Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương

Chương I

Hộ sản xuất và vai trò của

tín dụng Ngân hàng đối với Kinh tế hộ

I- Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế.

1. Khái quát chung.

Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao

đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên

một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.

Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các

thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh kinh tế chung trong quan

hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một

số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ đề trong

các quan hệ đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể

trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.

1.1. Đại diện của hộ sản xuất:

Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích

chung của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.

Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của

hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất

xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ

của hộ sản xuất.

1.2. Tài sản chung của hộ sản xuất:

Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau

tạo lập nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên

thoả thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng

là tài sản chung của hộ sản xuất.

1.3.Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất:

Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền

,nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất.

Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của

hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu

trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.LuËn v¨n tèt nghiÖp

1.4. Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất:

Quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động ,có các điều kiện về đất đai, mặt

nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức

về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu

không có sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế

hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hoá, không thể tiếp cận với cơ chế

thị trường.

2. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với kinh tế:

Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh

tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao

động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là

đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận

động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm

được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu

dùng và xuất khẩu tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị

trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.

Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều

kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc

gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh

trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người

dân.Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh".

Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển

mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động,tiền vốn, công

nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận

kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực,

thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản

xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

pdf 37 trang chauphong 20/08/2022 10820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương

Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối 
với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp huyện 
Kinh Môn - tỉnh Hải Dương 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Lời nói đầu 
 Phát triển kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thế giới trong 
đó có Việt Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập 
trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế của 
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công 
cuộc CNH- HĐH mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chúng ta còn rất nhiều 
thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. 
Kênh dẫn vốn chính cho nền kinh tế trong nước là hệ thống Ngân hàng. Do đó 
muốn thu hút được nhiều vốn trước hết phải làm tốt công tác tín dụng. 
 Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí 
vô cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng như 
tham gia vào các quan hệ kinh tế khác, thì hộ sản xuất đều cần vốn và tín 
dụng Ngân hàng chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó. 
 Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng nông nghiệp và 
phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam đã góp phần quan trọng trong 
sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn ở 
nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp ứng 
kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để không ngừng phát triển kinh 
tế, nâng cao dời sống nhân dân, có được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp 
của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn, một trong những chi nhánh trực thuộc 
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương. 
Xuất phát từ những luận cứ và thực tế qua khảo sát cho vay vốn đến 
từng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải 
Dương cùng với sự hướng dẫn của TS Nguyễn Võ Ngoạn, em mạnh dạn 
chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân 
hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương" nhằm mục đích tìm ra 
những giải pháp để mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển 
kinh tế xã hội toàn địa bàn huyện. Bài luận văn gồm 3 chương : 
Chương I: Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ. 
Chương II: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kinh 
Môn trong thời gian qua. 
Chương III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay 
kinh tế hộ gia đình tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Chương I 
Hộ sản xuất và vai trò của 
 tín dụng Ngân hàng đối với Kinh tế hộ 
I- Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế. 
1. Khái quát chung. 
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao 
đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên 
một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định. 
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các 
thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh kinh tế chung trong quan 
hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một 
số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ đề trong 
các quan hệ đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể 
trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó. 
 1.1. Đại diện của hộ sản xuất: 
 Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích 
chung của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. 
Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của 
hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất 
xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ 
của hộ sản xuất. 
1.2. Tài sản chung của hộ sản xuất: 
 Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau 
tạo lập nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên 
thoả thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng 
là tài sản chung của hộ sản xuất. 
 1.3.Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất: 
 Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền 
,nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. 
Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của 
hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu 
trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
 1.4. Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất: 
 Quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động ,có các điều kiện về đất đai, mặt 
nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức 
về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu 
không có sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế 
hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hoá, không thể tiếp cận với cơ chế 
thị trường. 
 2. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với kinh tế: 
 Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh 
tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao 
động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là 
đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận 
động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm 
được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu 
dùng và xuất khẩu tăng thu cho ngân sách Nhà nước. 
 Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị 
trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư. 
 Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều 
kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc 
gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh 
trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người 
dân.Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". 
Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển 
mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động,tiền vốn, công 
nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận 
kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, 
thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản 
xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 
II- Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế 
hộ sản xuất. 
1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng: 
- Khái niệm: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị 
từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay 
trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. 
- Tín dụng ngân hàng được xác định bởi hai hành vi là: 
+ Cho vay 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
+ Trả lãi 
- Trong tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thì ngân hàng là 
người chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (người cung ứng vốn - người 
cho vay), còn hộ sản xuất là người (nhận cung ứng vốn-người đi vay). Sau 
một thời gian nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đã nhận từ ngân hàng, số 
vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lãi). 
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất. 
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh 
doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất 
đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng 
thu nhập cho hộ sản xuất. 
- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ 
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và 
từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường. 
- Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang 
sản xuất hàng hoá, góp phần thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông 
thôn. 
- Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh 
doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo 
nhiều việc làm cho người lao động. 
- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình trạng bán 
lúa non.... 
- Kinh tế hộ sản xuất trong nông nghiệp dù họ làm nghề gì cũng có đặc 
trưng phát triển do nền sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp quy định. Như vậy hộ 
sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá không có giới hạn về 
phương diện kinh tế xã hội mà phụ thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh 
doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ 
vốn đầu tư của mỗi hộ sản xuất. 
III- Một số cơ chế chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế xã hội 
sản xuất. 
 Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong 
nền kinh tế đất nước, Chính phủ, các ngành, các cấp và các ngành Ngân hàng 
có nhiều chủ trương, chính sách, cơ chế chỉ đạo đầu tư cho ngành nông 
nghiệp và nông thôn nói chung, cũng như đầu tư cho hộ sản xuất nói riêng. 
 Ngày 30/03/1999 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 67/1999/QĐ-
TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
và nông thôn, ngày 16/04/1999 Thống đốc Ngân hàng nhà nước có văn bản số 
320/CV - NHNN14 hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong quyết định 67 
của Thủ tướng Chính phủ và giao cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách 
nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện. Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam có 
văn bản 791/NHNo-06 về việc thực hiện một số chính sách tín dụng nhằm 
triển khai cụ thể các chủ trương lớn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. 
Ngày 15/08/2000 Ngân hàng Nhà nước có quyết định số 284/2000/QĐ-
NHNN1 Quy định cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách 
hàng.Ngày 18/01/2001NHNo&PTNT Việt Nam có quyết định số 06/QĐ-
HĐQT tiếp tục triển khai cụ thể QĐ284 của Ngân hàng Nhà nước về quy 
diịnh cho vay đối với khách hàng. Những nội dung chủ yếu của các văn bản 
nói trên được thể hiện như sau: 
1.Về nguồn vốn cho vay. 
Nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm: 
+ Vốn Ngân hàng huy động 
+ Vốn ngân sách Nhà nước 
+ Vốn vay các tổ chức Tài chính Quốc tế và nước ngoài 
Để phục vụ chủ trương phát triển nông nghiệp và nông thôn của Chính 
phủ, các Ngân hàng thương mại có thể phát hành trái phiếu với lãi suất cao 
hơn lãi suất huy động bình thường tại cùng thời điểm, mức lãi suất cao hơn 
tối đa 1%/năm. Có thể huy động bằng vàng để chuyển đổi số vàng huy động 
được thành đồng Việt Nam để cho vay. 
2. Đối tượng cho vay. 
NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân 
đối đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát 
triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm: 
- Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: Vật tư, phân bón, cây 
giống, con giống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn 
nuôi...;Chi phí nuôi trồng thuỷ sản (nước ngọt,nước nợ) như: cải tạo ruộng 
nuôi, lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc phòng, ... ức cơ bản 
về khoa học kỹ thuật trong việc trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác. 
Giúp cho các hộ nông dân có đủ kiến thức để nhận đồng vốn vay sử dụng đem 
lại có hiệu quả. 
- Các cấp uỷ chính quỳên tạo điều kiện tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản 
phẩm, hàng hoá trong tỉnh, chủ yếu là thị trường hàng nông sản, hàng đặc sản 
khác. Có được thị trường tiêu thụ vững chắc thì mới kích thích các hộ gia 
đình yên tâm bỏ vốn đầu tư khai thác các tiềm năng, thu hút lao động, tăng 
sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đìnhvà cũng là điều kiện để mở 
rộng đầu tư của Ngân hàng. 
- Chỉ đạo ngành địa chính khẩn trương làm thủ tục cấp quyền sử dụng 
đất ở cho các hộ gia đình. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình được quyền sử 
dụng đất thế chấp vay vốn Ngân hàng theo luật định. 
- Chỉ đạo các ngành nội chính tăng cường công tác điều tra, phát hiện 
xử lý nghiêm minh những ổ nhóm tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, số dề, rượu chè, 
nghiện hút ma tuý... Đồng thời kết hợp các đoàn thể chính trị xã hội trong 
khối mặt trận phát động phong trào dân tham gia phòng chống các tệ nạn xã 
hội làm trong sạch môi trường kinh doanh. 
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp có hình thức góp vốn cho NHPVNg 
có thêm vốn phục vụ cho người nghèo vay vốn với số lượng và tiền vay cao 
hơn, nhằm nhanh chóng giảm hộ nghèo theo nghị quyết của Hội đồng nhân 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
dân huyện, Hội đồng nhân dân tỉnh. Đồng thời thống nhất nguồn vốn từ các tổ 
chức hiện nay đang cho vay đến hộ xản xuất vào NHPVNg để cho vay, trách 
nhiệm đầu tư vốn chồng chéo kém hiệu quả. 
2.2. Đối với chính quyền các xã: 
- Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với 
từng hộ xin vay vốn Ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc 
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và 
quản lý tài sản thế chấp. 
- Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa 
học kỹ thuật chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân. 
- Quy hoạch các vùng và hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các 
phương án, dự án đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên 
địa bàn. 
- Chỉ đạo các đoàn thể lập các tổ vay vốn vay vốn cho những hộ có nhu 
cầu vốn ít. 
3. Những kiến nghị, đề xuất đối với hộ sản xuất. 
- Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng dự án, 
dự án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của 
mình. Cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình 
sản xuất kinh doanh của mình để Ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng 
và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ. 
- Phải có ý thức tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh 
doanh, kinh nghiệm của những người xung quanh. Và tham gia các buổi tập 
huấn, chuyển giao công nghệ để học tập và tích luỹ kinh nghiệm, tích luỹ 
những kiến thức khoa học kỹ thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tư 
trước khi vay vốn Ngân hàng để đầu tư. Có như vậy mới có đủ khả năng quản 
lý còn sử dụng vốn phát huy hiệu quả. 
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch tiết kiệm để tích luỹ 
vốn thực hiện vốn tự có tối thiểu phải tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay 
Ngân hàng chỉ là vốn bổ xung. 
- Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của 
Ngân hàng. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn 
vay, sòng phẳng trong quan hệ tín dụng. 
- Không mắc các bệnh tệ nạn xã hội. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Kết luận 
Đồng vốn tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tăng trưởng của nền 
kinh tế Đất nước. Tất cả các khách hàng của các tổ chức tín dụng kể cả hộ 
nghèo đều cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nông thôn việt nam không chỉ là 
thị trường giàu tiềm năng phát triển kinh tế mà còn giàu tiềm năng huy động 
vốn ( tài nguyên, đất đai, lao động, tiền của....) nhưng lại luôn "khát vốn" nhất 
là vốn trung và dài hạn. Đảng ta đã khẳng định CNH- HĐH trong phát triển 
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đưa nhà nước và nền kinh tế nông 
thôn lên sản xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trước mắt và lâu dài. 
Việc thực hiện tốt cho vay hộ sản xuất sẽ góp phần đáp ứng quan trọng vào 
chủ trương trên, tạo nên một sự chuyển biến to lớn vào sự nghiệp phát triển 
đất nước. Cùng với cả nước, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đã 
triển khai và thực hiện tốt công tác cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện 
vừa đẩm bảo tốt yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh vừa góp phần đáng kể vào sự 
nghiệp phát triển kinh tế đất nước. 
Em xin trân thành cảm ơn TS Nguyễn Võ Ngoạn đã tận tình giúp đỡ để 
em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, vì đề tài rất rộng và phức tạp - trình độ 
bản thân còn nhiều hạn chế, việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có 
hạn, do đó luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các 
thầy cô cùng các bạn sinh viên Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh cho ý 
kiến giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn. 
Em trân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ cao quý đó ! 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Tài liệu tham khảo 
 1. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII 
 2. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ huyện Kinh Môn lân thứ XIII 
 3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện 
Kinh Môn năm 2001 - 2003 
 4. Các văn bản của NHNo&PTNT Việt Nam 284/2000/QĐNHNN và 
văn bản 1627/2002/QĐNHNN 
 5. Quyết định 67/1999/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ 
 6. Quyết định 72/QĐHĐQT của NHNo&PTNT Việt Nam 
 7. Cẩm nang tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
mục lục 
lời nói đầu 
Chương I : Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân 
hàng đối với Kinh tế hộ .................................................................................... 1 
I- Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế ........................ 1 
1. Khái quát chung ........................................................................................... 1 1
2. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với kinh tế.............................................. 2 
II- Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế 
hộ sản xuất ...................................................................................................... 2 
1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ................................................................. 2 
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất........................... 3 
III- Một số cơ chế chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế xã hội 
sản xuất ........................................................................................................... 3 
1.Về nguồn vốn cho vay................................................................................... 4 
2. Đối tượng cho vay ........................................................................................ 4 
3. Lãi suất cho vay ........................................................................................... 5 
4. Thời hạn cho vay.......................................................................................... 5 
5. Bộ hồ sơ cho vay .......................................................................................... 5 
6. Bảo đảm tiền vay.......................................................................................... 6 
7. Xử lý rủi ro................................................................................................... 6 
IV- Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại. ....... 6 
1. Khái niệm về hiệu quả cho vay..................................................................... 6 
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại..... 7 
3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.......................... 8 
chương II : Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát 
triển nông thôn huyện kinh 
môn.................................................................................................................. 10 
I. Khái quát hoạt động kinh doanh nhno&ptnt huyện kinh môn................... 10 
1. Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Kinh Môn........................................... 10 
2.Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 
2003 ................................................................................................................. 12 
II. Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn ... 15 
1. Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng ......................... 15 
2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay......................................................... 16 
3. Kết quả cho vay đối với hộ sản xuất trong thời gian qua .............................. 17 
III. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong cho vay vốn hộ sản 
xuất ở NHNo&PTNT huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương. ........................ 20 
1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 20 
2. Những mặt tồn tại......................................................................................... 20 
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên ............................................................. 21 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Chương III : Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay 
kinh tế hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện 
kinh môn - Tỉnh hải dương............................................................................... 23 
I-Giải pháp...................................................................................................... 23 
1. Nguồn vốn đầu tư ......................................................................................... 23 
2. Cho vay đối với hộ sản xuất ......................................................................... 24 
3. Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định dự án ...................................... 25 
4. Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động .................................................... 26 
5. Nâng cao chất lượng thực hiện an toàn tín dụng ........................................... 26 
6. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo....................................................... 27 
7. Đào tạo và củng cố kiến thức về ngiệp vụ đối với cán bộ tín dụng ............... 27 
II- Một số kiến nghị........................................................................................ 27 
1. Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng 
và khách hàng................................................................................................... 27 
2. Những kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương và ban ngành hữu 
quan. ................................................................................................................ 28 
3. Những kiến nghị, đề xuất đối với hộ sản xuất............................................... 29 
Kết luận 
tài liệu tham khảo 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cho_vay_doi_voi_ho_san.pdf