Luận văn Tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo - Thực trạng & Giải pháp

Chương I

Kinh tế thị trường và các kênh hỗ trợ vốn cho người nghèo ở nước ta

1.1. Kinh tế thị trường và những ưu khuyết tật của nó.

Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá đã phát triển tới trình

độ cao, khi mà các quan hệ tiền tệ, giá cả, thị trường trở thành yếu tố

chủ đạo cấu thành cơ chế vận hành của nền kinh tế và kể cả xã hội; ở

đây quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá được vận động tự do bởi

thống trị của nguyên tắc tự do cạnh tranh.

Có thể nói kinh tế thị trường là sản phẩm cao cấp của sự tiến hoá

lịch sử nhân loại. Quả thật trong lịch sử phát triển kinh tế, kinh tế thị

trường đã phát huy đến mức cao nhất mọi tiềm năng, tiền vốn, công

nghệ để sản xuất một cách có hiệu quả cao. Với tư cách đó, nó chứa

đựng nhiều ưu điểm so với các hình thái và tổ chức kinh tế trước nó.

Phải kể đến là các ưu điểm sau.

Một là: Kinh tế thị trường với điều kiện tồn tại các chủ thể kinh tế

độc lập là tạo khả năng chủ động lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh

khả dĩ, nếu xét tổng quát nền kinh tế lâu dài thì đây là yếu tố nội sinh

thúc đẩy hiệu quả kinh tế toàn xã hội và từng cá nhân tăng lên.

Hai là: Kinh tế thị trường với điều kiện trình độ phân công lao

động xã hội tăng lên, theo đó làm tăng trình độ xã hội hoá nền sản xuất

và thúc đẩy hiệu quả sản xuất tăng lên

Ba là: Kinh tế thị trường với mục đích tối thượng là lợi nhuận

trong mọi hoạt động kinh tế, theo đó tự nó đã thúc đẩy sản xuất mạnh

mẽ so với các nền kinh tế trước đó. Bởi vì để giải quyết được 3 vấn đề

(sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai) trong sản xuất

của nền kinh tế thị trường, buộc từng chủ thể kinh tế phải tăng cường

cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất phải thoả mãn nhu cầu của xã hội.

Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên, kinh tế thị trường tuyệt

nhiên không phải là một công cụ vạn năng để giải quyết hữu hiệu tất cả

mọi vấn đề của nền kinh tế, mà kinh tế thị trường luôn hàm chứa trong

đó không ít khuyết tật, cụ thể là:

Thứ nhất: Kinh tế thị trường khi mà mục đích tối thượng là lợi

nhuận, thì các chủ thể kinh tế chỉ quan tâm tới hiệu quả sản xuất thuần

tuý như "người dùng chanh chỉ biết vắt hết nước" thì có thể gây ra một

hậu quả nghiêm trọng đối với tiến trình phương pháp kinh tế, xã hội lâu

dài. Điều này đã được minh chứng rõ khi con người khai thác tài

nguyên, chặt cây, phá rừng đến một mức như huỷ diệt thì sự trả giá là

không nhỏ tý nào từ môi trường sinh thái cân bằng cho sự phát triển đã

trở thành môi trường đang bị huỷ diệt.

Thứ hai: Sự cạnh tranh tự do vốn có của nền kinh tế thị trường sẽ

dẫn đến độc quyền và chính sự độc quyền là nguyên nhân lũng đoạn nền

kinh tế theo hướng thu lợi riêng quá mức trên những tổn hại chung của5

xã hội. Cạnh tranh tự do (hơn nữa là tự phát) là nguồn gốc tự nhiên, trực

tiếp của tình trạng phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội.

Đối với nước ta nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo

điều kiện cho một số doanh nghiệp và cá nhân có tiền vốn kỹ thuật.

làm ăn có hiệu quả, được khuyến khích làm giàu chính đáng, tuy nhiên,

cạnh tranh nảy sinh trong cơ chế thị trường có thể dẫn đến những hậu quả

xấu, nếu không có sự điều tiết của Nhà nước, cạnh tranh sẽ dẫn đến tìm

mọi mánh khoé làm ăn theo hướng "mạnh được, yếu thua" thậm chí "cá

lớn nuốt cá bé" từ đó dẫn đến kinh doanh trốn thuế, mua bán ép giá, lừa

gạt, triệt tiêu lẫn nhau. đều làm cho thị trường tăng rối loạn. Cạnh tranh

như thế, một số giàu lên nhanh chóng, song cũng không ít người rơi vào

làm ăn thua lỗ, phá sản cơ nghiệp làm cho nền kinh tế bị kìm hãm và thất

nghiệp, phân hoá thu nhập. và giàu nghèo cũng có nguồn gốc từ đây.

Như vậy, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường luôn tồn tại

hai thái cực: một bên là tích cực đã thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển,

một bên là tiêu cực sẽ kìm hãm phát triển kinh tế xã hội và phân hoá đời

sống các tâng lớp dân cư. Để thúc đẩy mặt tích cực, đồng thời hạn chế

mặt tiêu cực thì đòi hỏi phải có vai trò điều tiết của Nhà nước.

pdf 75 trang chauphong 20/08/2022 10020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo - Thực trạng & Giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo - Thực trạng & Giải pháp

Luận văn Tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo - Thực trạng & Giải pháp
 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
KINH TẾ TÀI CHÍNH 
Đề tài: Tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo, thực 
trạng - giải pháp 
 2
Lời nói đầu 
 
 Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, mục tiêu xoá 
đói giảm nghèo không chỉ có ở nước ta mà còn nhiều nước trong khu 
vực và trên thế giới. 
 Nghèo đói không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội 
được hưởng thụ thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây 
ra những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề kinh tế xã hội đối với sự phát 
triển, sự tàn phá môi trường sinh thái. Vấn đề nghèo đói không được 
giải quyết thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như 
quốc gia định ra như tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hoà bình ổn 
định, đảm bảo các quyền con người được thực hiện. Đặc biệt ở nước ta, quá 
trình chuyển sang kinh tế thị trường với xuất phát điểm nghèo nàn và lạc 
hậu thì tình trạng đói nghèo càng không thể tránh khỏi. Theo số liệu thống 
kê mới nhất, hiện nay cả nước có khoảng trên 2 triệu hộ nghèo đói chiếm 
11% tổng số hộ trong cả nước. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói 
nhưng phải kể hơn cả là thiếu vốn và kỹ thuật làm ăn. 
 Vốn cho người nghèo đang là một nghị sự nóng hổi trên diễn đàn 
kinh tế. Giải quyết vốn cho người nghèo để thực hiện mục tiêu xoá đói 
giảm nghèo đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. 
 Trong các năm qua, tuy đã có nhiều biện pháp hỗ trợ vốn cho người 
nghèo nhưng thực trạng mà đánh giá vốn chuyển tải đến người nghèo chưa 
được là bao nhiêu và hiệu quả sử dụng chưa cao. Tuy vậy nhìn tổng thể và 
trước những yêu cầu đặt ra thì quả thực còn nhiều mặt cần được đề cập để 
đi đến đưa ra những giải pháp cơ bản, lâu dài cho việc hỗ trợ vốn làm ăn 
tới người nghèo ở nước ta. 
Sau một thời gian thực tập tại vụ bảo trợ xã hội - Bộ Lao động 
Thương binh và xã hội, được sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo Phạm 
Văn Liên và các đồng chí lãnh đạo, tập thể cán bộ vụ bảo trợ xã hội, kho 
bạc Nhà nước Trung ương, Ngân hàng phục vụ người nghèo, uỷ ban dân 
tộc miền núi... với ý thức mong muốn góp phần tích cực vào phát triển 
kinh tế của đất nước. Em mạnh dạn lựa chọn đề tài "Tạo lập và sử dụng 
vốn cho người nghèo, thực trạng - giải pháp". Là vô cùng cần thiết. 
 3
 1. Mục đích nghiên cứu: 
 Trên cơ sở phân tích những vấn đề cơ bản: kinh tế thị trường và 
tính tất yếu nghèo đói trong nền kinh tế, vốn cho người nghèo và các 
kênh hỗ trợ vốn cho người nghèo về mặt lý luận cũng như thực tiễn ở 
nước ta thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp về vốn hỗ 
trợ người nghèo ở nước ta hiện nay. 
 2. Đối tượng nghiên cứu: 
 Đề tài lấy vấn đề về vốn và sự vận động của vốn cho mục tiêu xoá 
đói giảm nghèo ở nước ta làm đối tượng nghiên cứu. 
 3. Phương pháp nghiên cứu: 
 Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của phép 
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử có kết hợp với phương pháp phân 
tích tổng hợp, thống kê, so sánh, xử lý hệ thống mô hình hoá, thực 
chứng và các phương pháp khác của nghiên cứu khoa học kinh tế. 
 4. Kết cấu đề tài: ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được 
trình trong 3 chương. 
 Chương 1 - Kinh tế thị trường và các kênh hỗ trợ vốn cho người 
nghèo ở nước ta. 
 Chương 2 - Thực trạng việc tạo lập và sử dụng vốn hỗ trợ cho 
người nghèo ở nước ta trong thời gian vừa qua. 
 Chương 3 - Một số giải pháp tạo lập và sử dụng vốn hỗ trợ người 
nghèo trong giai đoạn hiện nay. 
 4
Chương I 
Kinh tế thị trường và các kênh hỗ trợ vốn cho người nghèo ở nước ta 
1.1. Kinh tế thị trường và những ưu khuyết tật của nó. 
 Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá đã phát triển tới trình 
độ cao, khi mà các quan hệ tiền tệ, giá cả, thị trường trở thành yếu tố 
chủ đạo cấu thành cơ chế vận hành của nền kinh tế và kể cả xã hội; ở 
đây quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá được vận động tự do bởi 
thống trị của nguyên tắc tự do cạnh tranh. 
 Có thể nói kinh tế thị trường là sản phẩm cao cấp của sự tiến hoá 
lịch sử nhân loại. Quả thật trong lịch sử phát triển kinh tế, kinh tế thị 
trường đã phát huy đến mức cao nhất mọi tiềm năng, tiền vốn, công 
nghệ để sản xuất một cách có hiệu quả cao. Với tư cách đó, nó chứa 
đựng nhiều ưu điểm so với các hình thái và tổ chức kinh tế trước nó. 
Phải kể đến là các ưu điểm sau. 
 Một là: Kinh tế thị trường với điều kiện tồn tại các chủ thể kinh tế 
độc lập là tạo khả năng chủ động lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh 
khả dĩ, nếu xét tổng quát nền kinh tế lâu dài thì đây là yếu tố nội sinh 
thúc đẩy hiệu quả kinh tế toàn xã hội và từng cá nhân tăng lên. 
 Hai là: Kinh tế thị trường với điều kiện trình độ phân công lao 
động xã hội tăng lên, theo đó làm tăng trình độ xã hội hoá nền sản xuất 
và thúc đẩy hiệu quả sản xuất tăng lên 
 Ba là: Kinh tế thị trường với mục đích tối thượng là lợi nhuận 
trong mọi hoạt động kinh tế, theo đó tự nó đã thúc đẩy sản xuất mạnh 
mẽ so với các nền kinh tế trước đó. Bởi vì để giải quyết được 3 vấn đề 
(sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai) trong sản xuất 
của nền kinh tế thị trường, buộc từng chủ thể kinh tế phải tăng cường 
cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất phải thoả mãn nhu cầu của xã hội... 
 Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên, kinh tế thị trường tuyệt 
nhiên không phải là một công cụ vạn năng để giải quyết hữu hiệu tất cả 
mọi vấn đề của nền kinh tế, mà kinh tế thị trường luôn hàm chứa trong 
đó không ít khuyết tật, cụ thể là: 
 Thứ nhất: Kinh tế thị trường khi mà mục đích tối thượng là lợi 
nhuận, thì các chủ thể kinh tế chỉ quan tâm tới hiệu quả sản xuất thuần 
tuý như "người dùng chanh chỉ biết vắt hết nước" thì có thể gây ra một 
hậu quả nghiêm trọng đối với tiến trình phương pháp kinh tế, xã hội lâu 
dài. Điều này đã được minh chứng rõ khi con người khai thác tài 
nguyên, chặt cây, phá rừng đến một mức như huỷ diệt thì sự trả giá là 
không nhỏ tý nào từ môi trường sinh thái cân bằng cho sự phát triển đã 
trở thành môi trường đang bị huỷ diệt. 
 Thứ hai: Sự cạnh tranh tự do vốn có của nền kinh tế thị trường sẽ 
dẫn đến độc quyền và chính sự độc quyền là nguyên nhân lũng đoạn nền 
kinh tế theo hướng thu lợi riêng quá mức trên những tổn hại chung của 
 5
xã hội. Cạnh tranh tự do (hơn nữa là tự phát) là nguồn gốc tự nhiên, trực 
tiếp của tình trạng phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội... 
 Đối với nước ta nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo 
điều kiện cho một số doanh nghiệp và cá nhân có tiền vốn kỹ thuật... 
làm ăn có hiệu quả, được khuyến khích làm giàu chính đáng, tuy nhiên, 
cạnh tranh nảy sinh trong cơ chế thị trường có thể dẫn đến những hậu quả 
xấu, nếu không có sự điều tiết của Nhà nước, cạnh tranh sẽ dẫn đến tìm 
mọi mánh khoé làm ăn theo hướng "mạnh được, yếu thua" thậm chí "cá 
lớn nuốt cá bé" từ đó dẫn đến kinh doanh trốn thuế, mua bán ép giá, lừa 
gạt, triệt tiêu lẫn nhau... đều làm cho thị trường tăng rối loạn. Cạnh tranh 
như thế, một số giàu lên nhanh chóng, song cũng không ít người rơi vào 
làm ăn thua lỗ, phá sản cơ nghiệp làm cho nền kinh tế bị kìm hãm và thất 
nghiệp, phân hoá thu nhập... và giàu nghèo cũng có nguồn gốc từ đây. 
 Như vậy, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường luôn tồn tại 
hai thái cực: một bên là tích cực đã thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, 
một bên là tiêu cực sẽ kìm hãm phát triển kinh tế xã hội và phân hoá đời 
sống các tâng lớp dân cư. Để thúc đẩy mặt tích cực, đồng thời hạn chế 
mặt tiêu cực thì đòi hỏi phải có vai trò điều tiết của Nhà nước. 
1.2. Vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế thị trường. 
 Như trên đã phân tích, về thực chất, cơ chế thị trường tự nó không 
đủ khả năng điều chỉnh, khắc phục những khuyết tật do nó gây ra. Đó là 
lý do cần phải có sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình vận hành của 
hệ thống thị trường trong mọi giai đoạn phát triển của nó. Đương nhiên 
sự can thiệp của Nhà nước phải có một định hướng rõ ràng, hơn nữa 
được thể hiện trên các chức năng nhất định. Chúng ta có thể nhìn nhận 
chức năng của Nhà nước thông qua các vấn đề sau (1) 
 Một là: Với các công cụ chính sách, Nhà nước thực hiện điều tiết các 
quá trình kinh tế vĩ mô, tạo lập môi trường vĩ mô cho phát triển bền vững 
nền kinh tế - xã hội. Thuộc hệ công cụ chính sách này như: chính sách tài 
khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách phát triển nông thôn, 
chính sách xoá đói giảm nghèo... 
 Hai là: Nhà nước tạo tập và duy trì một hành lang pháp lý để điều 
chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng này Nhà 
nước có thể hạn chế những tiêu cực trong hoạt động kinh tế xã hội do 
cạnh tranh hoặc độc quyền gây ra. 
 Ba là: Với tư cách là bộ máy quyền lực tập trung để điều chỉnh sự 
phát triển của xã hội thì Nhà nước không thể không có chức năng định 
hướng kinh tế để hướng hoạt động thị trường vào cơ cấu kinh tế và mục 
tiêu theo hướng đã chọn. Bởi vì chỉ có sự can thiệp của Nhà nước thông 
qua các định hướng phát triển và có giải pháp để thực hiện chúng thì 
nền kinh tế mới có thể phát triển đạt hiệu quả cao và lâu bền. 
 Bốn là: Nhà nước có chức năng điều tiết và phân phối thu nhập, 
đảm bảo công bằng xã hội. Đây không chỉ là chức năng kinh tế mà cả 
chức năng xã hội của Nhà nước. Điều này được lý giải bởi: bên cạnh 
những vấn đề kinh tế, nền kinh tế thị trường còn phát sinh nhiều vấn đề 
 6
xã hội to lớn cần được giải quyết như tình trạng phân hoá giàu nghèo, 
bất bình đẳng về tài sản, thu nhập mà còn có kéo theo phân hoá xã hội 
như học vấn, văn hoá, lối sống, tệ nạn xã hội... nếu không có sự hạn chế 
bằng điều tiết của Nhà nước thì nó ngày một gia tăng hơn. Chỉ có Nhà 
nước, với tư cách là cơ quan quyền lực tối cao của xã hội mới đủ khả 
năng điều chỉnh thông qua sử dụng các công cụ chính sách của mình. 
Tuy nhiên sự tác động của Nhà nước có hiệu quả đến mức độ nào còn 
tuỳ thuộc vào tính hữu hiệu của các công cụ, chính sách đã đề ra. Song 
trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì tác động của Nhà nước để đạt 
tới sự bình đẳng và công bằng tuyệt đối là khó có được, nếu không 
muốn nói đó là "giấc mơ". Kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hay kinh 
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì tình trạng thất nghiệp 
và đói nghèo vẫn luôn bám chặt trong cơ thể "xã hội". Tỷ lệ đói nghèo 
gia tăng hay giảm xuống phụ thuộc nhiều yếu tố, song chỉ có kết quả khi 
có bài thuốc đủ liều của Nhà nước. 
1.3. Sự tồn tại khách quan của đói nghèo và nguyên nhân dẫn đến 
nghèo đói. 
1.3.1. Sự tồn tại khách quan của nghèo đói trong sự nghiệp phát 
triển kinh tế xã hội ở nước ta. 
 Nghèo đói là một hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường 
và tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. 
Cho dù phát triển là một thách thức cấp bách trước loài người và nhờ 
phát triển có thể tạo ra những cơ hội tăng trưởng, song hiện nay vẫn còn 
có 1,12tỷ người đang sống ở mức nghèo khổ. Đặc biệt đối với nước ta 
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường với xuất phát điểm nghèo 
nà ... ước có nhiều biện pháp khác nhau để hỗ 
trợ nguồn tài chính cho các hộ nghèo tạo lập nhà ở, nhưng có 2 cách 
đang làm có nhiều kết quả cần phải tăng cường và mở rộng đó là: 
Ngân hàng cho vay làm nhà với lãi suất thấp và thế chấp bằng 
chính ngôi nhà đó. Đối với những vùng nghèo và thiên tai, việc áp dụng 
lãi suất thấp để cho vay làm nhà sẽ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho 
ngân hàng. 
Chính quyền sở tại với tư cách thay mặt Nhà nước tại địa phương, 
thông qua các hội và đoàn thể kêu gọi các cơ quan, cá nhân... tài trợ cho 
các hộ nghèo làm nhà, có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật. 
3.3.6. Thực hiện chính sách khuyến nông. 
Mục đích chủ yếu của khuyến nông là đưa vào vùng nông thôn 
những hiểu biết, kỹ thuật mới để kích thích sự tiến bộ trong sản xuất và 
cải thiện đời sống của những nông dân, gia đình họ và cộng đồng của 
họ. Đây là một lĩnh vực cực kỳ quan trọng, bởi thiếu nó người nông dân 
sẽ bị lệ thuộc vào nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất và làm ăn. 
Bởi vậy về khuyến nông phải đảm bảo chuyển giao đến hộ nông dân kịp 
thời và chính xác thông tin về kỹ thuật, các nguồn thông tin đa dạng 
khác tạo điều kiện để nông dân được tiếp cận trực tiếp với thị trường. 
Chương trình khuyến nông phải tập trung vào: chuyển dịch cơ cấu cây 
trồng và mùa vụ, mở mang các giống mới, bảo vệ sản xuất muà màng... 
Để khuyến nông thực sự là một dịch vụ quyết định năng suất cây trồng, 
vật nuôi, ngành nghề nông nghiệp thì tổ chức này cần được tăng cường 
cả chiều rộng và chiều sâu. Nhà nước phải có những hỗ trợ về mặt tài 
chính để tổ chức này hoạt động có hiệu quả mặt khác nó được xem như 
 69
một dịch vụ cho nông dân nhưng cần có quy định là dịch vụ miễn phí 
cho các đối tượng nông dân nghèo. 
Kết luận 
 Tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo là vấn đề thời sự nóng 
hổi song nhiều khó khăn hiện nay ở nước ta. Qua toàn bộ những luận đề 
được trình bày, đề tài đã giải quyết các yêu cầu đặt ra, thể hiện trên các 
nội dung sau. 
 1. Khái quát hoá những vấn đề lý luận về kinh tế thị trường bao 
gồm: Khái niệm về kinh tế thị trường và ưu khuyết tật của nó, vai trò 
điều tiết của Nhà nước. Từ sự phân tích đi đến kết luận: đói nghèo là tất 
yếu khách quan ở nước ta hiện nay và có nhiều nguyên nhân dẫn đến 
nghèo đói song suy cho cùng là do thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Phân 
tích các kênh hỗ trợ vốn cho người nghèo, đề tài chỉ rõ để sử dụng vốn 
cho người nghèo hiệu quả thì mọi nguồn vốn phải qua tác động của kênh 
tính dụng. 
 2. Phân tích đánh giá thực trạng đói nghèo và việc hỗ trợ vốn cho 
người nghèo thời gian vừa qua trên cả 2 phương thức cấp phát và cho 
vay từ các loại nguồn: ngân sách, tín dụng ngân hàng, nguồn của các tổ 
chức cộng đồng, và nguồn hợp tác quốc tế. Đề tài đã chỉ rõ hiệu quả, 
một số tồn tại và nguyên nhân dẫn đến của từng kênh tài trợ. Đồng thời 
nghiên cứu kinh nghiệm hỗ trợ vốn cho người nghèo ở một số nước 
trong khu vực và sự vận dụng vào Việt Nam. 
 3. Trình bày và phân tích rõ hệ thống các quan điểm hỗ trợ vốn 
cho người nghèo. Các quan điểm này được đặt ra trên cơ sở các luận cứ 
khoa học cũng như điều kiện thực tiễn nền kinh tế vận hành theo cơ chế 
thị trường ở nước ta. 
 Đề xuất các giải pháp tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo 
trong điều kiện hiện nay ở nước ta, bao gồm 2 giải pháp lớn: Khai thác 
và sử dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ người nghèo thông qua các 
chương trình dự án quốc gia, hoàn thiện và phát triển ngân hàng phục vụ 
người nghèo lên một cấp độ mới. 
 Tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo là một vấn đề bức thiết 
trên diễn đàn kinh tế. Chúng ta không thể hy vọng một sớm một chiều 
có thể giải quyết được. Bởi vậy để góp phần sớm giải được bài toán về 
 70
vốn cho người nghèo, tôi hy vọng các giải pháp đề xuất sớm được 
nghiên cứu và áp dụng. 
 71
tài liệu tham khảo 
1. Lịch sử các học thuyết kinh tế. 
NXB Giáo dục - Hà Nội 1993, trang 178 - 191. 
2. Về chương trình XĐGN ở nước ta từ nay đến năm 2000, quan điểm - 
chính sách - giải pháp, chuyên luận của Hoàng Chí Bảo, viện Chủ nghĩa 
xã hội khoa học năm 1998. 
3. Việt Nam quá độ sang kinh tế thị trường - Báo cáo kinh tế của ngân 
hàng thế giới. 
4. Nguyễn Thị Hằng - Bước tiến mới của sự nghiệp xoá đói giảm nghèo. 
5. Phát biểu của Thủ tướng Phan Văn Khải tại hội nghị sơ kết năm 1999 
và triển khai kế hoạch 2000 chương trình quốc gia XĐNG. 
6. Báo cáo thường niên từ 1992 -2000 của kho bạc Nhà nước Việt Nam. 
7. Báo cáo tổng kết 2 năm (1998-2000) thực hiện chương trình 135 - vụ 
kinh tế địa phương và lãnh thổ. 
8. Báo cáo thực hiện chương trình 135 - Sở lao động thương bình và xã 
hội tỉnh Cao Bằng. 
9. Đánh giá thực hiện chương trình 327 - Bộ Tài chính 
10. Những điển hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn - 
Bộ kế hoạch đầu tư. 
11. Báo cáo thường niên của Ngân hàng phục vụ người nghèo Việt Nam 
1996 - 2000 
12. Báo cáo thường nhiên của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển 
nông thôn Việt Nam 1996 - 2000. 
13. Báo cáo tại hội nghị giải quyết vấn đề nghèo đói trên thế giới - 
Oasingtơn. 
14. C.Marx: tư bản quyển 1, 2, 3,-NXB sự thất Hà Nội 1993 
15. Kinh tế thị trường lý thuyết và thực tiễn. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước 
và quỹ hoà bình Savakawa xuất bản 1993 từ tập 1 đến tập 3. 
16. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần 
thứ VIII 
 NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 1996. 
17. Đề tài KX-07-95 (Do PGS.TS. Đỗ Nguyên Phương chủ trì): Về phân 
tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo và xoá đói giảm nghèo ở nước ta hiện 
nay. 
18. Tổng hợp tình hình thu chi ngân sách 1996 - 2000. Báo cáo vụ ngân 
sách - Bộ tài chính. 
19. Đổi mới ngân sách Nhà nước 
 NXB thống kê Hà Nội 1996. 
20. Hoàn thiện cơ chế tín dụng Nhà nước ở Việt Nam và việc áp dụng 
nó trong hệ thống kho bạc Nhà nước. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp 
Bộ - Bộ tài chính và kho bạc Nhà nước TW thực hiện. 
 72
21. Việt Nam tấn công đói nghèo - Báo cáo phát triển của Việt Nam 
năm 2000. 
22. Michael Todaro Kinh tế học cho thế giới thứ 3. 
 NXB Giáo dục 1998. 
23. Frederec S.Mishkin: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - 
 NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội. 
24. Nghị quyết 10-nghị quyết trung ương của Bộ chính trị. 
25. Báo cáo khảo sát mô hình Graeen Bank ở Bagladesh của đoàn 
chuyên gia ngân hàng Nhà nước Việt Nam . 
26. Báo cáo hội thảo về chương trình tín dụng có kiểm soát do ngân 
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện. 
27. Bộ lao động - Thương binh và xã hội: Xoá đói giảm nghèo 1992-
2000 và phương hướng nhiệm vụ 2001-2010 
28. Luật ngân sách Nhà nước. 
NXB Chính trị quốc gia 1998 
29. Luật ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng. 
NXB Thống kê năm 2000 
30. Nguyễn Thị Hằng - Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta 
hiện nay. 
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 1997. 
31. Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về xoá đói giảm nghèo - 
NXB Lao động 2000. 
32. Báo cáo của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam với chương trình xoá 
đói giảm nghèo. 
33. Những kết quả và kinh nghiệm thực hiện chương trình xoá đói giảm 
nghèo của Hội nông dân Việt Nam. 
34. Các tạp chí lao động xã hội, thời báo kinh tế, tạp chí tài chính, tạp 
chí ngân hàng. 
 73
Mục lục 
 
Lời nói đầu 
Chương I: Kinh tế thị trường và vốn hỗ trợ cho người nghèo trong điều kiện 
hiện nay ở nước ta ............................................................................ 4 
1.1. Kinh tế thị trường và những ưu khuyết tật của nó. ....................... 4 
1.2. Vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế thị trường. ............ 5 
1.3. Sự tồn tại khách quan của đói nghèo và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói. ..........6 
1.3.1. Sự tồn tại khách quan của nghèo đói trong sự nghiệp phát triển 
kinh tế xã hội ở nước ta................................................................... 6 
1.3.2. Những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.................................... 7 
1.4. Khái niệm và những chuẩn mực về đói nghèo. .......................... 10 
1.4.1. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá nghèo đói của thế giới ................. 10 
1.4.2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá hộ đói nghèo ở Việt Nam............ 12 
1.5. Các kênh hỗ trợ vốn cho người nghèo trong điều kiện ở nước ta. 13 
1.5.1. Tổng quan về vốn. ............................................................... 13 
1.5.2. Vốn cho người nghèo và kênh hỗ trợ vốn cho người nghèo.................. 14 
Chương II: Thực trạng việc tạo lập và sử dụng vốn hỗ trợ do người nghèo ở 
nước ta trong thời gian vừa qua - kinh nghiệm một số nước trên thế giới cho 
người nghèo vay vốn và sự vận dụng vào Việt Nam . .............................. 17 
2.1. Thực trạng đói nghèo ở nước ta. .............................................. 17 
2.2. Tình hình tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo ở nước ta trong 
thời gian vừa qua.......................................................................... 14 
2.2.1. Hỗ trợ vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước. ............................. 18 
2.2.2. Hỗ trợ vốn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng. ......................... 27 
2.2.3. Một số hình thức tín dụng cho người nghèo không chính thức 
ngoài kênh tín dụng ngân hàng....................................................... 36 
2.2.4. Nguồn hợp tác quốc tế. ........................................................ 39 
 74
2.3. Một số kết luận rút ra sau khi nghiên cứu các kênh hỗ trợ vốn cho 
người nghèo ở nước ta. ................................................................. 41 
2.4. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới cho người nghèo vay vốn......... 41 
2.4.1. Kinh nghiệm của Bangladesh cho người nghèo vay vốn. ............... 42 
2.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan cho vay đối với nông dân nghèo. ... 43 
2.4.3. Những vấn đề có khả năng vận dụng vào Việt Nam sau khi nghiên 
cứu tín dụng đối với người nghèo tại một số nước...............................37 
Chương III: các giải pháp tạo lập và sử dụng vốn hỗ trợ cho người nghèo ở 
nước ta trong giai đoạn hiện nay........................................................ 45 
3.1. Các quan điểm tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo............. 45 
3.2. Các giải pháp chủ yếu về vốn hỗ trợ người nghèo...................... 47 
3.3. Những điều kiện để thực hiện các giải pháp về tạo lập và sử dụng 
vốn hỗ trợ người nghèo. 
Kết luận 
tài liệu tham khảo 
 75 
Biểu số 1: Kết quả cho vay từ nguồn vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm giai đoạn 1992-2000. 
Chỉ tiêu Đ.vị tính 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số 
- Từ nguồn vốn được ngân 
sách Nhà nước cấp. 
Tỷ đồng 218 205 237 249 208 79 32 92 94 1414 
- Tổng số tiền cho vay Tỷ đồng 36 354 327 454 600 550 580 610 750 4261 
- Dư nợ cuối năm Tỷ đồng 362 494 650 880 860 1000 1080 1200 
Trong đó: Nợ quá hạn Tỷ đồng 22 43 90 120 150 140 165 
Số lao động thu hút Người 20.000 400.000 480.000 823.602 390.000 330.000 400.000 314.000 349.000 3.506.602 
Bình quân suất vốn đầu tư 
cho việc làm mới 
Tr đồng 1.300.000 
 Nguồn [6] 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_tao_lap_va_su_dung_von_cho_nguoi_ngheo_thuc_trang_g.pdf