Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ

1. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng

trong nền kinh tế quốc dân.

1.1. Sự ra đời của tín dụng.

Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên xuất

hiện trên thế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất

cao nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của người cho vay tiền. Đối với các

thương gia, người sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này.

Chính điều đó đẫ làm cho tín dụng nặng lãi bị thu hẹp dần, thay vào đó là các

hình thức tín dụng với lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh

tế của người kinh doanh.

ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua

các giai đoạn lịch sử khác nhau. Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam

tồn tại quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách

mạng tháng 8 thành công, cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các

quan hệ tín dụng trong nền kinh tế nước ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống

nhất đất nước năm 1975, nước ta đã thi hành chính sách tín dụng thống nhất

trong phạm vi cả nước. Các nguồn vốn tín dụng huy động được cùng với vốn

viện trợ, vốn vay của nước ngoài đã được đầu tư vào việc khôi phục kinh tế

sau chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho khu vực kinh tế quốc

doanh, kinh tế tập trung là hai thành phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế

quốc dân.

Hiện nay với việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế

thị trường với sự quản lý điều tiết của nhà nước, chính sách tín dụng của ta

thể hiện sự đối xử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện

môi trường cạnh tranh có hiệu quả giữa các thành phần kinh tế với nhau để

tạo ra nhiều hàng hoá có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng

nhu cầu của xã hội.

Trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay thì các quan hệ tín

dụng sẽ phát triển ngày một đa dạng dưới các hình thức khác nhau: tín dụng

thương mại, tín dụng ngân hàng,

1.2. Tín dụng ngân hàng.

Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất

và traô đổi hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt

động tín dụng.

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu

sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn

hơn giá trị ban đầu.

Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung:

Ngưòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của

mình sang người vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng,

sự tín nhiệm. Nếu có thể coi khoản tiền cho vay là một loại “tài sản” đặc biệt

thì tài sản này khi cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho

vay, thực ra nó chỉ chuyển giaol cho người khác sử dụng trong một thời gian

nhất định với giá cả nhất định. Sau đó, “tài sản” này được trả về cho chủ sở

hữu đích thực của nó - đó là người cho vay.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng

hoàn thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với

các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là

người đi vay vừa là người cho vay.

pdf 38 trang chauphong 20/08/2022 11900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ

Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 1 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác 
kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 2 
Lời nói đầu 
Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định được 
những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng đạt 
khá cao, Việt Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân 
dân ngày càng được cải thiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn 
quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: “ thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh 
công nghiệp hoá hiện đại hoá thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội 
công bằng văn minh vững bước đi nên chủ nghĩa xã hội ”. Trong những thành 
tựu đó, bước phát triển có hiệu quả cuả công tác tài chính ngân hàng, hoạt 
động của ngân hàng trong những năm qua đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế 
đất nước: ổn định tiền tệ, kìm chế lạm phát. 
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự tác 
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh tranh, quy 
luật cung cầu,...do vậy nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính linh hoạt 
cho các sản phẩm, thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời doanh 
nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản 
lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới dây 
chuyền, mở rộng quy mô sản xuất hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao 
theo luật chung của thị trường thì mới đứng vững trong cạnh tranh. Để thực 
hiện được những hoạt động trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có mội khối lượng 
vốn lớn nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của mình. Và để giải quyết 
khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn, thông qua 
hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn cho việc 
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế 
phát triển. Do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó không chuyển 
giao quyền sở hữu mà nó chỉ chuyển giao quyền sử dụng cho người vay, do 
đó độ rủi ro thất thoát vốn của ngân hàng vẫn là nguy cơ thường xuyên khi 
ngân hàng bỏ vốn ra cho vay khi chưa thu hồi đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Để 
không xẩy ra điều trên thì ngân hàng phải theo dõi quá trình cho vay, thu nợ, 
thu lãi chặt chẽ, đây chính là công việc của kế toán cho vay trong ngân hàng. 
Đây là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong công tác kế toán tại 
ngân hàng. 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 3 
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay thì mọi người được tự do sản 
xuất kinh doanh kể cả doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, cá 
thể. Vậy nên thành phần kinh tế quốc doanh ngày càng được phát triển, nhu 
cầu vốn ngày càng tăng lên, nên việc cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc 
doanh ngày càng chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân 
hàng dẫn đến rủi ro thất thoát vốn của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Do 
vậy công tác kế toán cho vay các đơn vị ngoài quốc doanh ngày càng phức 
tạp và khó khăn. 
Hiện nay các ngân hàng đang từng bước đổi mới nghiệp vụ tín dụng để 
hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. 
Để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng này thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán 
cho vay, bởi kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép phản ánh toàn bộ việc 
cho vay, thu nợ, theo dõi thu nợ đều thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất phát từ 
tầm quan trong của kế toán cho vay nên trong những năm đổi mới nhà nước 
nói chung cũng như trong ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết, hoàn 
thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế nên kế toán 
cho vay đã thu được kết quả bước đầu. Tuy vậy kế toán cho vay nói chung và 
kế toán cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng là mặt nghiêp vụ 
kế toán phức tạp nên còn có những tồn tại cần giải quyết để nâng cao hiệu quả 
công tác kế toán. 
Qua nghiên cứu và thời gian thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn huyện Quế Võ đã thấy rõ được tầm quan trọng của công tác 
kế toán cho vay. Để phản ánh kết quả học tập trong thời gian vừa qua, tôi đã 
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công 
tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ ”. 
Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ 
và khả năng còn hạn chế nên bài chuyên đề của tôi không tránh khỏi khiếm 
khuyết. Rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên 
đề này được hoàn thiện hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn ! 
Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 4 
Chương 1 
Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt 
động kinh doanh ngân hàng 
1. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng 
trong nền kinh tế quốc dân. 
1.1. Sự ra đời của tín dụng. 
 Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên xuất 
hiện trên thế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất 
cao nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của người cho vay tiền. Đối với các 
thương gia, người sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này. 
Chính điều đó đẫ làm cho tín dụng nặng lãi bị thu hẹp dần, thay vào đó là các 
hình thức tín dụng với lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh 
tế của người kinh doanh. 
 ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua 
các giai đoạn lịch sử khác nhau. Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam 
tồn tại quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách 
mạng tháng 8 thành công, cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các 
quan hệ tín dụng trong nền kinh tế nước ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống 
nhất đất nước năm 1975, nước ta đã thi hành chính sách tín dụng thống nhất 
trong phạm vi cả nước. Các nguồn vốn tín dụng huy động được cùng với vốn 
viện trợ, vốn vay của nước ngoài đã được đầu tư vào việc khôi phục kinh tế 
sau chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho khu vực kinh tế quốc 
doanh, kinh tế tập trung là hai thành phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế 
quốc dân. 
Hiện nay với việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế 
thị trường với sự quản lý điều tiết của nhà nước, chính sách tín dụng của ta 
thể hiện sự đối xử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện 
môi trường cạnh tranh có hiệu quả giữa các thành phần kinh tế với nhau để 
tạo ra nhiều hàng hoá có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng 
nhu cầu của xã hội. 
Trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay thì các quan hệ tín 
dụng sẽ phát triển ngày một đa dạng dưới các hình thức khác nhau: tín dụng 
thương mại, tín dụng ngân hàng, 
1.2. Tín dụng ngân hàng. 
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất 
và traô đổi hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt 
động tín dụng. 
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu 
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn 
hơn giá trị ban đầu. 
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung: 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 5 
 Ngưòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của 
mình sang người vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng, 
sự tín nhiệm. Nếu có thể coi khoản tiền cho vay là một loại “tài sản” đặc biệt 
thì tài sản này khi cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho 
vay, thực ra nó chỉ chuyển giaol cho người khác sử dụng trong một thời gian 
nhất định với giá cả nhất định. Sau đó, “tài sản” này được trả về cho chủ sở 
hữu đích thực của nó - đó là người cho vay. 
 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng 
hoàn thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng. 
 Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với 
các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là 
người đi vay vừa là người cho vay. 
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. 
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung được 
các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền 
nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nước, của các tổ chức, 
của các tầng lớp dân cư trên quy mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có được 
một nguồn vốn tín dụng dồi dào để đầu tư cho các ngành kinh tế, để phục vụ 
nhu cầu đầu tư của toàn xã hội. Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự 
xuất hiện của tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong 
việc phát triển kinh tế xã hội, nó được thể hiện trên các phưong diện: 
1.3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng 
thời đầu tư phát triển kinh tế. 
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thưòng xuyên và liên tục nên nhu cầu về 
vốn thường xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có 
nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề 
cần giải quyết sao cho hài hoà, cả hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể 
vay được vốn với chi phí thấp và kịp thời để hoàn thành công việc của mình, 
bên có vốn thì thu được khoản lợi trong thời gian mình không dùng tới khoản 
vốn đó. Hoạt động tín dụng ra đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn 
rỗi trong xã hội thành những nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh có 
hiệu quả cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng 
như phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư khi cần vốn. 
Cùng với nguồn lự c sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ sản 
xuất và thúc đẩy sản xuất, lưu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở 
rộng. Mặt khác, việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp 
ứng được nhu cầu vốn quay vòng (lưu động), vốn cố định của doanh nghiệp 
tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất được liên tục và có thể ứng dụng 
được công nghệ khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất. 
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến 
quá trình sản xuất kinh doanh được trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 6 
nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng 
thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. 
Thông qua tín dụng các nguồn vốn được tập trung và các nguồn vốn đó 
được đưa vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu tư cho nền 
kinh tế được mở rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế. 
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập 
trung sản xuất. 
Tín dụng thông qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đưa 
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. 
Nguồn vốn tín dụng được hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn 
rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh 
nghiệp và các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt đ ... u lãi, thu nợ 
của ngân hàng. Quy trình sao kê số dư trên hợp đồng tín dụng kết hợp với sao 
kê cả số lãi chưa thu của từng món vay đều được thực hiện trên máy vi tính. 
Mặc dù vậy, việc tính lãi chưa được tốt hoàn toàn do kỳ hạn trả nợ phức tạp, 
nhất là hình thức cho vay tiêu dùng hiện nay. Bên cạnh đó, còn có nhiều nợ 
quá hạn tiềm ẩn không được chuyển sang nợ quá hạn tại ngân hàng dẫn đến 
việc tính lãi không được chính xác gây mất thời gian cho kế toán viên, ảnh 
hưởng đến thu nhập của khách hàng và ngân hàng. Điều này có thể giải quyết 
bằng việc tin học hoá tất cả các khâu của quá trình kế toán cho vay để vừa đỡ 
tốn sức người vừa đảm bảo chính xác đây đủ. 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 31 
Chương 3 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo 
và PTNT huyện Quế Võ 
1. Kiểm tra giám sát vốn vay. 
Trên cơ sở kiểm tra giám sát vốn vay của NHNo và PTNT huyện Quế Võ 
cần giám sát hơn, cụ thể hơn đối với từng khoản vay. 
Kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong 
hợp đồng tín dụng không. 
Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án. 
Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay. 
Riêng đối với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, khách hàng vay thực hiện 
biện pháp bảo đảm tiền vay bằng các chứng từ có giá trị, tuỳ theo điều kiện 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 32 
và đặc điểm cụ thể mà giám đốc quy định việc kiểm tra cho vay, từ đó xử lý 
vốn vay kịp thời phù hợp cương quyết trong trường hợp cụ thể. 
Tạm ngừng cho vay khi khách hàng sử dụng sai mục đích, cung cấp thông 
tin sai. 
Chấm dứt cho vay trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã 
cam kết nhưng không khắc phục sửa chữa. 
Khởi kiện trước pháp luật trường hợp vi phạm hợp đồng đã thông báo 
bằng văn bản có hành vi lừa đảo, gian lận, chốn tránh trả nợ. 
2. Lãi suất. 
Trong năm 2000 – 2001, lãi suất luôn có những thay đổi đã ảnh hưởng ít 
nhiều tới hoạt động, kinh doanh của ngân hàng. Văn bản quy định về lãi suất 
ngân hàng với các mức thời điểm trước, lãi suất thay đổi còn giữ nguyên, thực 
hiện đến khi trả nợ là rất phù hợp bằng lãi suất huy động vốn, mặt khác lãi 
suất giảm xuống có một số khách hàng muốn trả nợ những món vay trước (dù 
mới vay) để được vay món mới với mức lãi suất thấp. 
Thời gian gần đây, do lãi suất tương đối ổn định nên hạn chế được những 
tình trạng trên, khách hàng đến xin vay vốn ngày càng nhiều hơn tạo điều 
kiện thuận lợi trong kinh doanh ngân hàng. Từ NHNN và thống đốc NHNN 
Việt Nam cần thoả thuận đưa ra các mức lãi xuất ổn định hơn, phù hợp hơn 
với nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng để tránh việc tác động tới hoạt động 
kinh doanh của ngân hàng. 
3. Thủ tục vay vốn. 
Cần giảm bớt các giấy tờ đối với những món vay trên 10 triệu đồng. 
Đơn giản các thủ tục cho vay, cần thẩm định vốn vay chặt chẽ hơn nhất là 
sau khi vay. 
Ngân hàng cần cố gắng thực hiện có khoa học và theo quy định: hồ sơ vay 
vốn thì cán bộ tín dụng cùng khách hàng phải hoàn tất trước khi chuyển cho 
cán bộ kế toán, đồng thời tránh tình trạng cán bộ tín dụng lập hồ sơ hộ khách 
hàng vì như vậy sẽ xẩy ra trường hợp khách hàng từ chối nhận nợ gây khó 
khăn đối với ngân hàng. 
4. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng để đáp ứng yêu cầu 
kinh doanh trong cơ chế thị trường. 
Trong nền kinh tế thị trường, hình ảnh của ngân hàng là một yếu tố quan 
trọng nó quyết định phần nào đến sự thành bại của ngân hàng. Do vậy, nâng 
cao trình độ cho đội ngũ nhân viên ngân hàng không những giúp cho ngân 
hàng hoạt động được trôi chảy, có hiệu quả mà nó tạo nên một hình ảnh tốt 
đẹp trong lòng khách hàng. Từ đó khách hàng tìm đến quan hệ giao dịch với 
ngân hàng nhiều, góp phần thúc đẩy các mặt hoạt động của ngân hàng phát 
triển và tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. 
Ngoài ra, người làm cán bộ kế toán cho vay cần phải có tâm, có tính trung 
thực, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. 
Bởi vì cán bộ kế toán ngoài nhiệm vụ tính toán ghi chép phản ánh đầy đủ 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 33 
chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ. Kế toán 
cho vay còn quản lý hồ sơ cho vay của khách hàng, đó chính là quản lý tài sản 
của ngân hàng. Do vậy, nếu người cán bộ kế toán cho vay không có phẩm 
chất đạo đức tốt, không có tính trung thực cao thì có thể sẽ thông đồng với 
khách hàng trong việc tính toán thu nợ, thu lãi,... gây khó khăn cho ngân 
hàng. 
5. Hoàn thiện hơn nữa chương trình tin học trong kế toán cho vay tại 
ngân hàng. 
Hiện nay, tại ngân hàng đã trang bị đầy đủ tin học trong kế toán cho vay 
các giao dịch của ngân hàng được diễn ra nhanh chóng chính xác. Nhưng để 
phản ánh tất cả các nghiệp vụ của kế toán cũng như cung cấp thông tin cho 
việc điều hành thì hệ thống tin học chưa được hoàn hảo, nhiều khi còn sai sót 
mà lỗi đó không phải của cán bộ kế toán cho vay, gây ảnh hưởng đến việc 
theo dõi thu nợ hay việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng. Vì 
vậy, nên nghiên cứu để hoàn thiện chương trình tin học hơn nữa đáp ứng 
được những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường hiện nay, đồng thời giúp hoạt 
động kinh doanh của ngân hàng ngày càng được phát triển hơn. 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 34 
Kết luận 
Hiện nay, ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, 
các hoạt động của ngân hàng đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. 
Thành tựu to lớn mà ngân hàng đã đạt được trong những năm qua là ổn định 
được sức mua của đồng tiền, kìm chế lạm phát và điều hành có hiệu quả của 
chính sách tiền tệ. 
NHNo và PTNT huyện Quế Võ cùng với các ngân hàng thương mại khác 
đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho 
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình để phát triển sản xuất kinh doanh. 
Kế toán cho vay nói chung và kế toán cho vay ngoài quốc doanh nói riêng 
đều hướng tới mục đích đảm bảo tài sản của ngân hàng và giúp cho ngân hàng 
ngày càng phát triển. Nâng cao được hiệu quả của kế toán cho vay từ đó góp 
phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. 
Qua thời gian thực tế tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ, được sự giúp đỡ 
của các cô chú phòng kinh doanh tổng hợp, sự trao đổi của các anh chị đã 
giúp tôi hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “ Một số giải pháp 
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện 
Quế Võ”. 
Thời gian thực tế là một dịp hết sức quý báu đối với tôi, nó giúp tôi hệ 
thống lại toàn bộ kiến thức đã được học trong nhà trường và chuẩn bị hành 
trang cho tương lai. Xuất phát từ tình hình thực tế trong hoạt động kinh doanh 
của ngân hàng, tôi mạnh dạn nêu nên một số kiến nghị trong bài chuyên đề để 
đóng góp một phần nào vào việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác kế 
toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ. 
Với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, trình độ bản thân còn có hạn nên 
trong quá trình làm chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế tôi rất 
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cán bộ nhân 
viên NHNo và PTNT huyện Quế Võ và các bạn để khắc phục những thiếu sót. 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 35 
Tài liệu tham khảo 
1. Lưu thông tiền tệ và tín dụng - Nhà Xuất Bản Thống Kê 1993. 
2. Luật tài chính ngân hàng - Nhà Xuất Bản Giáo Dục 1996. 
3. Cẩm nang tín dụng 2002. 
4. Báo cáo tình hình kinh tế địa phương. 
5. Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh năm 2002 của NHNo và PTNT 
Quế Võ. 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 36 
Mục lục 
Lời nói đầu 1 
Chương 1. Những lý luận của tài chính tín dụng và kế toán cho vay trong 
hoạt động kinh doanh ngân hàng 3 
1. Sự ra 1 đời của tài chính ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng 
trong nền kinh tế quốc dân.3 
1.1. Sự ra đời của tín dụng 
1.2. Tín dụng ngân hàng 
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân 
1.3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng 
thời đầu tư phát triển kinh tế 
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập 
trung sản xuất 
1.3.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền tệ, 
điều tiết trong lưu thông và kiểm soát lạm phát 
1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với 
nước ngoài 
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay 
2.1. Vai trò của kế toán cho vay 
2.2 Nhiệm vụ của kế toán cho vay 
3. Các phương thức cho vay, chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán ngân 
hàng phản ánh nghiệp vụ cho vay, thu nợ 
3.1. Phương thức cho vay 
3.1.1 Phương thức cho vay từng lần 
3.2.2 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng 
3.1.3 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư 
3.1.4 Cho vay hợp vốn 
3.15 Cho vay trả góp 
3.1.6 Cho vay theo han mức tín dụng dự phòng 
3.1.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 
3.1.8 Cho vay theo hạn mức thấu chi 
3.1.9 Phương thức cho vay khác 
4. Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay 
4.1 chứng từ kế toán cho vay. 
4.2. tài khoản dùng trong kế toán cho vay. 
5. Quy trình kế toán cho vay- thu nợ 
5.1. Phương thức cho vay từng lần 
5.11 kế toán giai đoạn cho vay 
5.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi 
5.1.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 37 
5.2.. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng 
5.2..1. Kế toán giai đoạn cho vay 
5.2.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi 
5.2.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn 
Chương 2. Thực trạng kế toán cho vay tại NHNN và PTNT huyện Quế Võ – 
Bắc Ninh 
1. Đặc điểm kinh tế xã hội ở địa bàn Quế Võ và hoạt động kinh doanh của 
NHNN và PTNT huyện Quế Võ 
1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội ở địa bàn Quế Võ 
1.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện Quế Võ 
1.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của huyện Quế Võ 
1.2 Khái quát về tình hình của NHNN và PTNT huyện Quế Võ 
1.2 .1 Lịch sử phát triển của NHNN và PTNT huyện Quế Võ 
1.2.2 Mô hình tổ chức NHNN và PTNT huyện Quế Võ 
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNN và PTNT huyện Quế Võ 
1.3.1 Hoạt đông về nguồn vốn 
1.3.2 Công tác sử dụng vốn 
1.3.3 Công tác kế toán thanh toán 
1.3.4 kết quả tài chính 
2. Tình hình cho vay tại NHNN và PTNT huyện Quế Võ 
2.1. Tình hình kế toán cho vay nói chung 
2.2 Vấn đề lưu trữ hồ sơ của kế toán cho vay 
2.3 giaiđoạn giải ngân 
2.4 thực trạng công tác cho vay tại NHNo & PTNT huyện QV 
2.5 tình trạng nợ quá hạn 
3 Giai đoạn thu nợ 
4 Giai đoạn thu lãi cho vay 
5 Giai đoạn ra hạn nợ và chuyển nợ quá hạn 
6 Trả nợ gốc trước thời hạn 
7 Mối quan hệ cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán 
8 áp dụng tin học vào công tác cho vay 
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay 
tại NHNN và PTNT huyện Quế Võ 
1. Kiểm tra giám sát vốn vay 
2. Lãi suất 
3. Thủ tục vay vốn 
4. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng để đáp ứng yêu cầu kinh 
doanh trong cơ chế thị trường 
5. Hoàn thiện hơn nữa chương trình tin học trong kế toán cho vay tại ngân 
hàng 
Kết luận 
Tài liệu tham khảo 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 38 
Mục lục 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua.pdf