Chuyên đề Tốt nghiệp Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Chương I: Lý thuyết chung về phân tích tài chính và

đánh giá hiệu quả tài chính

I. Một số vấn đề chung.

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như:

tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận,

tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.v song tất

cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị

tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở

hữu nhất định: chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên; khi doanh

nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu, doanh nghiệp đã

tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.Quản

lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện mục tiêu đó.

Quản lý tài chính là sự tác động của các nhà quản lý tới các hoạt động tài

chính của doanh nghiệp, được thực hiện thông qua cơ chế quản lý tài chính

doanh nghiệp - được hiểu là tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ

được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những

điều kiện cụ thể nhằm mục tiêu nhất định. Trong đó, nghiên cứu phân tích tài

chính là một khâu quan trọng trong quản lý tài chính.

Phân tích tài chính là sử dụng các phương pháp và các công cụ cho phép

xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình

hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Hay nói cách khác, phân tích tài chính là

việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá

thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm

mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Yêu cầu của phân tích tài chính là đánh

giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp qua đó đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của

doanh nghiệp, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

pdf 80 trang chauphong 20/08/2022 21501
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Chuyên đề Tốt nghiệp Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG 
Đề tài: Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài 
chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 2
PHẦN MỞ ĐẦU 
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các 
hoạt động: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền 
kinh tế, của chính doanh nghiệp, từ đó, vạch ra các chiến lược phát triển ngắn 
hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. 
Một trong những hoạt động quan trong đó là phân tích tài chính và đánh giá hiệu 
quả tài chính, thông qua đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính, cũng 
như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp. 
Tổng công ty hàng không Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô 
lớn, hoạt động kinh doanh vận tải hàng không là chủ yếu, lấy Hãng hàng không 
quốc gia làm nòng cốt. Tổng công ty đã có đóng góp to lớn trong quá trình phát 
triển nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành vận tải hàng không nói riêng. Đặc 
biệt trong điều kiện khu vực hoá, quốc tế hoá như hiện nay, thì vận tải hàng 
không ngày càng cần thiết và đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu, phục vụ 
cho tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra đối 
với Tổng công ty – Vietnam Airlines và các đơn vị thành viên là phải đi trước 
một bước, tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của đất nước. 
Trong quá trình thực tập tại phòng Tài chính đầu tư của Tổng công ty, 
được sự giúp đỡ của Thầy giáo: Th.S Đặng Anh Tuấn, cùng các chú, các cô 
trong phòng, kết hợp với những kiến thức đã học và đọc, em đã tìm hiểu, nghiên 
cứu, và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp nghiên cứu về tình hình tài chính của 
Tổng công ty là: Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của 
Tổng công ty Hàng không Việt Nam. 
Chuyên đề này gồm ba chương chính: 
 Chương I: Lý thuyết chung về phân tích tài chính và đánh giá hiệu 
quả tài chính của doanh nghiệp. 
 Chương II: Phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả tài chính Tổng 
công ty Hàng không Việt Nam. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 3
 Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công 
ty. 
 Do thời gian hạn hẹp và trình độ còn nhiều hạn chế, nên chuyên đề còn 
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý phê bình của Thầy Đặng Anh 
Tuấn, và của chú Thuỷ, cô Hằng, cùng các cô chú khác trong Phòng Tài chính 
đầu tư - Ban tài chính của Tổng công ty hàng không Việt Nam, để em có thể 
sớm hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn! 
Hà Nội, tháng 04 năm 2006 
Sinh viên thực hiện: 
Chu Thị Phượng 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 4
Chương I: Lý thuyết chung về phân tích tài chính và 
đánh giá hiệu quả tài chính 
I. Một số vấn đề chung. 
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: 
tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận, 
tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.vsong tất 
cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị 
tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở 
hữu nhất định: chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên; khi doanh 
nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu, doanh nghiệp đã 
tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.Quản 
lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện mục tiêu đó. 
Quản lý tài chính là sự tác động của các nhà quản lý tới các hoạt động tài 
chính của doanh nghiệp, được thực hiện thông qua cơ chế quản lý tài chính 
doanh nghiệp - được hiểu là tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ 
được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những 
điều kiện cụ thể nhằm mục tiêu nhất định. Trong đó, nghiên cứu phân tích tài 
chính là một khâu quan trọng trong quản lý tài chính. 
Phân tích tài chính là sử dụng các phương pháp và các công cụ cho phép 
xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình 
hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu 
quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Hay nói cách khác, phân tích tài chính là 
việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá 
thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm 
mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Yêu cầu của phân tích tài chính là đánh 
giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp qua đó đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của 
doanh nghiệp, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 5
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn 
thông tin: thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài doanh nghiệp; 
thông tin số lượng và thông tin giá trị. Những thông tin đó giúp các nhà phân 
tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận chính xác và tinh tế. Để đánh 
giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp thì thông tin kế toán 
trong nội bộ doanh nghiệp là quan trọng bậc nhất. Các thông tin kế toán được 
phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo tài chính kế toán, bao gồm: 
- Bảng cân đối kế toán 
- Báo cáo kết quả kinh doanh 
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
- Thuyết minh báo cáo tài chính ( chưa phổ biến ) 
Tuy nhiên, theo chế độ hiện hành ngày nay, các doanh nghiệp thuộc hoạt 
động kinh doanh có trách nhiệm phải công khai báo cáo tài chính năm trong 
Bảng công khai báo cáo tài chính. Bảng công khai báo cáo tài chính bao gồm 
các thông tin liên quan đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh 
doanh,Thông qua đó, các nhà phân tích có thể tiến hành phân tích, xem xét và 
đưa ra nhận định về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh,của doanh nghiệp. 
1. Bảng cân đối kế toán ( Bảng cân đối tài sản ) 
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính 
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo 
tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan 
hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân 
đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: 
một bên phản ánh tài sản va một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. 
Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập 
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản cố định; Tài 
sản lưu động. 
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản có của 
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn của chủ và các khoản nợ. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 6
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng 
chuyển hoá thành tiền – tính thanh khoản – giảm dần từ trên xuống. 
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; 
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập 
về tài chính của doanh nghiệp. 
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại 
hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp. Bảng cân đối tài 
sản là một tài liệu quan trọng nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả 
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của 
doanh nghiệp. 
2. Báo cáo kết quả kinh doanh ( Báo cáo thu nhập ) 
Báo cáo kết quả kinh doanh cũng là một trong những tài liệu quan trọng 
trong phân tích tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển 
của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự 
tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh 
doanh giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi 
bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ 
để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định 
được kết quả hoạt động kinh doanh là lỗ hay lãi trong một thời kỳ. 
Như vậy, Báo cáo kêt quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ 
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết 
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản 
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, có các khoản mục chủ yếu: doanh thu từ 
hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính; doanh thu tư 
hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng. 
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Báo cáo ngân quỹ ) 
Để đánh giá về khả năng chi trả của một doanh nghiệp cần tìm hiểu về 
tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp, bao gồm: 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 7
- Xác định hoặc dự baó dòng tiền thực nhập quỹ ( thu ngân quỹ ): dòng 
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư 
tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường. 
- Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ ( chi ngân quỹ ) : dòng 
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt 
động đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường. 
Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối 
ngân quỹ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, thiết lập mức dự phòng tối 
thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. 
4. Thuyết minh báo cáo tài chính 
Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung cho các nhà quản lý 
những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động 
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay thuyết minh báo 
cáo tài chính vẫn chưa thực sự phổ biến, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ 
và vừa thường không áp dụng. 
5. Bảng công khai báo cáo tài chính 
Theo chế độ hiện hành (Điều 32, Điều 33 - Luật kế toán ) các doanh 
nghiệp (Đơn vị kế toán ) thuộc hoạt động kinh doanh có trách nhiệm phải công 
khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn một năm hai mươi ngày, kể từ ngày 
kết thúc kỳ kế toán năm. Nội dung công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế 
toán bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn 
chủ sở hữu; kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình trích lập và sử dụng các 
quỹ; tình hình thu nhập của người lao động. Việc công khai báo cáo tài chính 
được thực hiện theo các hình thức như: phát hành ấn phẩm, thông báo bằng văn 
bản, niêm yết và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước ( bao gồm các Tổng công ty nhà 
nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Nhà nước, các 
công ty Nhà nước độc lập, công ty cổ phần nhà nước, công ty có cổ phần hoặc 
có vốn gó ... hàng không mà cả các sân bay hay các công ty cung 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 75 
cấp dịch vụ hàng không của Việt Nam chắc chắn sẽ có nhiều nguồn khách hàng 
hơn. 
Về khoa học công nghệ, quá trình hội nhập sẽ giúp cho Tổng công ty có 
cơ hội tiếp cận và ứng dụng nhiều hơn các công nghệ hiện đại của các hãng hàng 
không thế giới. Điều này, tạo điều kiện cho Tổng công ty và Vietnam Airlines 
có thể theo kịp bước tiến của hãng hàng không thế giới, cung cấp các sản phẩm, 
dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao. 
Ở khía cạnh tài chính, quá trình hội nhập sâu rộng của đất nước sẽ giúp 
Tổng công ty, Vietnam Airlines có cơ hội tiếp cận nhiều nguồn vốn mới, đa 
dạng và phong phú trên tất cả các thị trường vốn. 
* Thách thức lớn nhất đó là sự canh tranh khốc liệt đi kèm với làn sóng tự 
do hoá và toàn cầu hoá trong lĩnh vực hàng không. Môi trường cạnh tranh về lâu 
dài sẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước, trong đó có các 
doanh nghiệp của Tổng công ty. Tuy nhiên, nếu chính sách phi điều tiết và tự do 
hoá của chúng ta không theo một lộ trình hợp lý thì việc phải sớm đối mặt với 
các tập đoàn lớn, công ty mạnh của các hãng hàng không khu vực và thế giới sẽ 
dẫn đến sự suy yếu toàn Tổng công ty, đặc biệt là Vietnam Airlines. 
Mặt khác càng tham gia vào quá trình hội nhập, Tổng công ty càng phải 
chấp nhận và thích nghi với luật chơi chung của cộng đồng quốc tế. Thực tế cho 
thấy, những luật chơi này nhiều khi không dễ dang đối với doanh nghiệp của các 
quốc gia đang phát triển như chúng ta. Điều này, đòi hỏi Tổng công ty phải có 
những thay đổi về luật lệ, tư duy và cả những đầu tư mới về trang thiết bị, nguồn 
nhân lực, 
3. Nâng cao hiệu quả tài chính theo phương pháp DUPONT 
Theo phương pháp DUPONT: 
ROE = PM x AU x EM 
ROA = PM x AU 
PM = TNST / DT 
AU = DT / TS 
EM = TS / VCSH 
Trong đó: 
ROE: Doanh lợi vốn chủ sở hữu 
TNST: Thu nhập sau thuế 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 76 
VCSH: Vốn chủ sở hữu 
TS: Tài sản 
ROA: Doanh lợi tài sản 
EM: Số nhân vốn 
PM: Doanh lợi tiêu thụ 
AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp 
ROE là chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả tài chính của Tổng công ty, nó chịu 
ảnh hưởng của các chỉ tiêu PM, AU, và EM. Muốn tăng ROE, Tổng công ty cần 
phải có chính sách tốt cho tất cả các chỉ tiêu chứ không phải là tốt cho một chỉ 
tiêu nào đó. Đồng thời, dựa vào phương pháp phân tích DUPONT, các nhà quản 
lý có thể nhanh chóng điều chỉnh những thay đổi không tốt cho ROE của Tổng 
công ty, vì đã biết được nguyên nhân là do đâu. 
Theo đó, nếu để tăng PM, Tổng công ty cần quan tâm thu nhập sau thuế 
và doanh thu, đó là: thực chất 1 đồng doanh thu thì có bao nhiêu thu nhập thực 
sự cho Tổng công ty? Tổng công ty thực hiện chính sách sản xuất mà doanh thu 
tăng nhiều hơn so với chi phí, có như thế thì Tổng công ty mới tăng được lợi 
nhuận và do đó mới tăng được thu nhập sau thuế, tăng ROE. 
Để tăng AU, Tổng công ty cần quan tâm đến hiệu suất sử dụng tài sản, đó 
là: xem xét 1 đồng đầu tư vào tài sản thu được bao nhiêu đồng doanh thu? để từ 
đó có chính sách quản lý đối với tài sản và chính sách bán hàng, cung cấp dịch 
vụ tốt hơn. 
Tương tự, đối với EM, Tổng công ty cần có chính sách cân bằng để tăng 
EM nhưng vẫn đảm bảo được tính tự chủ của Tổng công ty, vì EM tăng có nghĩa 
là tài sản hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu giảm, và tài sản hình thành từ 
nguồn vốn đi vay (công nợ) tăng, điều này làm giảm tính tự chủ của Tổng công 
ty và tăng rủi ro tài chính cho Tổng công ty. Nhưng điều này có thể góp phần 
tăng lợi nhuận sau thuế cho Tổng công ty do thuế giảm. 
Như vậy, Tổng công ty cần vạch ra chính sách cụ thể để quản lý tốt các 
nguồn thu, chi phí, vốn chủ sở hữu,nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của 
Tổng công ty. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 77 
4. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty Hàng không Việt Nam. 
Cùng với sự phát triển và tiến trình hội nhập quốc tế của toàn ngành, 
Tổng công ty hàng không Việt Nam, Vietnam Airlines làm nòng cốt, cũng cần 
phải có những định hướng toàn diện trên tất cả các khía cạnh. Do đó, chuyên đề 
này xin đưa ra một số kiến nghị đối với Tổng công ty hàng không Việt Nam: 
 Trước tiên, Tổng công ty cần phối hợp với các cơ quan Nhà nước, 
điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn tương thích với hệ 
thống tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế 
(ICAO), đồng thời phù hợp với những thông lệ của cộng đồng hàng 
không quốc tế, nhất là trong các khía cạnh an ninh, an toàn hàng 
không. Hệ thống các chính sách quản lý về hàng không cần phải 
hướng tới việc mở cửa thị trường và thực thi các chính sách phi 
điều tiết và tự do hoá, cụ thể là: gỡ bỏ dần các bảo hộ của Nhà 
nước, khuyến khích cạnh tranh, đa dạng hoá các nhà cung cấp dịch 
vụ và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, trong đó có khu vực 
kinh tế tư nhân tham gia thị trường của Tổng công ty. Tất nhiên, 
việc khuyến khích cạnh tranh phải đảm bảo các yếu tố an ninh, an 
toàn hàng không, bảo vệ lợi ích hợp pháp của mọi đối tượng khách 
hàng. Đồng thời, qua quá trình thực hiện phải theo một lộ trình hợp 
lý nhằm giúp các doanh nghiệp của Tổng công ty có điều kiện 
chuẩn bị cho việc cạnh tranh với các đối tác nước ngoài. 
 Để tận dụng cơ hội có được từ các thị trường quốc tế mới, Tổng 
công ty và Vietnam Airlines cần nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo 
đảm các dịch vụ văn minh, hiện đại nhưng đậm đà bản sắc dân tộc. 
Đây là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ sản phẩm dịch vụ 
nào trong thời kỳ hội nhập để tạo ra sự thu hút đối với khách hàng 
quốc tế. 
 Nhìn một cách sâu sắc hơn, Tổng công ty cần phải nâng cao năng 
lực cạnh tranh. Để làm được điều này, việc chủ động tìm kiếm các 
nguồn lực, không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ và trình độ 
quản lý là những nhiệm vụ rất quan trọng. Trong quá trình nâng cao 
năng lực của Tổng công ty, việc phát triển đội ngũ người lái, tiếp 
viên, thợ kỹ thuật và cán bộ quản lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 78 
Ngoài ra, đội tàu bay cũng cần phải được hiện đại hoá và nâng dần 
tỷ lệ sở hữu. 
 Đối với hệ thống các sân bay, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt của 
các sân bay quốc tế trong khu vực nhưng cơ hội tăng trưởng vẫn có 
thể đến với Việt Nam, do đó, Tổng công ty cần có định hướng phát 
triển là: tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại cho 
các sân bay quốc tế như: sân bay quốc tế Nội Bài; Sân bay quốc tế 
Tân Sơn Nhất để có thể đáp ứng sự tăng trưởng của thị trường hàng 
không trong tương lai. Mặt khác, cần tính đến việc đầu tư phát triển 
một số sân bay trở thành trung tâm chuyên chở hành khách và vận 
chuyển hàng hoá lớn của khu vực. Đối với các sân bay nội địa cũng 
cần phải được nâng cấp để tạo ra một mạng lưới sân bay vệ tinh 
mạnh hỗ trợ các sân bay quốc tế, đồng thời phục vụ mạng đường 
bay trong nước. 
 Song song với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, Tổng công ty cần chú ý 
trong phát triển các dịch vụ hàng không và phi hàng không tại các 
sân bay. Trên thế giới, nhiều sân bay đã không chỉ đơn thuần là 
điểm đến của các máy bay mà trở thành điểm kinh doanh dịch vụ 
có nhiều nguồn thu và khả năng sinh lời lớn. Để làm được điều này, 
Tổng công ty một mặt cần phải xây dựng các quy định, thể chế 
nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi tại các sân bay, mặt khác 
cần khuyến khích và tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế tham 
gia và kinh doanh các dịch vụ tại sân bay. 
 Trong lĩnh vực quản lý bay, việc sử dụng công nghệ vệ tinh để 
cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát và kiểm soát 
hệ thống không lưu (CNS/ATM) hiện đang được coi là xu thế 
chung của cộng đồng hàng không quốc tế. Vì vậy, để hội nhập 
thành công, Tổng công ty cần tiếp tục thích nghi và ứng dụng hệ 
thống này thông qua việc hoàn thiện mạng thông tin truyền số liệu 
theo xu hướng sử dụng vệ tinh, đồng thời từng bước chuyển đổi 
phương pháp quản lý và giám sát theo chương trình CNS/ATM. 
 Đối với lĩnh vực công nghệ hàng không, Tổng công ty cần phải mở 
rộng hợp tác, thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa hoạt động đầu tư và 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 79 
chuyển giao công nghệ. Mặt khác, Tổng công ty cũng cần chuẩn bị 
ngay từ bây giờ nền tảng để phát triển một nền công nghiệp hàng 
không của chính mình. Đây là việc làm cấp thiết nhưng vô cùng 
khó khăn, vì trong tương lai, nhu cầu sửa chữa, thay thế các linh 
kiện, phụ tùng máy bay, sân bay hay quản lý bay của Hàng không 
Việt Nam sẽ là không nhỏ. Nói tóm lại, việc làm chủ được khoa 
học công nghệ, chắc chắn Tổng công ty nói chung và Vietnam 
Airlines nói riêng sẽ không phải chụi những chi phí lớn để thuê 
chuyên gia và dịch vụ nước ngoài. Nguy cơ lớn hơn là sự lệ thuộc 
hoàn toàn, một điều ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao khả 
năng cạnh tranh của Tổng công ty, Vietnam Airlines trong tương 
lai. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chu Thị Phương - TCDN 44D 80 
PHẦN KẾT LUẬN 
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập khu vực và thế giới như hiện nay, 
muốn tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp phải luôn trong tư thế “sẵn 
sàng” để có thể đối phó với những biến động liên tục của nền kinh tế thế giới và 
nền kinh tế trong nước một cách nhanh nhạy nhất. Đó cũng chính là những cơ 
hội và thách thức khi tham gia hội nhập đối với tất cả các quốc gia nói chung và 
các doanh nghiệp nói riêng. Hội nhập giúp các doanh nghiệp mở rộng được thị 
trường, cải tiến được khoa học - kĩ thuật - công nghệ, nâng cao tầm nhìn, tầm 
hiểu biết,Nhưng đồng thời cũng mang lại những rủi ro vô cùng lớn, đưa các 
doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt mà nếu không nhạy bén thì có 
thể bị “nuốt chửng” hoặc “đè bẹp”. 
Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập quốc tế, khu vực với tốc độ 
khá nhanh và mạnh mẽ. Để đáp ứng được những yêu cầu của hội nhập thì tất cả 
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, không phân biệt lớn bé, thuộc Nhà nước 
hay tư nhân, đều cùng hướng tới mục đích chung là Hội nhập thành công. Và 
Tổng công ty Hàng không Việt Nam là một trong những doanh nghiệp Nhà 
nước lớn có tốc độ hội nhập cao, góp phần không nhỏ vào tiến trình hội nhập 
của đất nước. Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng 
công ty là để phục vụ cho quá trình nhận định, đánh giá, dự báo và lập kế hoạch 
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho Tổng công ty, nhằm 
mục đích cuối cùng là đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển ngày càng cao 
của đất nước, đưa Việt Nam lên một tầm cao mới trong nền kinh tế thế giới, 
giúp Việt Nam hội nhập quốc tế thành công. 
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Th.S Đặng 
Anh Tuấn, bác Võ Tá Sửu - Trưởng Ban Tài Chính, chú Nguyễn Xuân Thuỷ - 
Trưởng phòng Tài chính đầu tư, cùng các cô chú trong phòng Tài chính đầu tư, 
đã giúp đỡ, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt được 
chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_phan_tich_tai_chinh_va_nang_cao_hieu_qu.pdf