Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam
Chương 1
Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường
và cơ chế Tài Chính của NHTM
I. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường
1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM.
1.1Khái niệm NHTM.
NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc gia.
Quan trọng là vậy song không có một định nghĩa nào chung cho khái niệm
NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong thể chế
pháp luật khác nhau. Có thể hiểu NHTM với những nét chung: NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán. Mức độ phát triển của các dịch vụ Ngân Hàng là khác
nhau phụ thuộc vào nền tảng công nghệ khoa học kỹ thuật của mỗi nước.
Tại Việt Nam, trong luật các TCTD được Quốc hội thông qua 12/12/1997
quy định:
Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của luật này và các quy định khác của pháp luật để huy động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ Ngân Hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán".
1.2 Đặc trưng của NHTM
Mặc dù có những cách hiểu khác nhau song nhìn chung thì Ngân Hàng có
những đặc trưng sau:
-NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến
tiền tệ.
NHTM là các doanh nghiệp vay mượn ,huy động tiền tệ từ các chủ thể đang
nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư vào những
lĩnh vực nhà nước cho phép.Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 5
Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng
với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân Hàng ngày càng phải hoạt
động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của
Ngân Hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng còn bao gồm
các dịch vụ khác như : dịch vụ về tài chính, về thông tin, kế toán .
Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thường
thì Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời
hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó Ngân Hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy
nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập
trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó
người vay tiền không trả được nợ hoặc trả không dủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm
vào tình trạng rủi ro. Trường hợp khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh
khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách
hàng khi đáo hạn nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản
cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở
các thị trường tài chính khác
Chính vì đặc điểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật
để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho chính bản thân
mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại NHKTVN Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 2 Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường vấn đề lợi nhuận là một vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Lợi nhuận không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn phản ánh khả năng tồn tại, phát triển và uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam (NHKTVN) nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài Chính-Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tạo ra lợi nhuận là một vấn đề lớn được đặt ra hàng đầu. Ngay từ những ngày đầu thành lập, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng, Nhà nước và dưới sự chỉ đạo kịp thời của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN), NHKTVN đã phát huy tốt vai trò của mình góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích cho ngươì sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu Việt Nam Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc tạo ra một đồng lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy lầm sao để có thể tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí là vấn đề quan trọng đặt ra cho mỗi Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) trong đó không loại trừ NHKT.Tìm ra các giải pháp là quan trọng nhưng làm sao để các giải pháp đó trở thành hiện thực lại càng quan trọng hơn. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của ngành Ngân Hàng cũng như của các nhà hoạch định chính sách Kinh tế vĩ mô khác. Với những lý do nêu trên, sau khi hoàn thành chương trình học tập tai Học Viện Ngân Hàng cùng hai tháng thực tập tại Hội Sở Chính NHKT em mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại NHKTVN" Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 3 Chuyên đề của em được trình bày theo kết cấu sau: Lời mở đầu Chương 1:Các hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại trong nền Kinh tế thị trường và cơ chế Tài Chính của NHTM Chương 2: Thực trạng thu nhập-chi phí và kết quả kinh doanh của HSC NHKTVN Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập -tiết kiệm chi phí và nâng cao kết quả kinh doanh tại HSC NHKTVN Kết luận Mặc dù đã cố gắng nỗ lực song thời gian thực tập ngắn và trình độ bản thân còn hạn chế nên Chuyên Đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để Chuyên Đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 4 Chương 1 Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường và cơ chế Tài Chính của NHTM I. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường 1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM. 1.1Khái niệm NHTM. NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc gia. Quan trọng là vậy song không có một định nghĩa nào chung cho khái niệm NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong thể chế pháp luật khác nhau. Có thể hiểu NHTM với những nét chung: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Mức độ phát triển của các dịch vụ Ngân Hàng là khác nhau phụ thuộc vào nền tảng công nghệ khoa học kỹ thuật của mỗi nước. Tại Việt Nam, trong luật các TCTD được Quốc hội thông qua 12/12/1997 quy định: Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để huy động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân Hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán". 1.2 Đặc trưng của NHTM Mặc dù có những cách hiểu khác nhau song nhìn chung thì Ngân Hàng có những đặc trưng sau: -NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến tiền tệ. NHTM là các doanh nghiệp vay mượn ,huy động tiền tệ từ các chủ thể đang nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư vào những lĩnh vực nhà nước cho phép. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 5 Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân Hàng ngày càng phải hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của Ngân Hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng còn bao gồm các dịch vụ khác như : dịch vụ về tài chính, về thông tin, kế toán . Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thường thì Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó Ngân Hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó người vay tiền không trả được nợ hoặc trả không dủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm vào tình trạng rủi ro. Trường hợp khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng khi đáo hạn nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở các thị trường tài chính khác Chính vì đặc điểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho chính bản thân mình. Ngân hàng thương mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản lí nghiêm ngặt của Nhà nước. Có thể nói, tình hình lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước phải có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt sao cho Chính sách tiền tệ quốc gia được đảm bảo thực hiện,hệ thống tài chính ngân hàng được đảm bảo an toàn, quyền lợi của người gửi tiền và người đầu tư được bảo vệ. Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho khách hàng, đồng thời các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trước nguy cơ Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 6 rủi ro, các ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ thuật. 2.Chức năng và vai trò của NHTM 2.1.Chức năng trung gian tín dụng Do đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong qúa trình tái sản xuất xã hội nên đã xuất hiện mâu thuẫn giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Quan hệ Tín Dụng trực tiếp gặp nhiều hạn chế vì nhu cầu giữa các chủ thể khó có thể trùng nhau về mặt khối lượng, thời gian tín dụng và giữa các chủ thể không có đủ sự tin tưởng để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng vốn cho nhau. Với tư cách là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, NHTMtrên cơ sở tập hợp các nguồn vốn huy động được thành một quỹ để cho vay, đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể khác nhau. Từ đó, đảm bảo quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá được diễn ra liên tục. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng và góp phần vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển 2.2. Chức năng trung gian thanh toán Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản thanh toán chi trả cho khách hàng. Hàng ngày nền kinh tế xuất hiện hàng loạt các giao dịch với khối lượng các khoản thanh toán vô cùng lớn. Trong quá trình làm trung gian tín dụng, ngân hàng đã thu hút các nhà kinh doanh buôn bán với nhau mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và ngân hàng thực hiện chức năng trung giân thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản. Đây chính là phương thức thanh toán qua đó giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông, đẩy nhanh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí thấp hơn rất nhiều. Hoạt động thanh toán khẳng định vai trò trung giân không thể thiếu của NHTM đồng thời tạo ra nguồn thu cho ngân hàng từ phí thanh toán. Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đang ngày một phát triển với tốc độ nhanh chóng, thời gian cho thanh toán rút ngắn đến tối đa do công nghệ ngân hàng đang Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 7 ngày càng hoàn thiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của các quan hệ kinh tế ngày càng sôi động và đa dạng đang diễn ra. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 8 2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời .Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Tuy nhiên chỉ có một hệ thống ngân hàng mới thương mại mới có thể mở rộng tiền gửi lên nhiều lần, còn nếu chỉ có một ngân hàng thì không thể có chức năng tạo tiền .Khoản tiền gửi ban đầu có khả năng tăng lên bao nhiêu lần là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định.Hệ số mở rộng tiền gửi của một ngân hàng thương mại chịu sự tác động của các yếu tố:tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự trữ dư thừa . Giả sử trong điều kiện không xuất hiện khoản thanh toán nào bằng tiền mặt và các ngân hàng đều cho vay hết quỹ cho vay thì hệ số mở rộng tiền gửi được tính theo công thức: H = Error! (H: Hệ số mở rộng tiền gửi) Khi đó nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là 10.Nghĩa là hệ thống ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần số tiền gửi ban đầu. Trên thực tế nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh toán hoặc ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng gỉam đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế được tính theo công thức: H = Error! Như vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt của khách hàng và dự trữ dư thừa là thấp nhất. Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có thể mang lại ruỉ ro khi khách hàng có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại đang thiếu phương tiện thanh toán bằng tiền mặt .Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng thương mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng nhà nước và tham gia thang toán ra ngoài hệ thống ngân hàng mình. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 9 Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có ý nghĩa to lớn trong việc quyết định quy mô nguồn vốn của ngân hàng ,đồng thời tạo điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt . ... hợp hơn. Đây là điều kiên để HSC thẩm định lại và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, đồng thời tiết kiệm được chi phí cho nhân viên, ở đây không chỉ là chi Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 60 cho tiền lương mà ngân hàng còn tiết kiệm được các khoản chi cho phụ cấp, chi đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trang phục giao dịch. 5. Tận dụng các nguồn thu, tiết kiệm các nguồn kinh phí. Thực tế cho thấy, ngân hàng nên tăng cường hoạt động đầu tư tài chính , đầu tư tài chính không những nhằm mục tiêu nâng cao tính thanh khoản, phân tán rủi ro mà còn để tìm kiếm lợi nhuận. Đầu tư tài chính được thể hiện dưới hai hình thức: đầu tư vào chứng khoán và liên doanh liên kết. Các ngân hàng thương mại thường đầu tư vốn vào hai loại chứng khoán có kỳ hạn dài là chứng khoán do chính phủ hay chính quyền địa phương phát hành và chứng khoán do xí nghiệp, Công ty phát hành. Đầu tư vào chứng khoán do Nhà nước có đảm bảo khả năng thanh toán lớn nhất, đó là thuế và quyền lực phát hành. Chứng khoán Nhà nước phát hành cũng là chứng khoán có tính thanh khoản cao, được Nhà nước uỷ quỳên cho Bộ tài chính hoặc kho bạc Nhà nước phát hành. Đầu tư vào chứng khoán do Công ty , xí nghiệp phát hành, các ngân hàng thương mại chủ yếu mua cổ phiếu của các Công ty cổ phần để hưởng thu nhập hàng năm. Bỏ vốn vào chứng khoán này so với chứng khoán Nhà nước thì có lợi nhuận cao hơn nhưng mức độ an toàn thấp hơn. Hoạt động liên doanh liên kết có thể dưới hai hình thức. Thứ nhất, ngân hàng tăng hoạt động hùn vốn dưới hình thức là một khoản vay thông thường, nghĩa là Công ty phải hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn. Thứ hai, ngân hàng có thể mua cổ phiếu của các Công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả trên địa bàn thành phố. Thu lãi cho vay là một trong các vấn đề luôn gây bức xúc của HSC bởi nếu lãi không thu được sẽ gây thất thu cho ngân hàng . Bởi vậy, đối với lãi trả đọng chưa thu được của các món vay đang còn trong hạn thì khi khách hàng trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu lãi trước khi tính toán thu cả gốc và lãi của kỳ sau. Đối với các khoản vay đã quá hạn thì khi thu nợ cán bộ kế toán cần trao đổi cụ thể để nắm Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 61 bắt được tình hình tài chính , khả năng trả nợ của người vay để thu lãi trước hay sẽ thu lãi cùng gốc sau. Ngân hàng nhất thiết phải xây dựng định mức và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí về vật liệu và giấy tờ in, chi cho công tác phí, chi bưu phí và điện thoại, chi mua tài liệu sách báo. vì đây là các khoản chi phí không cố định mà nó phụ thuộc vào tình hình hoạt động cụ thể từng thời kỳ. Một điều mà các cán bộ lãnh đạo ngân hàng nên quan tâm đó là công tác giáo dục ý thức cho cán bộ công nhân viên toàn HSC nâng cao ý thức tiết kiệm các khoản chi phí này cho ngân hàng. Đôí với các TSCĐ, CCLĐ hư hỏng, HSC cần nhanh chóng tiến hành thanh lý hay nhượng bán để thu lại một phần giá trị và tiết kiệm chi phí khấu hao hàng tháng cho các tài sản này. Có thể nói, trên đây là những biện pháp giúp cho HSC Việt Nam tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí. Tuy vậy, hầu hết các biện pháp nêu trên không thể giúp ngân hàng tăng thu nhập hoặc tiết kiệm chi phí một cách đơn thuần.Bởi vì thu nhập và chi phí là hai khoản mục luôn song hành với nhau, không thể tách rời , chẳng hạn như ngân hàng muốn tăng thu nhập bằng cách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ thì đi đôi với nó ngân hàng cũng phải bỏ ra một khoản chi phí đầu vào tương ứng. Việc giảm chi phí trong giai đoạn hiện nay là vô cùng khó khăn bởi mức độ cạnh tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Các ngân hàng chỉ có thể tiết kiệm các chi phí ít cần thiết, hạn chế các khoản chi bất hợp lý. Vấn đề đặt ra ở đây là ngân hàng cân nhắc sẽ ưu tiên những biện pháp nào có thể mang lại hiệu quả cao, việc thực hiện các biện pháp đó sẽ giúp tốc độ tăng thu nhập lớn hơn tốc độ tăng chi phí .Theo đó, chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hay nói cách khác là lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng lên, kết qủa kinh doanh cũng được nâng lên. II. Một số kiến nghị Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 62 1. Kiến nghị với Nhà nước và các ban ngành có liên quan. Để thực hiện được các giải pháp chung ở tầng vĩ mô cũng như gíup HSC thực hiện các giải pháp cụ thể của mình, Nhà nước cần: Nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi và chủ động cho các ngân hàng tham gia quá trình hội nhập khu vực và quốc tế khi mà hiệp định Việt- Mỹ đã được thực thi và thời điểm hội nhập AFTA đang đến rất gần. Một hệ thống pháp lý đầy đủ đồng bộ, hiệu lực cao, tránh chồng chéo, mâu thuẫn cản trở lẫn nhau sẽ có tác động tốt tới hoạt động của các tổ chức tín dụng. Luật Các Tổ chức Tín dụng đã đi vào thực tế hơn 4 năm và đang bộc lộ nhiều hạn chế, do đó Quốc hội cần xem xét, chỉnh sửa bổ sung nhằm đưa luật phù hợp hơn với thực tiễn, với các văn bản Luật khác cũng như với xu thế phát triển của nền kinh tế. Rà soát, bổ sung sửa đổi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động ngân hàng cho phù hợp với các Hiệp định song phương và đa phương đã kí kết với nước ngoài. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế có liên quan đến hoạt động ngân hàng như: Luật cạnh tranh, Luật về Séc, Thương phiếu Nhà nước nên tiến hành quy hoạch ngân hàng thương mại phát triển theo hướng đa sở hữu đặc biệt là sở hữu đan xen thông qua việc cổ phần hoá một phần các NHTM quốc doanh, nhằm tạo ra môi trường tài chính vừa đủ mạnh, vừa nhạy bén với diễn biến của cơ chế thị trường. - Chính phủ và Bộ Tài chính cần chuẩn hoá ban hành hệ thống kế toán mới dần theo các chuẩn mực hệ thống kế toán quốc tế và Chính phủ nên xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia và chính sách tỷ giá ổn định để đảm bảo sự yên tâm cho người gửi tiền. 2. Kiến nghị với NHNN. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 63 NHNN cần có những chính sách tạo điều kiên cho các NHTM mở rộng phạm vi hoạt động. Ngòai các nhiệm vụ truyền thống đơn điệu là huy động vốn và cho vay, NHNN nên tạo điều kiện cho các NHTM áp dụng các dịch vụ mới bằng việc nới rộng các quy định về quản lý ngoại hối, quản lý lãi suất và phát hành các loại công cụ nợ. Đối với tỉ lệ dự trữ bắt buộc, NHNN có thể thay thế hình thức NHTM gửi một lượng tiền nhất định tại NHNN bằng việc cho phép các NHTM sử dụng dự trữ để đầu tư vào các loại trái phiếu có tính thanh khoản cao, chất lượng tốt như trái phiếu Chính phủ. Như vậy các NHTM vẫn có thể đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết đồng thời vừa đưcợ hưởng lãi, điều này sẽ gíup các NHTM giảm chi phí huy động vốn. Phát triển hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bằng việc nối lỏng và cho phép một số các tổ chức, cá nhân được tham gia vào thị trường ở một mức độ giới hạn thông qua các đại diện của mình là các ngân hàng. Hình thức này giúp thu hút thêm một lượng lớn ngoại tệ còn nằm trong dân cư và hạn chế được các hoạt động của thị trường ngầm. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 64 3. Kiến nghị với HSC Việt Nam. HSC cần có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống. Trang bị đồng phục cho nhân viên giao dịch để tạo hình ảnh đẹp về ngân hàng. HSC nên hợp tác với các ngân hàng khác trên địa bàn cùng cung cấp dịch vụ ATM để có thể sử dụng chung máy ATM. Như vậy có thể tiết kiệm được chi phí mua và bảo dưỡng máy ATM. Vì quy mô cũng như khả năng của ngân hàng, ngân hàng nên chú trọng vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 65 Kết luận Tiết kiệm chi phí tăng thu nhập và nâng cao kết quả kinh doanh luôn là một vấn đề bức xúc không chỉ của các ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp khác. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang phải chịu sức ép của quá trình hội nhập, đó là các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ bị cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài thường có trình độ quản lý, công nghệ, quy mô vốn tốt hơn các ngân hàng Việt Nam. Muốn đạt được lợi nhuận cao đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng luôn phải tính toán và phân tích mọi khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm tìm ra phương hướng kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao, hạn chế chi phí bất hợp lý. Có như vậy mới đảm bảo cho các ngân hàng có đủ sức để cạnh tranh, giữ vững được vị thế của mình trên thị trường. Với thời gian thực tập 2 tháng (khoảng thời gian chưa phải là nhiều để có thể đưa ra những nhận xét xác đáng về một ngân hàng), với trình độ còn nhiều hạn chế em đã cố gắng hoàn thiện chuyên đề vớí nỗ lực cao nhất và em hy vọng có thể đóng góp đựơc một phần nhỏ bé của mình giúp HSC NHKT Việt Nam có thể tăng thu nhập tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán - Kiểm toán và ban lãnh đạo cùng với các anh chị cán bộ HSC NHKT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này! Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 66 Tài liệu tham khảo 1. Nghiệp vụ NHTM (Học viện Ngân hàng) 2. Ngân hàng thương mại (Lê Văn Tư) 3. Tiền và hoạt động Ngân hàng của Lê Vĩnh Danh. 4. Kế toán Ngân hàng (Học viện Ngân hàng) 5. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính (Miskin) 6. Luật NHNN và luật các TCTD 7. Tiền tệ - Ngân hàng (NXB TP HCM) 8. Tạp chí Ngân hàng 9. Tạp chí tài chính tiền tệ 10. Tạp chí tin học Ngân hàng. 11. Các báo cáo của HSC - Báo cáo tổng kết năm 2003 của phòng nguồn vốn. - Báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2000 - 2003 1.2. Nghị định số 166/199/NĐ - CP của Chính phủ về chế độ tài chính của các TCTD. 1.3. Thông tư số 92/2000/thị trường - BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 166 của Chính phủ. 1.4. Quyết định số 652/QĐ - NHNN của Thống đốc NHNN về ban hành quy định phương pháp tính và hạch toán thu, chi trả lãi của NHNN và các TCTD. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 67 Mục lục Lời mở đầu Chương I: Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường và cơ chế tài chính của NHTM. I.Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM 2. Chức năng và vai trò của NHTM 3. Một số nghiệp vụ cơ bản của NHTM 3.1. Nghiệp vụ tài sản Nợ 3.1.1. Vốn tự có 3.1.2. Vốn huy động 3.1.3. Vốn đi vay 3.2. Nghiệp vụ tài sản có 3.2.1. Nghiệp vũ ngân quỹ 3.2.2. Nghiệp vụ tín dụng 3.2.3. Nghiệp vụ đầu tư tài chính 3.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh khác II. Cơ chế tài chính của NHTM 1. Cơ chế tài chính của NHTM 2. Các khoản thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM 2.1. Các khoản thu nhập của NHTM 2.2. Các khoản chi phí của NHTM 2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM Chương II: Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của HSC
File đính kèm:
- chuyen_de_tot_nghiep_mot_so_giai_phap_nham_tang_thu_nhap_tie.pdf