Luận văn Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10

Chương 1: Tầm quan trọng của việc đổi mới máy móc thiết bị đối với sự

phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

1.1 Tài sản cố định và vốn cố định

Nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự can thiệp của

Nhà nước là con đường phát triển kinh tế đúng đắn. Theo đó nền kinh tế

ngày một phát triển, cùng với nó là sự phát triển tất yếu của các thành phần

kinh tế mà cụ thể hơn là của từng doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, lợi

nhuận đã trở thành mục tiêu hàng đầu và mang tính sống còn của mỗi doanh

nghiệp.

Đối với mỗi doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm cần

có ba yếu tố là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các tư

liệu lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải) là những

phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao

động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trong nhất trong

các tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh đó là

tài sản cố định .

1.1.1.Tài sản cố định

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia một cách

trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, quyết định

trình độ sản xuất của doanh nghiệp.

Tiêu chuẩn:

Để được coi là tài sản cố định thì các tư liệu lao động phải thoả mãn

đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng

tài sản đó

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy

+ Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm

+ Có giá trị lớn, đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định. Theo quyết định

206/2003/ QĐ- BTC ban hành ngày 12/12/2003 thì tài sản cố định phải có

giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.

Đặc điểm chung của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản

xuất sản phẩm. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng

ban đầu của tài sản cố định là không thay đổi song giá trị của nó lại được

chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá

trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.

Trong doanh nghiệp, tài sản cố định có nhiều loại khác nhau. Để

thuận tiện cho công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp cần

tiến hành phân loại tài sản cố định một cách khoa học.

Các cách phân loại TSCĐ

*Theo hình thái biểu hiện: theo phương pháp này tài sản cố định của

doanh nghiệp được chia thành 2 loại:

- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật

chất như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị.

- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật

chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tưnhư chi phí về quyền phát

hành bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả.

*Theo mục đích sử dụng: Theo phương pháp này, tài sản cố định

được chia thành 3 loại:

- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố

định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh

nghiệp

- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh

quốc phòng của doanh nghiệp

- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà nước: là những tài

sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước, các tổ chức, cá

nhân khác có quan hệ với doanh nghiệp.

*Theo tình hình sử dụng: Theo phương pháp này tài sản cố định của

doanh nghiệp được phân thành các loại sau:

- Tài sản cố định đang sử dụng: đó là các tài sản cố định doanh

nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự

nghiệp.

- Tài sản cố định chưa cần dùng: đó là các tài sản cố định cần thiết

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng hiện tại doanh nghiệp

đang cất trữ, chưa sử dụng đến.

- Tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý: đó là những tài sản cố

định không cần thiết hoặc không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp,

cần phải thanh lý, nhượng bán để thu hồi lại vốn đầu tư.

pdf 85 trang chauphong 20/08/2022 11540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10

Luận văn Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA 
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 
Đề tài: “Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới 
thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10”. 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
Lời mở đầu 
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay 
gắt thì chỉ doanh nghiệp nào trang bị được cho mình một vũ khí sắc bén mới 
có thể chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và phát triển vững mạnh. Không 
ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là một vũ khí sắc bén 
mà bản thân mỗi doanh nghiệp đều nhận thức được. 
Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ đang phát triển 
như vũ bão, đổi mới từng ngày thì đổi mới máy móc thiết bị phục vụ sản 
xuất kinh doanh cho phù hợp với khả năng tài chính đồng thời theo kịp trình 
độ khoa học kỹ thuật của thời đại là con đường ngắn nhất giúp doanh nghiệp 
đạt được mục tiêu của mình, chiến thắng trong cạnh tranh. 
Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng chính sự công bằng của nền kinh tế thị 
trường đã đặt ra cho mỗi doanh nghiệp những trở lực rất lớn, đó chính là vấn 
đề vốn cho hoạt động kinh doanh. Trong đó, vấn đề huy động vốn cho đầu tư 
phát triển là một vấn đề nổi cộm. 
Đối với Công ty Cổ phần dệt 10/10, là một doanh nghiệp hoạt động 
kinh doanh khá hiệu quả, có tốc độ tăng trưởng cao thì yêu cầu đổi mới máy 
móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường là 
một tất yếu. Tuy nhiên, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty đang 
phải giải quyết rất nhiều vấn đề khó khăn, đặc biệt là khó khăn về vốn cho 
đầu tư đổi mới. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần 
dệt 10/10, em đã nhận thức được vấn đề đổi mới máy móc thiết bị công 
nghệ tăng năng lực sản xuất là một bài toán mà lời giải còn chưa hoàn thiện. 
Ngoài ra, cùng với mong muốn nâng cao kiến thức cả về lý luận và thực tiễn 
về công tác huy động vốn cho đổi mới thiết bị công nghệ, em đã mạnh dạn đi 
sâu nghiên cứu đề tài “Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới 
thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10”. 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương: 
Chương 1: Tầm quan trọng của việc đổi mới máy móc thiết bị đối với 
sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 
Chương 2: Thực trạng về thiết bị công nghệ và công tác huy động vốn 
đổi mới máy móc thiết bị tại Công ty Cổ phần dệt 10/10. 
Chương 3: Một số giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị 
công nghệ ở Công ty Cổ phần dệt 10/10. 
Để hoàn thành tốt đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn 
nhiệt tình của cô giáo – ThS. Vũ Thị Hoa và các thầy cô giáo trong Bộ môn 
Tài chính Doanh nghiệp cùng sự giúp đỡ tận tâm của các cô, anh, chị phòng 
Tài vụ Công ty Cổ phần dệt 10/10. 
 Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2005 
 Sinh viên 
 Lê Thị Khánh Phương 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
Chương 1: Tầm quan trọng của việc đổi mới máy móc thiết bị đối với sự 
phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 
1.1 Tài sản cố định và vốn cố định 
Nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự can thiệp của 
Nhà nước là con đường phát triển kinh tế đúng đắn. Theo đó nền kinh tế 
ngày một phát triển, cùng với nó là sự phát triển tất yếu của các thành phần 
kinh tế mà cụ thể hơn là của từng doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, lợi 
nhuận đã trở thành mục tiêu hàng đầu và mang tính sống còn của mỗi doanh 
nghiệp. 
Đối với mỗi doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm cần 
có ba yếu tố là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các tư 
liệu lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải) là những 
phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao 
động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trong nhất trong 
các tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh đó là 
tài sản cố định . 
1.1.1.Tài sản cố định 
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia một cách 
trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, quyết định 
trình độ sản xuất của doanh nghiệp. 
Tiêu chuẩn: 
Để được coi là tài sản cố định thì các tư liệu lao động phải thoả mãn 
đồng thời 4 tiêu chuẩn sau: 
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng 
tài sản đó 
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy 
+ Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm 
+ Có giá trị lớn, đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định. Theo quyết định 
206/2003/ QĐ- BTC ban hành ngày 12/12/2003 thì tài sản cố định phải có 
giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. 
Đặc điểm chung của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản 
xuất sản phẩm. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng 
ban đầu của tài sản cố định là không thay đổi song giá trị của nó lại được 
chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. 
Trong doanh nghiệp, tài sản cố định có nhiều loại khác nhau. Để 
thuận tiện cho công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp cần 
tiến hành phân loại tài sản cố định một cách khoa học. 
Các cách phân loại TSCĐ 
*Theo hình thái biểu hiện: theo phương pháp này tài sản cố định của 
doanh nghiệp được chia thành 2 loại: 
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật 
chất như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị. 
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật 
chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tưnhư chi phí về quyền phát 
hành bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả. 
*Theo mục đích sử dụng: Theo phương pháp này, tài sản cố định 
được chia thành 3 loại: 
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố 
định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh 
nghiệp 
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh 
quốc phòng của doanh nghiệp 
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà nước: là những tài 
sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước, các tổ chức, cá 
nhân khác có quan hệ với doanh nghiệp. 
*Theo tình hình sử dụng: Theo phương pháp này tài sản cố định của 
doanh nghiệp được phân thành các loại sau: 
- Tài sản cố định đang sử dụng: đó là các tài sản cố định doanh 
nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự 
nghiệp. 
- Tài sản cố định chưa cần dùng: đó là các tài sản cố định cần thiết 
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng hiện tại doanh nghiệp 
đang cất trữ, chưa sử dụng đến. 
- Tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý: đó là những tài sản cố 
định không cần thiết hoặc không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp, 
cần phải thanh lý, nhượng bán để thu hồi lại vốn đầu tư. 
*Theo công dụng kinh tế: Theo phương pháp này tài sản cố định của 
doanh nghiệp được chia thành các nhóm sau: 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
+ Tài sản cố định hữu hình: 
Nhóm 1- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản cố định của doanh 
nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: nhà xưởng, trụ 
sở làm việc, nhà kho. 
Nhóm 2- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng 
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: máy móc thiết 
bị động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng. 
Nhóm 3- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương 
tiện vận tải như phương tiện đường sắt, đường bộ và các thiết bị truyền dẫn 
như hệ thống điện, hệ thống thông tin. 
Nhóm 4- Các thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ 
dùng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như dụng 
cụ đo lường, máy hút ẩm. 
Nhóm 5- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm 
Nhóm 6- Các loại tài sản cố định khác 
+ Tài sản cố định vô hình gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn, phần 
mềm máy tính, bằng sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu thương mại. 
Trên đây là 4 phương pháp phân loại tài sản cố định chủ yếu trong 
doanh nghiệp, ngoài ra tuỳ theo đặc điểm tổ chức quản lý mà ở mỗi doanh 
nghiệp còn có thể tiến hành phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành, 
theo bộ phận sử dụng. 
Việc phân loại tài sản cố định như trên giúp cho doanh nghiệp thấy 
được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định, tình hình sử dụng, mức độ huy động 
tài sản vào hoạt động kinh doanh đã hợp lý chưa. Qua đó doanh nghiệp có 
thể lựa chọn các quyết định đầu tư, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho phù 
hợp đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng tài sản 
cố định và khấu hao tài sản cố định cho hợp lý. 
1.1.2 Vốn cố định 
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản cố 
định của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà quy mô vốn cố định quyết định 
đến tính đồng bộ và trình độ kỹ thuật của tài sản cố định, song chính đặc 
điểm kinh tế của tài sản cố định lại chi phối quyết định tới đặc điểm tuần 
hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Từ mối quan hệ này có thể thấy đặc 
điểm và những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình 
sản xuất kinh doanh đó là: 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ hoàn thành 
một vòng tuần hoàn vốn sau nhiều chu kỳ kinh doanh khi tài sản cố định hết 
thời gian sử dụng. Có đặc điểm này là do tài sản cố định được sử dụng lâu 
dài và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. 
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh vốn cố định 
được luân chuyển dần từng phần và được thu hồi dần từng phần. Khi tham 
gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định không bị thay đổi hình thái vật 
chất ban đầu nhưng tính năng, công dụng của nó bị giảm dần, kéo theo đó là 
giá trị của tài sản cũng giảm đi. Có thể thấy vốn cố định được tách thành 2 
bộ phận: 
*Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản 
cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình 
thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại tại quỹ khấu hao. Sau khi sản 
phẩm được tiêu thụ, quỹ khấu hao sẽ được sử dụng để tái đầu tư tài sản cố 
định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. 
*Bộ phận còn lại của vốn cố định chính là giá trị còn lại của tài sản 
cố định. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản 
phẩm dần tăng lên song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần 
giảm xuống tương ứng với mức giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết 
thúc quá trình vận động đó cũng đồng thời tài sản cố định hết thời gian sử 
dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất 
và lúc này vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. 
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ vai trò đặc biệt quan trọng 
bởi nó là một bộ phận của vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh 
nói chung. Việc xác định quy mô  ... ..................................................... 
......................................................................................................................... 
......................................................................................................................... 
......................................................................................................................... 
......................................................................................................................... 
......................................................................................................................... 
Điểm: - Bằng số: Người nhận xét 
 - Bằng chữ: 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
danh mục tài liệu tham khảo 
1. TS. Nguyễn Thế Khải, Giáo trình phân tich hoạt động kinh tế của doanh 
nghiệp (Học viện Tài chính), NXB Tài Chính năm 2003. 
2. GS. - TS. Hồ Xuân Phương, Tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, 
NXB Tài Chính năm 2002. 
3. PGS - TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp (Trường 
Đại học Kinh tế Quốc dân), NXB Thống kê năm 2003 
4. TS. Nguyễn Đăng Nam & PGS - TS. Nguyễn Đình Kiệm, Giáo trình 
quản trị Tài chính Doanh nghiệp, NXB Tài Chính năm 2001. 
5. TS. Bạch Đức Hiển, PGS – TS. Nguyễn Công Nghiệp, Giáo trình Thị 
trường Chứng khoán (Học Viện Tài Chính), NXB Tài Chính năm 2000. 
6. VietCombank hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ và xuất khẩu - 
Tạp chí Tài chính số 5/2004. 
7. Sử dụng đòn bẩy kinh doanh trong quản lý Tài chính của các doanh 
nghiệp – Tạp chí Tài chính số 4/2003. 
8. Tạp chí Dệt may và thời trang Việt Nam số 4, 9 năm 2002. 
 Số 1,3,10 năm 2004. 
9. Sở công nghiệp Hà nội, Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2004, 
phương hướng nhiệm vụ năm 2005. 
10. Tài liệu, báo cáo của Công ty cổ phần Dệt 10/10 qua các năm. 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
Bảng số 4: Cơ cấu TSCĐ và tình hình tăng, giảm TSCĐ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10. 
Đơn vị: Triệu đồng 
31/12/2003 31/12/2004 
Stt Chỉ tiêu 
Ngtscđ Tỉ trọng 
Tăng 
trong năm 
Giảm trong 
năm Ngtscđ Tỉ trọng 
Tỷ lệ tăng 
I TSCĐ đang dùng 53.259 100 20.974 572 73.661 100 38,81 
1 Nhà cửa vật kiến trúc 12.686 23,82 274 - 12.960 17,59 2,16 
2 Máy móc thiết bị 39.147 73,50 20.269 572 58.844 79,89 50,31 
3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 851 1,6 394 - 1.245 1,69 46,3 
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 575 1,08 37 - 612 0,83 6,4 
5 TSCĐ khác - - - - - - - 
II TSCĐ chưa dùng - - - - - - - 
III TSCĐ không sử dụng chờ thanh lý - - - - - - - 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
Bảng số 5: Nguyên giá và giá trị hiện còn của TSCĐ tại công ty cổ phần dệt 10/10 
Đơn vị: Triệu đồng 
31/12/2003 31/12/2004 
Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại 
Chỉ tiêu Nguyên 
giá Số tiền 
% so với 
NG 
Số tiền 
% so với 
NG 
Nguyên 
giá Số tiền 
% so với 
NG 
Số tiền 
% so với 
NG 
I TSCĐ đang dùng 53.259 24.283 45,59 28.976 54,41 73.661 30.722 41,70 42.939 58,30 
-Nhà cửa vật kiến trúc 12.686 3.914 30,85 8.772 69,15 12.960 4.530 34,95 8.430 65,05 
-Máy móc thiết bị 39.147 19.725 50,39 19.422 49,61 58.844 25.478 43,3 33.366 56,7 
-Phương tiện vận tải truyền dẫn 851 505 59,34 346 40,66 1.245 546 43,86 699 56,14 
-Thiết bị dụng cụ quản lý 575 139 24,17 436 75,83 612 168 27,45 444 72,55 
-TSCĐ khác 
II TSCĐ chưa dùng 
III TSCĐ không cần dùng 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
Bảng số 7: một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ 
của Công ty Cổ phần dệt 10/10. 
Đơn vị: Triệu đồng 
Stt Chỉ tiêu 1/1/2004 31/12/2004 Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 
1 Doanh thu thuần 111.473 247.642 136.169
2 Lợi nhuận sau thuế 3.010 3.711 701 
3 Số công nhân sản xuất bình quân 640 681 41 
4 Nguyên giá TSCĐ bình quân 41.633 63.460 21.827 
5 Nguyên giá máy móc thiết bị bình quân 31.961 48.996 17.035 
6 Vốn cố định bình quân 19.295 35.982 16.687 
7 Khấu hao lũy kế TSCĐ 24.283 30.722 6.439 
8 Khấu hao lũy kế máy móc thiết bị 19.725 25.478 5.753 
9 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1 : 4) 2,670 3,902 1,232 
10 Hiệu suất sử dụng VCĐ (1 : 6) 5,762 6,882 1,120 
11 Hàm lượng VCĐ (6 : 1) 0,174 0,145 0,029 
12 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (2 : 6) 0,156 0,103 0,053 
13 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn(TSCĐ&ĐTDH : TS) 0,493 0,334 0,159 
14 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ (NVCSH : TSCĐ&ĐTDH) 0,438 0,343 0,095 
15 Hệ số trang bị TSCĐ 1 CN (4 : 3) 65,05 93,19 28,14 
16 Hệ số trang bị MMTB1 CN (5 : 3) 49,94 71,95 22,01 
17 Hệ số hao mòn TSCĐ (7 : NGTSCĐ) 0,456 0,417 0,039 
18 Hệ số hao mòn MMTB (8 : NGMMTB) 0,504 0,433 0,071 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
Bảng số 12: cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho máy móc, thiết bị của Công ty Cổ phần dệt 10/10 
Đơn vị: Triệu đồng 
31/12/2003 31/12/2004 So sánh 
Stt Chỉ tiêu 
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ % 
1 Vốn cổ phần 3.215 16,55 3.215 9,64 - - 
2 Vốn tự bổ sung 6.704 34,52 8.690 26,04 1.986 29,62 
3 Vay dài hạn ngân hàng 8.946 46,06 15.638 46,87 6.692 74,8 
4 Vay dài hạn CBCNV 29 0,15 92 0,27 63 217,24 
5 Vay ngắn hạn 528 2,72 5.731 17,18 5.203 985,42 
 Tổng cộng 19.422 100 33.366 100 13.944 71,79 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
Bảng số 6 : nguyên giá và giá trị còn lại của nhóm máy móc thiết bị tại 
 công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2004 (31/12/2004) 
Đơn vị: Triệu đồng 
Nguyên giá Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại 
TT Chỉ tiêu 
Số tiền Tỷ trọng Số tiền %so với NG Số tiền 
%so với 
NG 
I Máy móc thiết bị dệt 33.160 56,35 18.151 54,74 15.009 45,26 
1 Máy mắc sợi 4142 51 0,09 51 100 0 0 
2 Máy mắc sợi Kamayer 3.026 5,14 2.625 86,75 401 13,25 
3 Máy mắc Global 2.378 4,04 247 10,39 2.131 89,61 
4 Máy dệt 27.705 47,08 15.228 54,96 12.477 45,04 
II Máy móc thiết bị định hình 23.197 39,42 6.014 25,93 17.183 74,07 
1 Máy văng sấy 21.596 36,7 4.843 22,43 16.753 77,57 
2 Hệ thống điều khiển lò văng sấy 33 0,06 22 66,67 11 33,33 
3 Máy nhuộm 1.542 2,62 1.137 73,74 405 26,26 
4 Bể thép trụ 26 0,04 12 46,15 14 53,85 
III Máy móc thiết bị cắt, may 708 1,21 354 50 354 50 
1 Máy cắt vải 16 0,03 11 68,75 5 31,25 
2 Máy vắt sổ 295 0,5 160 54,24 135 45,76 
3 Máy may 397 0,68 183 46,1 214 53,9 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
IV Máy móc thiết bị công tác khác 1.779 3,02 959 53,91 820 46,09 
1 Máy ép kiện 283 0,48 84 29,68 199 70,32 
2 Hệ thống thông khí 1.029 1,75 505 49,08 524 50,92 
3 Máy điều hòa 467 0,79 370 79,23 97 20,77 
Tổng cộng 58.844 100 25.478 33.366 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
Bảng số 2: Bảng CĐKT của Công ty Cổ phần dệt 10/10 ngày 31/12 
Đơn vị: Triệu đồng 
TT 
Năm 
Chỉ tiêu 
2002 2003 2004 
A Tài sản 
I TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 17.489 29.857 85.748 
1 Tiền 5.256 649 8.421 
2 Các khoản phải thu khác 7.211 23.072 48.492 
3 Hàng tồn kho 1.994 6.261 27.397 
4 TSLĐ khác 3.028 (125) 1.438 
II TSCĐ và đầu tư dài hạn 9.614 28.976 42.988 
1 TSCĐ hữu hình 9.281 28.976 42.939 
 Nguyên giá 30.006 53.259 73.661 
 Giá trị hao mòn lũy kế (20.725) (24.283) (30.722) 
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 333 49 
 Tổng tài sản 27.103 58.833 128.736 
B Nguồn vốn 
I Nợ phải trả 15.166 46.130 113.980 
1 Nợ ngắn hạn 13.316 31.149 92.728 
2 Nợ dài hạn 1.850 14.981 21.252 
II Nguồn vốn CSH 11.937 12.703 14.756 
1 Nguồn vốn, qũy 11.643 12.344 14.198 
2 Nguồn kinh phí 294 359 558 
Tổng nguồn vốn 27.103 58.833 128.736 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
Bảng số 8 : tổng hợp tình hình tiêu thụ và giá thành sản xuất đơn vị của một số mặt hàng chủ yếu của công ty năm 2003 - 2004 
Đơn vị: 1000đ 
Sản lượng Giá thành sản xuất So sánh 
Sản lượng Giá thành 
Stt Tên sản phẩm 
Đơn 
vị 2003 2004 2003 2004 Số tuyệt 
đối 
Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 
1 Tuyn 75/36 – T M 22.950 31.131 2 2,5 +8.181 +35,65 +0,5 +25 
2 Tuyn vải xuất khẩu M 108.718 15.082 2,5 2 -93.636 -86,13 -0,5 -20 
3 Lưới M 47.346 11.850 4,3 2 -35.496 -74,97 -2,3 -53,5 
4 MĐ 01 Cái 316.869 298.545 25,4 30 -18.324 -5,78 +4,6 +18,11 
5 MĐ MK Cái 45.620 30.681 18,3 27 -14.939 -37,75 +8,7 +47,54 
6 MĐ 01 TH Cái 56.182 67.789 29,8 35 +11.607 +20,66 +5,2 +17,45 
7 Màn xuất khẩu vuông Cái 2.241.445 5.563.821 35,7 34,343 +3.322.376 +148,22 -1,357 -3,8 
8 Màn xuất khẩu tròn Cái 112.819 521.368 36,7 34,343 +408.549 +362,12 -2,357 -6,4 
9 MC 10 Cái 12.939 7.008 15,8 20 -5.931 -45,84 +4,2 +26,58 
10 MC 12 Cái 36.616 29.028 15,8 20 -7.588 -20,72 +4,2 +26,58 
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính 
 Nguồn: BCĐKT của Công ty Cổ phần dệt 10/10 ngày 31/12/2004
Bảng số 10: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ 
phần dệt 10/10 
 Ngày 31/12/2004 
 Đơn vị: Triều đồng 
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng 
I. Tài sản 128.736 100 
 - TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn 85.748 66,61 
 - TSCĐ và Đầu tư dài hạn 42.988 33,39 
II. Nguồn vốn 128.736 100 
1. Theo quan hệ sở hữu 
 a. Nợ phải trả 113.980 88,54 
 - Nợ ngắn hạn 92.728 81,35 
 - Nợ dài hạn 21.252 18,65 
 b. Vốn chủ sở hữu 14.756 11,46 
2. Theo thời gian huy động 
 a. Nguồn tạm thời 92.728 72,03 
 b. Nguồn thường xuyên 36.008 27,97 
 - Vốn chủ 14.756 40,98 
 - Nợ dài hạn 21.252 59,02 
LuËn v¨n cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh 
Bảng số 11: Cơ cấu nguồn vốn cố định của công ty cổ phần dệt 10/10 
Đơn vị: Triệu đồng 
31/12/2003 31/12/2004 So sánh 
Stt Chỉ tiêu 
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (%) 
1 Vốn cổ phần 4.928 17,01 4.928 11,46 - - 
2 Vốn tự bổ sung 7.775 26,83 9.828 22,86 2.053 26,41 
3 Vay dài hạn ngân hàng 14.952 51,6 21.160 49,22 6.208 41,52 
4 Vay dài hạn CBCNV 29 0,1 92 0,22 63 217,24 
5 Vay ngắn hạn 1.292 4,46 6.980 16,24 5.688 440,25 
 Tổng cộng 28.976 100 42.988 100 14.012 48,36 
LuËn v¨n cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh 
Bảng số 3: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu 
của Công ty Cổ phần dệt 10/10 
STT Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 
1 Hệ số khả năng thanh toán 1,28 1,13 - 0,15 
2 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 0,96 0,92 - 0,04 
3 Hệ số nợ 0,784 0,885 + 0,101 
4 Hệ số đảm bảo nợ 0,275 0,129 - 0,146 
5 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu 0,03 0,017 - 0,013 
6 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh 0,07 0,04 - 0,03 
7 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn 0,493 0,334 - 0,159 
8 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 0,2370 0,2515 + 0,0145 
LuËn v¨n cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh 
Biểu số 4: Sơ đồ hạch toán kế toán 
Chứng từ gốc và các bảng tổng hợp 
chứng từ gốc 
Số dư 
Nhật ký chứng 
từ 
Sổ cái 
Thẻ, sổ kế 
toán chi 
tiết 
Bảng tổng 
hợp chi 
ti t 
Báo cáo Tài chính 
Đối chiếu, kiểm tra 
Ghi cuối tháng 
Ghi hàng ngày 
Bảng kê 
LuËn v¨n cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh 
Biểu số 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt 10/10 
Kế toán 
Thanh toán
Trưởng phòng 
KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ 
Phó phòng 
Tập hợp chi phí 
KẾ TOÁN 
VẬT TƯ 
KẾ TOÁN 
TIỀN 
Kế toán 
TSCĐ và 
tiêu thụ 
Kế toán 
thuế 
Thủ quỹ 
Nhân viên thống kê các phân xưởng 
Phân 
xưởng dệt 1 
Phân 
xưởng dệt 
2 
Phân 
xưởng văng 
sấy, 
Phân 
xưởng cắt 
Phân 
xưởng may 
1 
Phân 
xưởng may 
2 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nhung_giai_phap_chu_yeu_huy_dong_von_doi_moi_thiet.pdf