Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội
Chương một:
những cơ sở lý luận chung về vốn và
hiệu quả sử dụng vốn.
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
1.1.Khái niệm vốn.
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày
càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh
tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho
rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai
đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ
phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng
khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của
vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu
tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở
rộng và phát triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh
tế học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn
hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác.
Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Đất đai không được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố
kinh tế được bố trí để sản xuáat hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn
cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được , trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công
nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của
Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai
phần: Tư bản (Capital) là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm
đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình
hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm . Vốn được nhà doanh
nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được
huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà doanh nghiệp; Còn
về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến doanh
nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá,
dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay
đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi
xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và
biểu hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong
doanh nghiệp).
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu
khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ
yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể
khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính
được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội
Báo cáo thực tập Phan Thúy Hằng Trang- 1 - BÁO CÁO THỰC TẬP KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3 Hà Nôi Báo cáo thực tập Phan Thúy Hằng Trang- 2 - Mục lục Lời mở đầu Chương một: Những cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. 1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp. 1.1 Khái niệm vốn. 1.2 Phân loại vốn. 1.3 Vai trò của vốn. 2. Hiệu quả và những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2.1. Hiệu quả và những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.2. Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. Chương hai: Hoạt động và công tác quản lý vốn của Công ty Xây dựng số 3. 1. Giới thiệu một số nét về Công ty Xây dựng số 3. 1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển . 1.2. Lĩnh vực hoạt động. 1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty. 2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3. 2.1. Đánh giá kết quả chung về hoạt động của Công ty. 2.2. Tình hình cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty. 2.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty Xây dựng số 3. 2.4. Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Xây dựng số 3. 3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3. 3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung. 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Báo cáo thực tập Phan Thúy Hằng Trang- 3 - 4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn . 4.1. Ưu điểm của việc sử dụng vốn. 4.2. Nhược điểm của việc sử dụng vốn. 4.3. Nguyên nhân của việc sử dụng vốn. Chương ba: Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3. 1. Những phương hướng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3 (từ năm 2000 đến năm 2001). 2. Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng của Công ty Xây dựng số 3. 2.1. Nâng cao hơn nữa năng lực thắng thầu trong đấu thầu xây dựng đặc biệt đối với các công trình có giá trị lớn. 2.2. Xây dựng và áp dụng các giải pháp nhằm xử lý tốt hơn và hạn chế lượng vốn bị các chủ đầu tư chiếm dụng. 2.3. Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị bằng cách bán, cho thuê mua và đi thuê mua trên cơ sở cân đối năng lực máy móc thiết bị với nhiệm vụ sản xuất nhằm phát huy ưu thế về công nghệ trong cạnh tranh của Công ty. 2.4. Xây dựng và hoàn thiện các biện pháp kinh tế nhằm giải quyết hài hoà lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, khuyến khích mọi thành viên trong Công ty hoàn thành công việc của mình hiệu quả nhất. Kết luận. Nhận xét của cơ quan thực tập. Tài liệu tham khảo. Báo cáo thực tập Phan Thúy Hằng Trang- 4 - Lời mở đầu Vốn là yếu tố hàng đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế – kỹ thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà tất cả các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, để thực hiện được điều đó không phải là đơn giản. Bước sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã được hơn chục năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước vẫn là vấn đề nan giải. Rất nhiều doanh nghiệp không đứng vững nổi trong cơ chế thị trường, làm ăn thua lỗ gây thâm hụt nguồn vốn từ ngân sách cấp cho. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp thuộc các nghành kinh tế khác nhau đã đạt được thành công, khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và thế giới. Chính vì vậy, em chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3 Hà Nôi” với mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức đã học và phân tích thực trạng quả lý và sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3 – một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của Thành phố. Báo cáo thực tập Phan Thúy Hằng Trang- 5 - Phạm vi của báo cáo này chỉ chủ yếu đề cập tới khía cạnh sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, chứ không chú trọng tới hiệu quả của công tác đầu tư phát triển của Công ty. Nội dung của báo cáo gồm có ba phần. - Chương một: Những cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp - Chương hai: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3. - Chương ba: Một số phương hướng, biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Xây dựng số 3. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Lê Phong Châu và cháu xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú, các bác trong Công ty đã giúp cháu hoàn thành báo cáo thực tập này. Báo cáo thực tập Phan Thúy Hằng Trang- 6 - Chương một: những cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. I. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp. 1.1 .Khái niệm vốn. Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển. Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất. Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn. Báo cáo thực tập Phan Thúy Hằng Trang- 7 - Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuáat hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được , trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp. Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản (Capital) là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm . Vốn được nhà doanh nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà doanh nghiệp; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá, dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp). Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Báo cáo thực tập Phan Thúy Hằng Trang- 8 - 1.2. Phân loại vốn. 1.2.1.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn. a. Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối. b. Vốn vay: Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. 1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn. a. Vốn thường xuyên. Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vao ftài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp. Báo cáo thực tập Phan Thúy Hằng Trang- 9 - b. Vốn tạm thời. Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. 1.2.3.Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn. a. Vốn cố định. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì ... với mục tiêu đề ra còn quá thấp. Nhằm khai thác sử dụng triệt để hơn nữa các nguồn lực của Công ty tôi xin đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3. - Nâng cấp đổi mới thiết bị máy móc vì đối với hoạt động xây dựng cơ bản thì máy móc, thiết bị thi công đóng vai trò sống còn đối với doanh nghiệp. Thực tế tại Công ty Xây dựng số3 cho thấy mặc dù Công ty vẫn chú trọng đầu tư vào máy móc thiết bị nhưng năng lực sản xuất của tài sản cố định của Công ty còn thấp, một số thiết bị máy móc đã trở lên lạc hậu, số khấu hao chung của các loại tài sản cố định đã chiếm 46%. Cùng với việc đầu tư đổi mới tài sản cố định Công ty cũng cần phải cân nhắc việc đầu tư những trang thiết bị lớn hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất và nâng cao chất lượng cũng như mỹ quan của các công trình. Nhưng do địa bàn thường xuyên phải điều chuyển thiết bị, việc làm này cũng tuơng đối tốn kém vì thế Công ty cần xem xét giữa việc điều chuyển và thuê sử dụng. Đối với tài sản có tần suất hoạt động cao Công ty phải chú trọng đầu tư sửa chữa kết hợp với việc xem xét một số phương án về thuê tài chính. Vì hiện nay ở nước ta loại hình tài trợ này cũng có một bước phát triển đáng kể. Bên cạnh việc đầu tư đổi mới thiết bị, Công ty cần tiến hành thanh lý, nhượng bán tài sản cố định không cần dùng hoặc đã khấu hao hết để thu hội vốn B¸o c¸o thùc tËp Phan Thóy H»ng Trang- - nhằm tái đầu tư vào tài sản cố định bổ xung cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí cho việc cất giữ bảo quản tài sản cố định đó. - Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả thường xuyên biến đổi, hiện tượng hao mòn vô hình thường xuyên xảy ra. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản giúp cho Công ty xác định mức khấu hao và thời gian khấu hao hợp lý để thu hồi vốn, xử lý kịp thời những tài sản cố định bị mất giá để chống sự thất thoát vốn. - Lập kế hoạch đầu tư phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế. Vì vậy thực tế chô thấy trong một số năm vừa qua tại Công ty có một số tài sản cố định được đầu tư vượt so với nhu cầu sử dụng từ đó làm cho hiệu quả sử dụng của tài sản cố định bị giảm, hàm lượng vốn cố định trong mỗi đồng doanh thu tăng lên điều này đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, gây nên hiện tượng lãng phí vốn cố định. - Công ty phải quản lý chặt chẽ tài sản cố định và nên phân cấp quản lý tài sản cố định cho từng bộ phận trong Công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc chấp hành nội quy, quy chế sử dụng tài sản, giảm tối đa thời gian ngừng việc giữa ca hoặc ngừng việc do sửa chữa tài sản cố định. Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân trong việc sử dụng và đảm bảo tài sản cố định, quy định rõ quy chế thưởng phạt nhằm khuyến khích và nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Sử dụng tốt các đòn bảy kinh tế này sẽ có ý nghĩa quan trọng trọng việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Công ty phải thường xuyên nâng cao trình độ tay nghề của công nhân sản xuất và mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, thi tay nghề , thi nâng bậc cho công nhân, có chế độ khuyến khích đối với các thợ giỏi. 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. B¸o c¸o thùc tËp Phan Thóy H»ng Trang- - Trong cơ cấu vốn của Công ty Xây dựng số 3 hiện nay vốn lưu động chiếm tỷ trọng tương đối lớn, việc đặc thù của hoạt động xây dựng cơ bản là chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, vốn bị ứng đọng nhiều ở các sản phẩm dở dang, các khoản phải thu...Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưa động tôi xin đề xuất một số giải pháp sau: - Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đây là một giải pháp tài chính rất quan trọng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Trước tiên Công ty cần xác định nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có kế hoạch huy động hợp lý các nguồn bổ xung. Nếu xác định nhu cầu vốn thiếu sẽ gây đến tình trạng thiếu vốn , Công ty sẽ gặp khó khăn, kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ngưng trệ, nhưng nếu xác định nhu cầu vốn thừa sẽ gây đến lãng phí vốn, giảm tốc độ luân chuyển của vốn. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hay khi trúng thầu các công trình, phòng kế hoạch phải vạch ra kế hoạch sản lượng, như cầu vật tư, kế hoạch chi tiết cho từng hạng mục công trình để phòng tài vụ lấy đó làm cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng giai đoạn. Nhờ đó đảm bảo cho quá trình thi công được đều đặn kế hoạch không gây lãng phí về vốn hoặc thiếu vốn. - Hoàn tất các thủ tục thanh toán, nhanh chóng thu hồi cáca khoản phải thu. Với Công ty Xây dựng số 3 các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản lưu động khoảng trên 60%. Đây là một khoản vốn lưu động rất lớn nằm lại trong khâu thanh toán. Vì vậy rút ngắn thời gian thu hồi lại Công ty sẽ giảm được rất nhiều các khoản vay ngắn hạn, đồng thời đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Với các công trình có vốn ngân sách quá trình thanh toán vốn sẽ diễn ra chậm do phải chờ vốn cấp theo chỉ tiêu của Nhà nước hoặc chỉ tiêu của bộ, ngành. Còn với công trình vốn tự có thì thời gian thanh toán vốn của các hạng B¸o c¸o thùc tËp Phan Thóy H»ng Trang- - mục công trình này luôn đòi hỏi thời gian thi công nhanh, chất lượng, giá trị thẩm mỹ của công trình phải đạt ở mức cao. Để thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn Công ty cần thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ thanh toán, quyết toán giá trị các công trình với phía chủ đầu tư hoặc với nhà thầu chính. Để xác định khối lượng thi công được nhanh chóng và thống nhất Công ty phải lưu lại toàn bộ hồ sơ về những thay đổi liên quan tới từng công trình, hạng mục công trình làm cơ sở cho việc xác định khối lượng thi công. - Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động , giảm bớt giá trị sản xuất kinh doanh dở dang. Với đặc điểm hoạt động của Công ty Xây dựng số 3 vốn lưu động trong khâu sản xuất chủ yếu nằm ở giá trị sản phẩm dở dang. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu này chịu ảnh hưởng của nhiêu nguyên nhân thuộc về đặc thù của ngành xây dựng nhu chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, giá trị công trình lớn và các nguyên nhân chủ quan khác mà việc tìm hiểu các nguyên nhân này cá thể cho phép Công ty đưa ra các giải pháp thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. - Công ty cần cải tiến các khâu của quá trình cung ứng nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu. Kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu phải phù hợp với yêu cầu của kế hoạch sản xuất kinh doanh đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình thi công. Công ty cần theo dõi sát sao tình hình giá cả, khả năng nguồn cung ứng để có kế hoạch dự phòng các nguồn cung ứng thay thế phục vụ tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh trong mọi trường hợp. - Phải hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Công tác tổ chức bộ máy quản lý có tác động rất lớn tới sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần hoàn thiện công tác tổ chức quản lý trên cơ sở bộ máy quản lý tinh giảm, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quảy, tránh tình trạng bộ máy quản lý cồng kềnh gây tác động không tốt tới tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. B¸o c¸o thùc tËp Phan Thóy H»ng Trang- - Trong bộ máy quản lý cần có sự phân định rõ ràng về quyền hạn trách nhiệm phù hợp với trình độ và khả năng của mọi người để họ có thể phát huy được những thế mạnh của họ. - Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và công tác phân tích tài chính. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần hoàn thiện công tác phân tích tài chính, có dế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính cho cán bộ của phòng tài chính kế toán để họ luôn nắm được chính sách chế độ mới giúp cho công tác quản lý tài chính của Công ty được hoàn thiện và luôn đúng với các chế độ chính sách của Nhà nước. 4.3. Đối với Nhà nước: - Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế đấu thầu, tiếp tục sửa đổi bổ sung hoàn thiện quy chế đấu thầu đáp ứng yêu cầu phát triển của lĩnh vực xây dựng trong giai đoạn mới. Nhà nước cần đề cao các yêu cầu về mặt kỹ thuật trong hồ sơ đấu thầu hơn là vấn đề giá để giúp các doanh nghiệp Nhà nước có điều kiện hơn trong đấu thầu quốc tế. Việc phân chia gói thầu cho một dự án phải hợp lý để khai thác được tiềm năng trong nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước có thể dự thầu độc lập. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với các nhà thầu Việt Nam, điều này chưa được Chính Phủ quy định trong quy chế đấu thầu. - Nhà nước cần có sự quan tâm tới công tác đào tạo cán bộ đấu thầu. Đối với nước ta đấu thầu vẫn còn là lĩnh vực khá mới mẻ, trong khi công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu như mở các lớp tập huấn, các trung tâm đào tạo cán bộ đấu thầu để các doanh nghiệp có điều kiện cử cán bộ đi học, từng bước nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ đấu thâu. B¸o c¸o thùc tËp Phan Thóy H»ng Trang- - Kết luận Bước sang thế kỷ mới, Việt nam đang cựa mình lớn dậy, hoà nhập vào nên kinh tế khu vực và thế giới. Cơ hội và thách thức đang mở rộng ra trước mắt chúng ta. Những cơ hội và thách thức này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp Việt Nam phải luôn luôn cố gắng để đi đúng con đường mình đã vạch ra. Nó khiến cho mỗi doanh nghiệp phải tự đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để hoạt động có hiệu quả nhất? Đem lại lợi nhuận cao nhất? Muốn hoạt động có hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp phải biết quản lý và sử dụng đồng vốn của mình bỏ ra một cách tốt nhất. Từ đó sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp ngày càng cao. Với đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội”, báo cáo đã trình bày những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn và sự vận dụng những lý luận đó vào thực tiễn ở Công ty Xây dựng số 3 (thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.) Thời gian thực tập ở Công ty là cơ hội để em nắm bắt, xâm nhập thực tế, củng cố những kiến thức, lý luận đã lĩnh hội được ở trường. Từ đó có sự so sánh với thực tế và cùng với quan điểm của bản thân em đã mạnh B¸o c¸o thùc tËp Phan Thóy H»ng Trang- - dạn đưa ra một số nhận xét, kiến nghị với mong muốn góp phần hoàn thiện thêm công tác quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Xây dựng số 3. Vì thời gian thực tập không nhiều, cộng với trình độ lý luận còn hạn chế nên mặc dù đã nhận được sự giúp đỡ của Cô giáo hướng dẫn, các bác, các cô phòng kế toán Công ty song rất có thể báo cáo này đã không tránh được những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được sự chỉ bảo để hiểu biết của em được đầy đủ hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Phong Châu và các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng Tài chính – Trường Đại học Kinh tế quốc dân , cùng toàn thể Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này . Hà nội , tháng 1 năm 2003 Sinh viên thực hiện : Phan Thuý Hằng
File đính kèm:
- de_tai_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_t.pdf