Chuyên đề Tốt nghiệp Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm

chương i

Những lí luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán và

nghiệp vụ kế toán cho vay Trong hệ thống ngân hàng

I. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.

1. Vai trò nhiệm vụ của kế toán ngân hàng.

1.1 Vai trò của kế toán ngân hàng.

Kế toán ngân hàng là hệ thống thông tin phản ánh hoạt động của ngân

hàng. Kế toán ngân hàng cung cấp những số liệu về huy động vốn, sử dụng

vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của từng loại nghiệp vụ và của toàn bộ hệ

thống ngân hàng. Qua đó ta có thể thấy được ngân hàng hoạt động có hiệu quả

hay không, đồng thời cũng thấy được triển vọng của ngân hàng để từ đó ra

những quyết định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí tài sản.

Hầu hết các nghiệp vụ của kế toán ngân hàng đều liên quan đến các

ngành kinh tế khác vì thế kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt

động của bản thân ngân hàng mà còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền

kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ, tín dụng. giữa ngân hàng với các đơn vị tổ

chức kinh tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Thông qua các hoạt động của mình, kế toán ngân hàng giúp cho các giao

dịch trong nền kinh tế được tiến hành một cách kịp thời, nhanh chóng và chính

xác hơn. Những số liệu do kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thông

tin kinh tế quan trọng giúp cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh

ngân hàng và làm căn cứ cho việc hoạt động, thực thi chính sách tiền tệ quốc

gia và chỉ đạo hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.

1.2. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàngChuyên đề tốt nghiệp

Ghi nhận, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của

ngân hàng theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước và các thể lệ,

chế độ kế toán ngân hàng. Trên cơ sở đó giám sát, theo dõi để bảo vệ an toàn

tài sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của xã hội bảo quản tại ngân

hàng.

Kế toán ngân hàng phân loại nghiệp vụ tập hợp số liệu theo đúng

phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp những

thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời phục vụ quá trình lãnh đạo thực

thi chính sách quản lí và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Kế toán ngân hàng giám sát việc sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước (tiền kiểm) các

nghiệp vụ bên nợ và bên có ở từng đơn vị ngân hàng cũng như toàn hệ thống

góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạcn toán kinh tế trong

toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Kế toán ngân hàng còn tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách

khoa học, văn minh, giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của

kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói

riêng nhằm góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của ngân hàng, Vì

khách hàng trong ngân hàng vừa là người cung cấp vốn, vừa là người mua vốn

mà chức năng trung gian quan trọng nhất của ngân hàng là biến nguồn vốn lẻ tẻ

thành một nguồn vốn lớn, biến kỳ gửi không kỳ hạn thành có kỳ hạn, họ tìm

mọi cách tranh thủ nguồn vốn để kéo thêm khách hàng và đồng thời giữ được

khách hàng.

2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay.

2.1 Vai trò của kế toán cho vay.

Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế

toán của ngân hàng, nó được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp bởi lẽ

trong bảng cân đối cho thấy hoạt động cho vay chiếm phần lớn trong tổng tài

sản có của ngân hàng nghĩa là kế toán cho vay tham gia vào quá trình sử dụng

vốn- hoạt động cơ bản của ngân hàng.

Có thể nói rằng nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng và là

nghiệp vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Để cho nghiệp vụ này có

hiệu quả, năng suất và chất lượng thì công tác kế toán cho vay góp phần không

nhỏ qua việc phản ánh một cách rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ cho vay, đối

tượng khách hàng vay, thời hạn cho vay và phản ánh rõ ràng chất lượng tín

dụng để bảo vệ tốt hơn nguồn vốn của ngân hàng.

Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong công việc chỉ đạo chấp hành

chính sách tín dụng tiền tệ của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường,

với cơ chế tín dụng như hiện nay Ngân hàng là cơ quan chuyên môn được giao

nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng đã áp dụng mức lãi

suất đối với các thành phần kinh tế tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần

này có hoạt động, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh kịp thời. Thực

hiện tốt công tác kế toán cho vay, làm tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng

để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy cũng như giám đốc bằng tiền với toàn bộ

hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.

Đối với nền kinh tế nói chung, kế toán cho vay tạo điều kiện cho các đơn

vị, tổ chức kinh tế nhận và hoàn trả vốn nhanh chóng, kịp thời chính xác trên

cơ sở đó để phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng lưu thông hàng hoá.

Kế toán cho vay phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế

quốc doanh, các thành phần kinh tế. Thông qua kế toán cho vay có thể biết

được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư của ngân hàng vào các

thành phần kinh tế đó.

Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả sử dụng vốn vay của từng đơn vị,

khách hàng, qua đó tăng cường khuyến khích hoặc hạn chế cho va

pdf 59 trang chauphong 20/08/2022 10020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm

Chuyên đề Tốt nghiệp Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 1 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: “Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân 
trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông 
thôn Từ Liêm” 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 2 
Lời nói đầu 
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế Việt Nam chuyển 
dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định 
hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước. Đây là một bước ngoặt có tính 
chất quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế nước ta. 
Đường lối đổi mới cơ chế quản lí kinh tế và chính sách phát triển nền 
kinh tế nhiều thành phần cuả Đảng và Nhà nước đã tạo tiền đề khách quan cho 
sự khôi phục và phát triển sôi động của các thanh phần kinh tế. Trong khu vực 
tổ chức cá nhân trong nước, với những ưu thế, tiềm năng sẵn có của riêng 
mình, các thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước đã nhanh chóng thích 
nghi với cơ chế thị trường, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng 
không thể thiếu được của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế. 
Tuy nhiên bất kỳ một doanh nghiệp nào (dù là quốc doanh hay tổ chức 
cá nhân trong nước) muốn tiến hành sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát 
triển đều cần phải có vốn. Các thanh phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước 
phần lớn mới được hình thành, mặc dù các thành phần kinh tế này có rất nhiều 
tiềm năng để phát triển nhưng quy mô còn nhỏ bé và không đủ vốn để tự đối 
đầu trực tiếp với thương trường, phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi 
trong khu vực kinh tế này. 
Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nước, Ngân hàng thương mại với 
vai trò trung gian tài chính quan trọng của xã hội đã từng bước cải tổ hoạt động 
của mình, hoà nhập với có chế mới, mở rộng cho vay đối với các thành phần 
kinh tế tổ chức cá nhân trong nước thông qua hoạt động tín dụng. Đây không 
chỉ là vấn đề thực thi đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước còn là 
phương hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng trong điều kiện hiện nay. Bởi 
chứa đựng trong nó những nội tại tiềm năng to lớn, một khi nó được quan tâm 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 3 
đúng mức sẽ phát triển nhanh chóng. Chính nó trong tương lai sẽ là thị trương 
tín dụng vững chắc và rộng lớn của các ngân hàng. 
Gắn liền với hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế tổ chức cá 
nhân trong nước là công tác kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước. Nhờ 
nghiệp vụ kế toán cho vay Ngân hàng sẽ quản lí tốt tài sản tiền vốn của Ngân 
hàng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Đồng thời cũng quản lí tốt tài sản, tiền 
vốn của khách hàng thông qua những số liệu ghi chép phản ánh kịp thời, chính 
xác. 
Công tác kế toán cho vay liên quan đến nhiều hoạt động sản xuất kinh 
doanh của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc 
doanh. Đặc biệt là kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước với thao tác 
nghiệp vụ chính xác, đầy đủ, nhanh gọn góp phần thực hiện nhanh chóng công 
tác giải ngân, theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng vốn và tính toán được hiệu 
quả công tác tín dụng của ngân hàng. Đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiếu 
vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế tổ chức cá nhân 
trong nước tạo một thế phát triển mới cho thành phần kinh tế này trong công 
cuộc phát triển chung của cả đất nước. 
Xuất phát từ những lí do trên đây và trong quá trình thực tập, tìm hiểu 
nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm tôi đã 
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân 
trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm” 
Phạm vi đề tài chủ yếu tìm hiểu tình hình kế toán cho vay tổ chức cá 
nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm. 
Từ thực tế đó tôi cố gắng nêu ra một số ý kiến đóng góp để nâng cao hiệu quả 
công tác kế toán cho vay của ngân hàng. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức 
cũng như kinh nghiệm thực tế, bản khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu 
sót. Vì vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để bài luận 
văn được hoàn thiện hơn ! 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 4 
chương i 
Những lí luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán và 
nghiệp vụ kế toán cho vay Trong hệ thống ngân hàng 
I. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay. 
1. Vai trò nhiệm vụ của kế toán ngân hàng. 
1.1 Vai trò của kế toán ngân hàng. 
 Kế toán ngân hàng là hệ thống thông tin phản ánh hoạt động của ngân 
hàng. Kế toán ngân hàng cung cấp những số liệu về huy động vốn, sử dụng 
vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của từng loại nghiệp vụ và của toàn bộ hệ 
thống ngân hàng. Qua đó ta có thể thấy được ngân hàng hoạt động có hiệu quả 
hay không, đồng thời cũng thấy được triển vọng của ngân hàng để từ đó ra 
những quyết định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí tài sản. 
Hầu hết các nghiệp vụ của kế toán ngân hàng đều liên quan đến các 
ngành kinh tế khác vì thế kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt 
động của bản thân ngân hàng mà còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền 
kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ, tín dụng... giữa ngân hàng với các đơn vị tổ 
chức kinh tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 
Thông qua các hoạt động của mình, kế toán ngân hàng giúp cho các giao 
dịch trong nền kinh tế được tiến hành một cách kịp thời, nhanh chóng và chính 
xác hơn. Những số liệu do kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thông 
tin kinh tế quan trọng giúp cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh 
ngân hàng và làm căn cứ cho việc hoạt động, thực thi chính sách tiền tệ quốc 
gia và chỉ đạo hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. 
1.2. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 5 
Ghi nhận, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ 
kinh tế phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của 
ngân hàng theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước và các thể lệ, 
chế độ kế toán ngân hàng. Trên cơ sở đó giám sát, theo dõi để bảo vệ an toàn 
tài sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của xã hội bảo quản tại ngân 
hàng. 
Kế toán ngân hàng phân loại nghiệp vụ tập hợp số liệu theo đúng 
phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp những 
thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời phục vụ quá trình lãnh đạo thực 
thi chính sách quản lí và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 
Kế toán ngân hàng giám sát việc sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao 
hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước (tiền kiểm) các 
nghiệp vụ bên nợ và bên có ở từng đơn vị ngân hàng cũng như toàn hệ thống 
góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạcn toán kinh tế trong 
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 
Kế toán ngân hàng còn tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách 
khoa học, văn minh, giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của 
kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói 
riêng nhằm góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của ngân hàng, Vì 
khách hàng trong ngân hàng vừa là người cung cấp vốn, vừa là người mua vốn 
mà chức năng trung gian quan trọng nhất của ngân hàng là biến nguồn vốn lẻ tẻ 
thành một nguồn vốn lớn, biến kỳ gửi không kỳ hạn thành có kỳ hạn, họ tìm 
mọi cách tranh thủ nguồn vốn để kéo thêm khách hàng và đồng thời giữ được 
khách hàng. 
2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay. 
2.1 Vai trò của kế toán cho vay. 
Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế 
toán của ngân hàng, nó được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp bởi lẽ 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 6 
trong bảng cân đối cho thấy hoạt động cho vay chiếm phần lớn trong tổng tài 
sản có của ngân hàng nghĩa là kế toán cho vay tham gia vào quá trình sử dụng 
vốn- hoạt động cơ bản của ngân hàng. 
Có thể nói rằng nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng và là 
nghiệp vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Để cho nghiệp vụ này có 
hiệu quả, năng suất và chất lượng thì công tác kế toán cho vay góp phần không 
nhỏ qua việc phản ánh một cách rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ cho vay, đối 
tượng khách hàng vay, thời hạn cho vay và phản ánh rõ ràng chất lượng tín 
dụng để bảo vệ tốt hơn nguồn vốn của ngân hàng. 
Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong công việc chỉ đạo chấp hành 
chính sách tín dụng tiền tệ của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, 
với cơ chế tín dụng như hiện nay Ngân hàng là cơ quan chuyên môn được giao 
nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng đã áp dụng mức lãi 
suất đối với các thành phần kinh tế tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần 
này có hoạt động, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh kịp thời. Thực 
hiện tốt công tác kế toán cho vay, làm tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng 
để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy cũng như giám đốc bằng tiền với toàn bộ 
hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. 
Đối với nền kinh tế nói chung, kế toán cho vay tạo điều kiện cho các đơn 
vị, tổ chức kinh tế nhận và hoàn trả vốn nhanh chóng, kịp thời chính xác trên 
cơ sở đó để phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng lưu thông hàng hoá. 
Kế toán cho vay phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế 
quốc doanh, các thành phần kinh tế. Thông qua kế toán cho vay có thể biết 
được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư của ngân hàng vào các 
thành phần kinh tế đó. 
Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả sử dụng vốn vay của từng đơn vị, 
khách hàng, qua đó tăng cường khuyến khích hoặc hạn chế cho vay. 
2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay: 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 7 
Kế toán cho vay là công việc tính toán, ghi chép một cách đầy đủ, chính 
xác các khoản cho vay, thu nợ, thu lãi, theo dõi thu nợ tín dụng ngân hàng trên 
cơ sở đó bảo đảm an toàn vốn cho vay của ngân hàng và cung cấp các thông tin 
cần thiết cho việc quản lý và điều hành nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. 
Nhiệm vụ bảo vệ tài sản đối với kế toán cho vay rất nặng nề bởi tài sản 
có cho vay ra chủ yếu dưới dạng vốn tiền tệ mà lại giao cho tổ chức kinh tế sử 
dụng. Nếu cho vay không có hiệu quả sẽ gây ra rủi ro rất lớn. Vì vậy kế toán 
cho vay thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín 
dụng. 
Kế toán cho vay phải kiểm tra và xác định tính hợp pháp, hợp lệ của các 
chứng từ kế toán cho vay để đảm bảo khoản vay có khả năng thu hồi ngay từ 
khâu phát tiền vay. 
Tổ chức ghi chép một cách kịp thời, chính xác các khoản cho vay, thu 
nợ, thu lãi, chuyển nợ quá hạn kịp thời để bảo đảm an toàn tài sản và nâng cao 
hiệu quả tín dụng. 
Tham mưu cho cán bộ tín dụng và kết hợp với cán bộ tín dụng trong việc 
giám sát sử dụng vốn vay, trong việc thẩm định khoản cho vay và đôn đốc thu 
nợ hoặc chuyển nợ quá hạn theo đúng chế độ. 
Cung cấp thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng ... chính mạnh 
và có uy tín đối với Ngân hàng. Về phía Ngân hàng cũng rất thuận lợi vì thông 
qua tài khoản vãng lai của khách hàng thì ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát 
được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng tránh rủi ro xảy đến với Ngân 
hàng. 
 3. Biện pháp xử lí nợ, nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp Từ 
Liêm. 
 Tại Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm, mặc dù đã có nhiều biện pháp 
tích cực đôn đốc thu hồi nợ quá hạn nên nợ quá hạn có giảm dần qua các năm 
nhưng so với quy định chung thì nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư 
nợ. Đây là vấn đề còn tồn tại đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm nhanh 
chóng đưa ra biện pháp hữu hiệu để xử lí vấn đề này làm lành mạnh hoá các 
hoạt động Ngân hàng cụ thể là: 
 - Những khoản nợ quá hạn khó gọi cần có chính sách khuyến khích các 
đơn vị trả gốc trước, trả lãi sau, những đơn vị nào tích cực trả gốc được xêm 
xét giảm một phần lãi. 
 - Lãi suất nợ quá hạn hiện nay quy định phạt lãi suất quá hạn tối đa bằng 
150% mức lãi suất trong hạn. Thực tế cho thấy không còn tác dụng đối với 
người vay có tính '' chây ỳ'', nhưng lại có khó khăn cho các doanh nghiệp chân 
chính vì lý do khách quan để nợ quá hạn hoặc đối với khách hàng thực sự 
không thể trả nợ được lãi nợ quá hạn với lãi suất theo mức cao. Đề nghị không 
nhất nhất áp dụng một mức lãi suất cứng đều là tính phạt lãi suất quá hạn bằng 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 54 
150% mà nghiên cứu hướng chia ra nhiều mức lãi suất nợ quá hạn phù hợp với 
thời gian và thái độ thiện chí với khách hàng trong việc trả nợ thay vì chỉ có 
một mức cố định hiện nay. 
 4. Phạt chậm trả đối với khoản ''lãi chưa thu''. 
 Như đã phân tích ở chương II tình trạng lãi chưa thu xảy ra khá phổ biến 
tại các Ngân hàng thương mại hiện nay, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp 
Nhà nước lãi này chiếm tỉ lệ cao từ đó ít nhiều ảnh hưởng đến thu nhập của 
ngân hàng. 
 Để thực hiện nhanh hơn và tốt hơn nữa trong quá trình thu nợ, thu lãi 
cho Ngân hàng, hạn chế thiệt hại cho Ngân hàng tôi xin mạnh dạn nêu ra ý kiến 
là áp dụng kỷ luật phạt đối với những khoản lãi tiền vay mà khách hàng không 
trả cho Ngân hàng đúng quy định như sau: 
 Khoản "lãi chưa thu" được coi như một khoản nợ mới phát sinh, đây là 
khoản khách hàng đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là trả mà chưa trả được, 
do vậy cần phải áp dụng một tỉ lệ phạt thích hợp đối với khoản này. 
 Việc tính phạt khoản "lãi chưa thu" nó có tác dụng thúc đẩy khách hàng 
nhanh chóng trả lãi cho Ngân hàng đúng thời hạn bởi nếu khách hàng càng 
chậm chễ trong việc trả lãi thì khoản phạt đó càng có xu hướng tăng. Đây là 
biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các 
điều khoản đã ký kết trong hợp đồn tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng 
trong quá trình quan hệ tín dụng và góp phần làm giảm thiệt hại cho Ngân 
hàng. 
 Về tỉ lệ phạt, áp dụng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ở thời điểm có 
phát sinh lãi chưa thu. 
 Thời gian phạt: Tính từ ngày ghi nhập vào TK ngoại bảng " lãi chưa thu" 
đến khi người vay hoàn trả lãi. 
 Ví dụ: 
 - Số lãi ghi nhập tài khoản ngoại bảng " lãi chưa thu" 5 triệu đồng. 
 - Ngày ghi nhập tài khoản ngoại bảng: 2/4/2002 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 55 
 - Ngày người vay trả lãi: 30/4/2002 
 - Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn: 0,3%/tháng. 
Như vậy số tiền phạt là: 5.000.000 0,3% 28 ngày = 14.000đ 
 30 ngày 
 Sau khi tính toán xong sẽ hạch toán: 
 Xuất TK ngoại bảng 94 "Lãi chưa thu" : 5.000.000 
 Nợ TK tiền mặt tại quỹ 1011 : 5.014.000 
 hoặc Nợ TK tiền gửi của khách hàng : 5.014.000 
 Có TK thu nhập của Ngân hàng : 5.014.000 
 Tiểu khoản thu lãi cho vay: 5.000.000 
 Tiểu khoản thu khác : 14.000 
 5. áp dụng tin học trong kế toán cho vay 
 Ngân hàng là một ngành kinh tế mũi nhọn mà hoạt động của nó có tác 
động lớn đến các ngành kinh tế khác. 
 Ngân hàng phục vụ cho một khối lượng khách hàng đông đảo mà những 
yêu cầu về dịch vụ Ngân hàng đoì hỏi phải tuyệt đối chính xác, nhanh chóng và 
thuận tiện. Do đó hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đang là vấn đề cần giải 
quyết cấp bách không chỉ đối với Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm mà còn đối 
với tất cả các Ngân hàng khác đặc biệt là các Ngân hàng thương mại. Thông 
qua hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ làm giảm bớt những công việc thủ 
công hiện nay còn đang thực hiện nhất là trong lĩnh vực kế toán, góp phần 
giảm nhẹ công việc cho từng nhân viên Ngân hàng, đảm bảo nghiệp vụ thực 
hiện một cách chính xác, kịp thời, nhanh chóng, giải phóng một lượng khách 
hàng lớn thường xuyên phải chờ đợi ở quầy giao dịch, tạo điều kiện an toàn, 
thuận lợi cho khách hàng. 
 Kết quả này được thực hiện trong các hoạt động thanh toán liên hàng, 
điện tử, bù trừ... Tình trạng sai lầm cũng như thời gian luân chuyển chứng từ so 
với trước đây (khi chưa có mạng máy tính) đã giảm nhiều, nó được thực hiện 
nhanh hơn và chính xác hơn nhiều lần. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 56 
 Mặc dù vậy tin học ứng dụng trong các nghiệp vụ kế toán hiện nay tại 
Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêmvẫn còn chưa được hoàn hảo, nhất là đối với 
kế toán cho vay, thu nợ, điều này đã gây ra một số trở ngại cho kế toán trong 
việc sử lýnghiệp vụ kỹ thuật hàng ngày và theo dõi thời gian trả nợ, trả lãi và 
công việc tính lãi của từng món vay. 
 Từ tồn tại trên tôi xin nêu ra một số ý kiến về việc áp dụng tin học vào 
trong kế toán cho vay như sau: 
 Đưa vào chương trình máy tính ngày trả nợ gốc và mức trả nợ mỗi làn 
đối với từng khách hàng. Việc thực hiện theo dõi trả lãi và trả nợ gốc sẽ được 
kế toán cho vay trực tiếp thực hiện, kế toán cho vay in ra hai bản ( một bản đưa 
cho các cán bộ tín dụng danh sách các món tiền đến hạn trong tháng và gần đến 
hạn trả nợ ví dụ trong vòng khoảng 10 ngày gọi là gần đến hạn). Đối chiếu sao 
kê cuối tháng nội , ngoại bảng, dư nợ, lãi chưa thu được, tài sản thế chấp cầm 
cố. Đưa ra báo cáo tín dụng về cho vay, thu nợ và dư nợ. 
 Thực hiện được công việc trên sẽ đem lại cho Ngân hàng rất nhiều mặt 
lợi như: 
 Thứ nhất, các món gần đến hạn sẽ được thông báo kịp thời cho khách 
hàng biết trước trong thời gian cần thiết vì cán bộ tín dụng được thông báo từ 
cuối tháng nên họ có thể bố chí công việc trước sao cho có hiệu quả nhất. 
 Thứ hai, thay vì tìm sao kê khế ước, kế toán cho vay chỉ việc lấy thông 
tin qua bảng danh sách đó thì có thể lấy ngay một cách chính xác, kịp thời và 
không bị bỏ sót các món đến hạn được. Cuối tháng, thông qua bảng danh sách 
kế toán cho vay có thể biết tất cả những thông tin về hạn nợ, mức trả nợ của 
từng món vay của mỗi khách hàng trong tháng sau. 
 Cuối cùng việc áp dụng chương trình này vào nghiệp vụ kế toán cho vay 
còn thuận tiện cho việc kiểm tra trong bất cứ thời gian nào khi thấy cần thiết. 
Hơn nữa việc thông báo trước cho khách hàng biết số tiền sắp phải trả và ngày 
trả cho ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng hạn chế việc sử dụng vốn 
vào vòng quay tiếp theo. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
 57 
 Việc áp dụng tin học vào kế toán cho vay sẽ nâng cao được hiệu quả 
hoạt động công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng. 
 6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng để đáp ứng yêu 
cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường. 
 Trong cơ chế thị trường hiện nay, hình ảnh của Ngân hàng là một yếu tố 
vô cùng quan trọng. Nó quyết định phần nào đến sự thành bại của Ngân hàng. 
Vì vậy việc nầng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên trong Ngân hàng không 
những giúp cho các mặt hoạt động của Ngân hàng được tiến hàng một cách trôi 
chảy có hiệu quả mà nó còn tạo nên một hình ảnh tốt đẹp trong từng Ngân 
hàng. Nhờ đó khách hàng có thể yên tâm giao dịch, thanh toán với Ngân hàng 
nhiều hơn và góp phần thúc đẩy các mặt hoạt động của Ngân hàng phát triển . 
Để tạo lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng thì Ngân hàng Nông nghiệp 
Từ Liêmcòn có nhiều việc phải làm trong đó có việc bồi dưỡng nâng cao trình 
độ cho các cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ kế toán cho vay nói riêng. 
 Cán bộ phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm hầu hết đã được 
bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng máy tính để phục vụ giao dịch trực tiếp với 
khách hàng nhưng mới chỉ biết vận hành và chạy máy trong các chương trình 
giao dịch. Các cán bộ phải nâng cao hơn nữa sự hiểu biết về máy để có thể tự 
sửa chữa khi hỏng hóc tránh tốn kém về chi phí ảnh hưởng đến hoạt động kinh 
doanh của Ngân hàng. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
1 
kết luận 
 Để đảm bảo sự an toàn và hạn chế mức rủi ro thấp nhất cho nguồn vốn 
tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, nghiệp vụ cho vay 
đối với thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước đã có sự phù hợp về 
nghiệp vụ trong công tác cho vay thu nợ nhằm đạt được mức tối đa hoá lợi 
nhuận của ngân hàng. 
 Nghiệp vụ kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước của Ngân hàng 
Nông nghiệp Từ Liêm đã theo dõi chặt chẽ tài sản, tiền vốn của ngân hàng và 
của khách hàng đến giao dịch góp phần thực hiện tốt chế độ kế toán- tài chính 
trong công tác sử dụng vốn. 
 Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm cùng các Ngân hàng thương mại trong 
giai đoạn hiện nay đã phục vụ đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo 
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất 
kinh doanh. 
 Kế toán cho vay nói chung, kế toán cho vay các đơn vị tổ chức cá nhân 
trong nước nói riêng đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản của Ngân 
hàng và giúp Ngân hàng ngày một phát triển hơn. Nâng cao hiệu quả kế toán 
cho vay thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước để từ đó nâng cao chất 
lượng của tín dụng Ngân hàng. 
 Từ lý thuyết đến sự vận dụng thực tế để phù hợp với tình hình kinh tế 
trên địa bàn và tình hình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng Nông 
nghiệp Từ Liêm đã đổi mới các nghiệp vụ trong đó công tác kế toán cho vay tổ 
chức cá nhân trong nước cùng với các nghiệp vụ tín dụng đưa đồng vốn Ngân 
hàng đến tay người cần vốn, đưa đồng vốn Ngân hàng đến mọi thành phần kinh 
tế trong xã hội tạo được lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của kinh tế. Đồng 
thời gây dựng được lòng tin cho khách hàng, thực sự góp phần đưa Ngân hàng 
trở lại với vai trò trung tâm của nền kinh tế, để Ngân hàng trở thành "Ngân 
hàng của mọi người, của mọi nhà". 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 
2 
tài liệu tham khảo: 
 1. Chế độ hạch toán- kế toán và sử lý thông tin trong hệ thống Ngân 
hàng 
 ( Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng 2000) 
 2. Hệ thống hoá văn bản pháp luật về Ngân hàng 
 ( Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật) 
 3. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát 
triển Nông thôn Từ Liêmnăm 2002. 
 4. Kiểm toán kế toán các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. 
 ( Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh 2002) 
 5. Tạp chí Ngân hàng, lý luận và nghiệp vụ ( 2000- 2002) 
 6. Tiền tệ- Ngân hàng- Thị trường tài chính. 
 ( Nhà xuất bản kỹ thuật 1995) 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_mot_so_van_de_ve_ke_toan_cho_vay_to_chu.pdf