu M 108.718 15.082 2,5 2 -93.636 -86,13 -0,5 -20 3 Lưới M 47.346 11.850 4,3 2 -35.496 -74,97 -2,3 -53,5 4 MĐ 01 Cái 316.869 298.545 25,4 30 -18.324 -5,78 +4,6 +18,11 5 MĐ MK Cái 45.620 30.681 18,3 27 -14.939 -37,75 +8,7 +47,54 6 MĐ 01 TH Cái 56.182 67.789 29,8 35 +11.607 +20,66 +5,2 +17,45 7 Màn xuất khẩu vuông Cái 2.241.445 5.563.821 35,7 34,343 +3.322.376 +148,22 -1,357 -3,8 8 Màn xuất khẩu tròn Cái 112.819 521.368 36,7 34,343 +408.549 +362,12 -2,357 -6,4 9 MC 10 Cái 12.939 7.008 15,8 20 -5.931 -45,84 +4,2 +26,58 10 MC 12 Cái 36.616 29.028 15,8 20 -7.588 -20,72 +4,2 +26,58 Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính Nguồn: BCĐKT của Công ty Cổ phần dệt 10/10 ngày 31/12/2004 Bảng số 10: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt 10/10 Ngày 31/12/2004 Đơn vị: Triều đồng Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng I. Tài sản 128.736 100 - TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn 85.748 66,61 - TSCĐ và Đầu tư dài hạn 42.988 33,39 II. Nguồn vốn 128.736 100 1. Theo quan hệ sở hữu a. Nợ phải trả 113.980 88,54 - Nợ ngắn hạn 92.728 81,35 - Nợ dài hạn 21.252 18,65 b. Vốn chủ sở hữu 14.756 11,46 2. Theo thời gian huy động a. Nguồn tạm thời 92.728 72,03 b. Nguồn thường xuyên 36.008 27,97 - Vốn chủ 14.756 40,98 - Nợ dài hạn 21.252 59,02 LuËn v¨n cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh Bảng số 11: Cơ cấu nguồn vốn cố định của công ty cổ phần dệt 10/10 Đơn vị: Triệu đồng 31/12/2003 31/12/2004 So sánh Stt Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Vốn cổ phần 4.928 17,01 4.928 11,46 - - 2 Vốn tự bổ sung 7.775 26,83 9.828 22,86 2.053 26,41 3 Vay dài hạn ngân hàng 14.952 51,6 21.160 49,22 6.208 41,52 4 Vay dài hạn CBCNV 29 0,1 92 0,22 63 217,24 5 Vay ngắn hạn 1.292 4,46 6.980 16,24 5.688 440,25 Tổng cộng 28.976 100 42.988 100 14.012 48,36 LuËn v¨n cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh Bảng số 3: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần dệt 10/10 STT Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 1 Hệ số khả năng thanh toán 1,28 1,13 - 0,15 2 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 0,96 0,92 - 0,04 3 Hệ số nợ 0,784 0,885 + 0,101 4 Hệ số đảm bảo nợ 0,275 0,129 - 0,146 5 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu 0,03 0,017 - 0,013 6 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh 0,07 0,04 - 0,03 7 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn 0,493 0,334 - 0,159 8 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 0,2370 0,2515 + 0,0145 LuËn v¨n cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh Biểu số 4: Sơ đồ hạch toán kế toán Chứng từ gốc và các bảng tổng hợp chứng từ gốc Số dư Nhật ký chứng từ Sổ cái Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi ti t Báo cáo Tài chính Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Bảng kê LuËn v¨n cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh Biểu số 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt 10/10 Kế toán Thanh toán Trưởng phòng KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ Phó phòng Tập hợp chi phí KẾ TOÁN VẬT TƯ KẾ TOÁN TIỀN Kế toán TSCĐ và tiêu thụ Kế toán thuế Thủ quỹ Nhân viên thống kê các phân xưởng Phân xưởng dệt 1 Phân xưởng dệt 2 Phân xưởng văng sấy, Phân xưởng cắt Phân xưởng may 1 Phân xưởng may 2
File đính kèm:
- luan_van_nhung_giai_phap_chu_yeu_huy_dong_von_doi_moi_thiet.pdf