Bài thi Tìm hiểu hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Câu 1: Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có mấy bản Hiến pháp? Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm nào?

Trả lời:

Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có 05 bản Hiến pháp, gồm:

- Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946: là bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta, được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Khóa I) thông qua tại kỳ họp thứ 2, vào ngày 09 tháng 11 năm 1946.

- Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1959: được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Khóa I) thông qua tại kỳ họp thứ 11, vào ngày 31 tháng 12 năm 1959.

- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980: được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoá VI) thông qua tại kỳ họp thứ 7, vào ngày 18 tháng 12 năm 1980.

doc 22 trang Minh Tâm 29/03/2025 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thi Tìm hiểu hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài thi Tìm hiểu hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bài thi Tìm hiểu hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Họ và tên: Lê Thị Kim Chung
 PHÒNG GD-ĐT HUYỆN CỦ CHI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 TRƯỜNG TH NHUẬN ĐỨC 2 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 Nhuận Đức, ngày 28 tháng 03 năm 2015
 TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỘC THI VIẾT
 “TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
 Câu 1: Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay 
là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có mấy bản Hiến 
pháp? Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm 
nào? 
 Trả lời: 
 Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước 
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có 05 bản Hiến pháp, gồm:
 - Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946: là bản Hiến pháp đầu 
tiên của nước ta, được Quốc hội nước Việt 
Nam Dân chủ Cộng hòa (Khóa I) thông qua 
tại kỳ họp thứ 2, vào ngày 09 tháng 11 năm 
1946.
 - Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ 
Cộng hòa năm 1959: được Quốc hội nước 
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Khóa I) thông 
qua tại kỳ họp thứ 11, vào ngày 31 tháng 12 
năm 1959.
 - Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980: được Quốc 
hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoá VI) thông qua tại kỳ họp thứ 7, 
vào ngày 18 tháng 12 năm 1980. 
 - Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: được Quốc 
hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (Khóa VII) thông qua tại kỳ họp thứ 
11, vào ngày 15tháng 4 năm 1992; bản Hiến pháp này được Quốc hội khóa X sửa đổi, 
bổ sung một số điều, tại kỳ họp thứ 10, vào ngày 25 tháng 12 năm 2001.
 - Hiến pháp pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013: được 
Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6, vào ngày 28 tháng 11 năm 2013.
 Câu 2: Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày, 
tháng, năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) 
 1 Họ và tên: Lê Thị Kim Chung
có bao nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa đổi, bổ sung? 
Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao? 
 Trả lời: 
 - Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội 
Khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ VI, vào 
ngày 28/11/2013 và có hiệu lực thi hành từ 
ngày 01/01/2014. Hiến pháp năm 2013 có 11 
chương, 120 điều, so với Hiến pháp năm 1992 
(sửa đổi, bổ sung năm 2001) chỉ giữ nguyên 7 
điều, bổ sung 12 điều mới và sửa đổi 101 điều).
 ❖ Điều sửa đổi bổ sung được tôi tâm đắc nhất: Điều 6: “Nhân dân thực 
hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua 
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”, trong 
đó dân chủ trực tiếp là điểm mới của Hiến pháp. Như vậy, Hiến pháp năm 2013 đã bổ 
sung đầy đủ hơn các hình thức thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân, không chỉ 
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân như trước đây mà 
còn thông qua các cơ quan khác của Nhà nước và bằng các hình thức dân chủ trực tiếp. 
 Dân chủ đại diện là phương thức thực hiện quyền lực nhà nước cơ bản và phổ 
biến nhất của nhân dân. Theo đó, nhân dân thông qua các cơ quan đại biểu do mình 
bầu ra và ủy thác quyền lực như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; rồi đến lượt 
mình Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục lập ra các cơ quan khác của Nhà 
nước để thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân. 
 Như vậy, hiểu một cách đầy đủ, cơ quan nhà nước được nhân dân ủy quyền 
không chỉ là các cơ quan dân cử như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp mà còn bao 
gồm cả các cơ quan trong hệ thống hành pháp và tư pháp; các cơ quan này thay mặt 
nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước để điều hành, quản lý xã hội và chịu sự giám sát 
của nhân dân. Biểu hiện rõ nét và tập trung nhất của hình thức dân chủ đại diện ở nước 
ta là việc tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Điều 69 Hiến pháp năm 2013, với quy 
định: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà 
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" đã nhấn mạnh vai trò 
của nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước đều 
thuộc về nhân dân và do nhân dân ủy thác cho Quốc hội. Tính chất đại diện thể hiện ở 
sự hình thành của Quốc hội - cơ quan duy nhất ở nước ta bao gồm những người thay 
mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc 
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
 Dân chủ trực tiếp, là phương thức người dân trực tiếp thể hiện ý chí, nguyện 
vọng của mình mà không phải thông qua cá nhân hay tổ chức đại diện. Các hình thức 
thực hiện dân chủ trực tiếp của người dân, có thể như: tham gia ứng cử đại biểu Quốc 
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, đối thoại 
 2 Họ và tên: Lê Thị Kim Chung
trực tiếp giữa nhân dân với đại diện cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước trưng 
cầu ý dân, biểu tình ... Về hình thức trưng cầu ý dân, trong Hiến pháp năm 1946, tại 
Ðiều 21 có quy định: "Nhân dân có quyền phúc quyết về Hiến pháp và những việc có 
quan hệ đến vận mệnh quốc gia..." và Ðiều 32 quy định: "Những việc có quan hệ đến 
vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết, nếu hai phần ba số nghị viên đồng 
ý...". Các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992 sau này đều có đề cập đến việc trưng cầu ý 
dân nhưng chưa có cơ chế thực hiện cụ thể nên những quy định của Hiến pháp chưa 
được thực hiện trong thực tế. Sau khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành, để cụ thể 
hóa các quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân, Quốc hội khóa XIII đã thông qua 
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015, trong đó có hai đạo luật rất quan 
trọng đó là Luật trưng cầu ý dân và Luật biểu tình (Luật trưng cầu ý dân giao Hội Luật 
gia Việt Nam chủ trì xây dựng, Luật biểu tình giao Bộ Công an chủ trì xây dựng). Cả 
hai dự án luật này Chính phủ dự kiến sẽ trình Quốc hội xem xét thông qua tại kỳ họp 
thứ 10 Quốc hội khóa XIII vào cuối năm 2015.
 Như vậy có thể nói, trước khi Hiến pháp năm 2013 ra đời, vấn đề dân chủ trực 
tiếp đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, vì tính chất cấp bách và quan 
trọng của nó trước yêu cầu tiếp tục đổi mới và phát triển đất nước. 
 Dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện là hai hình thức cơ bản để nhân dân thực 
hiện quyền lực nhà nước; có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và đều có vai trò 
quan trọng trong nền dân chủ đương đại. Nếu như bằng hình thức dân chủ đại diện 
nhân dân lập ra bộ máy nhà nước từ trung ương tới cơ sở để quản lý, điều hành xã hội 
một cách thường xuyên liên tục, giữ vững ổn định thể chế và phát triển đất nước, thì 
với hình thức dân chủ trực tiếp nhân dân lại góp phần làm cho bộ máy nhà nước đó 
ngày càng hoàn thiện hơn bằng việc giám sát, tham gia ý kiến hay biểu thị thái độ với 
chính các cá nhân hay cơ quan nhà nước do mình lập nên. Thực hiện tốt và bảo đảm 
hài hòa cả hai hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp là cơ sở vững chắc để 
hướng tới một thể chế Nhà nước hoàn thiện mà nhân dân là người chủ đích thực của 
nó.
 Câu 3: Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân ”. Bạn 
hãy nêu và phân tích ngắn gọn các quy định của Hiến pháp năm 2013 về những cách 
thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. 
 Trả lời: Trong Hiến pháp năm 2013, những quy định về cách thức để Nhân dân 
thực hiện quyền lực nhà nước, như sau: 
 - Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà 
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng 
nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước". Như vậy, Hiến pháp năm 
2013 đã bổ sung đầy đủ hơn các hình thức thực hiện quyền lực nhà nước của Nhân 
dân, không chỉ bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các 
cấp như trước đây mà còn thông qua các cơ quan khác của Nhà nước và bằng các hình 
 3 Họ và tên: Lê Thị Kim Chung
thức dân chủ trực tiếp như: Tham gia ý kiến khi Nhà nước trưng cầu ý dân, biểu tình 
theo quy định của pháp luật, thực hiện dân chủ trực tiếp ở cơ sở ... 
 - Hiến pháp năm 2013 thể hiện những nhận thức mới về đề cao nhân tố con 
người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. 
Điều 14 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã 
hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền 
con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật, trong trường 
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã 
hội, sức khỏe cộng đồng”. 
 - Điều 53 Hiến pháp năm 2013, quy định: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên 
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài 
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước 
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý", đã khẳng định quyền sở hữu của Nhân dân 
và Nhân dân ủy quyền cho Nhà nước đại diện mình để sở hữu và thống nhất quản lý, 
chịu trách nhiệm trước Nhân dân về việc quản lý tài sản do Nhân dân ủy quyền.
 - Điều 65 Hiến pháp năm 2013, quy định: "Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt 
đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ 
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và 
trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; 
cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế". Bảo vệ đất nước, 
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa là quyền và trách nhiệm của Nhan dân; Nhân dân giao 
trách nhiệm này cho lực lượng vũ trang và yêu cầu là phải tuyệt đối trung thành với 
Nhân dân và trước hết là phải bảo vệ Nhân dân là chủ nhân tối cao của đất nước, sau 
đó là bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. 
 - Điều 69 Hiến pháp năm 2013, quy định: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao 
nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam", đã nhấn mạnh vai trò của Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền 
lực Nhà nước, tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân ủy thác 
thực hiện quyền lực cao nhất cho Quốc hội.
 Câu 4: Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại 
đoàn kết dân tộc? 
 Trả lời: Hiến pháp năm 2013 đã hiến định sâu sắc hơn, toàn diện hơn về vấn đề 
dân tộc, góp phần xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thể hiện 
trên một số quy định sau:
 4 Họ và tên: Lê Thị Kim Chung
 Ngày 23/2, tại Phủ Chủ tịch, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang tiếp Đoàn đại biểu người có uy tín tiêu biểu 
trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang về thăm Thủ đô Hà Nội. Ảnh: Nguyễn Khang - TTXVN
 - Điều 5 quy định: "Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống 
nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, 
đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia 
rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ 
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa 
tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện 
để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước". 
 - Khoản 1 Điều 9: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính 
quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân 
dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng 
cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà 
nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
 - Điều 42: "Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ 
đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp".
 - Điều 61: "Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng 
bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử 
dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học 
văn hoá và học nghề".
 - Khoản 1 Điều 58: “Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm 
sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên 
chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và 
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.
 - Khoản 1 Điều 60: “Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn 
hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”.
 - Khoản 2 Điều 75: “Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về 
công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương 
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số”.
 5 Họ và tên: Lê Thị Kim Chung
 Câu 5: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 
1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản 
của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
 Trả lời: So với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Hiến pháp 
năm 2013 có những sửa đổi, bổ sung và phát triển quan trọng về quyền con người, 
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân sau đây:
 -Về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như ở Hiến pháp năm 1992 là "Quyền 
và nghĩa vụ cơ bản công dân", đến Hiến pháp năm 2013 chương này có tên là "Quyền 
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân". Qua đó để khẳng định quyền con 
người được Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ theo Công ước quốc tế 
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
 -Tại Điều 14 quy định: "Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 
các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội 
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; Quyền con 
người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp 
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, 
sức khỏe của cộng đồng". So với Hiến pháp năm 1992 thì Hiến pháp năm 2013 quy 
định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ sẽ hạn chế trong một số trường hợp nhất 
định, tránh tình trạng xâm phạm quyền con người, quyền công dân.
 -So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 thay cụm từ "mọi công 
dân" thành "mọi người", cụ thể tại Điều 16 quy định "Mọi người đều bình đẳng trước 
pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn 
hóa, xã hội". Bổ sung thêm quy định: "Mọi người có quyền sống. Tính mạng con 
người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật" tại Điều 
19 Hiến pháp sửa đổi năm 2013.
 -Tại khoản 3 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền hiến 
mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, 
dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải 
có sự đồng ý của người được thử nghiệm”, đây là điểm mới so với Hiến pháp năm 
1992, thể hiện được quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác của mọi người 
để chữa bệnh cho người thân, cũng như đề cao vai trò của bộ phận cơ thể người phục 
vụ cho việc nghiên cứu, chữa bệnh trong y học hiện nay.
 -Về quyền tự do kinh doanh: Tại Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân 
có quyền tự do kinh doanh” thì tại Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người 
có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” đã mở 
rộng hơn về đối tượng được kinh doanh và ngành nghề được kinh doanh tạo điều kiện 
 6 Họ và tên: Lê Thị Kim Chung
mọi người tự do kinh doanh làm giàu chính đáng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã 
hội.
 -Ngoài một số nội dung cơ bản trên, Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền 
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân đã quy định rõ ràng, cụ thể và bổ sung 
đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992 như gộp các điều 65, 66, 67 và bổ sung thêm 
một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp năm 2013; tách Điều 53 Hiến pháp năm 
1992 quy định về công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân thành 
Điều 29 Hiến pháp năm 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu 
quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân” 
 -Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo 
hướng ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là quyền 
tự nhiên, bất cứ ai cũng cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của người có 
quốc tịch Việt Nam Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình thì Hiến 
pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành văn bản pháp 
luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân thực hiện đầy đủ các quyền 
của mình.
❖ Điểm mới mà tôi tâm đắc nhất đó là: Điều 14 Hiến pháp 2013 khẳng 
định “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về 
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm 
theo Hiến pháp và pháp luật”. Vì:
 Quy định này thể hiện sự phát triển quan trọng về nhận thức và tư duy trong 
việc ghi nhận quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp. Nếu như Hiến pháp 
năm 1992 đã thừa nhận thuật ngữ "quyền con người" thông qua quy định “quyền con 
người về chính trị, dân sự và kinh tế, văn hóa, xã hội được thể hiện trong quyền công 
dân” tại Điều 50. Tuy nhiên, Hiến pháp năm 1992 lại chưa phân biệt rạnh ròi được 
quyền con người với quyền cơ bản của công dân. Khắc phục thiếu sót đó, Hiến pháp 
năm 2013 đã có sự phân biệt giữa “quyền con người” và “quyền công dân”. Theo đó, 
quyền con người được quan niệm là quyền tự nhiên vốn có của con người từ lúc sinh 
ra (kể cả đối với người quốc tịch nước ngoài, người không quốc tịch, người có quốc 
tịch Việt Nam đã bị tước hoặc hạn chế một số quyền công dân); còn quyền công dân, 
trước hết cũng là quyền con người, nhưng việc thực hiện nó gắn với quốc tịch, tức là 
gắn với vị trí pháp lý của công dân trong quan hệ với nhà nước. Để làm rõ sự khác biệt 
này, tham khảo các công ước Quốc tế về quyền con người và Hiến pháp của các nước, 
Hiến pháp 2013 đã sử dụng từ “mọi người” khi thể hiện quyền con người và dùng 
từ “công dân” khi quy định về quyền công dân.
 Bên cạnh đó, nhằm khắc phục sự tùy tiện ra các quy định trong việc hạn chế 
quyền con người, quyền công dân, Hiến pháp năm 2013 đã quy định nguyên tắc 
“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong 
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự án toàn xã hội, đạo 
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Theo đó, không ai được tùy tiện cắt xén, hạn 
chế các quyền, ngoại trừ các trường hợp cần thiết nói trên do Luật định. Điều này xác 
 7 Họ và tên: Lê Thị Kim Chung
lập nguyên tắc quyền con người, quyền công dân chỉ bị hạn chế bằng Luật chứ không 
phải các văn bản dưới luật.
 Câu 6: Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, 
Chính phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về 
mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?
 Trả lời: 
 1. Quốc hội: Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, 
bổ sung năm 2001) quy định về Quốc hội ở 
Chương 6 (từ điều 83- điều 100); Hiến pháp 2013 
quy định về Quốc hội ở Chương 5 (từ điều 69- điều 
85). Về cơ bản, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền 
hạn của Quốc hội trong Hiến pháp 2013 không 
thay đổi nhiều so với Hiến pháp 1992; đồng thời, 
có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với chức năng 
của cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp 
và mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện 
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; cụ thể như sau: 
 - Sửa đổi, bổ sung Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, khẳng định Quốc hội là cơ 
quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước 
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, 
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động 
của Nhà nước (Điều 69). 
 - Quy định rõ, khả thi và phù hợp hơn trong điều kiện phát triển kinh tế thị 
trường định hướng XHCN quyền quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm 
vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (khoản 3 Điều 70) để xác định rõ 
hơn vai trò, trách nhiệm, quyền quyết định của Quốc hội và quyền quản lý, điều hành 
của Chính phủ. 
 - Tiếp tục quy định Quốc hội quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ 
chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định dự toán ngân sách 
nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; 
bổ sung thẩm quyền Quốc hội quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, 
nợ chính phủ (khoản 4 Điều 70).
 - Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn 
nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 70) để phù hợp 
với yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của Quốc hội trong 
mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đồng thời nâng cao vị thế của Thẩm 
phán theo tinh thần cải cách tư pháp.
 - Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và 
hoạt động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước 
và cơ quan khác do Quốc hội thành lập (các khoản 2, 6, 7 và 9 Điều 70).
 - Tiếp tục quy định việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc 
hội bầu hoặc phê chuẩn (khoản 8 Điều 70).
 - Quy định rõ và hợp lý hơn các loại điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê 
chuẩn hoặc bãi bỏ của Quốc hội (khoản 14 Điều 70). Đó là những điều ước quốc tế liên 
 8 Họ và tên: Lê Thị Kim Chung
quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế 
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác 
trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.
 - Hiến định thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời để 
nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định được quy định 
tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật tổ chức Quốc hội (Điều 78). Đồng 
thời, bổ sung quy định giao Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể Ủy ban của 
Quốc hội (Điều 76). 
 2.Chính Phủ:
 Chương VII của Hiến pháp năm 2013 quy 
định về Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt 
Nam. Đây là chương có nhiều nội dung mới so với 
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).
 + Về vị trí pháp lý, chức năng của Chính 
phủ:
 -Vị trí, chức năng của Chính phủ đã được quy 
định trong Điều 109 Hiến pháp năm 1992 ( sửa đổi, 
bổ sung năm 2001). Theo đó: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan 
hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
 -Hiến pháp năm 1992 mới chỉ đề cập đến Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp 
hành, cơ quan hành chính Nhà nước còn Chính phủ với tư cách là cơ quan thực hiện 
quyền hành pháp chưa được làm rõ.
 -Hiến pháp năm 2013 kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách toàn diện 
tính chất, vị trí, chức năng của Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ 
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
 Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng 
định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan 
trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò 
của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước 
pháp quyền XHCN Việt Nam.
 + Về nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại :
 -Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ được liệt kê quá chi 
tiết nên một mặt không bao quát đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn thực tế đang thực 
hiện. Mặt khác, không tạo cho Chính phủ quyền chủ động, linh hoạt để xử lý các tình 
huống phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực 
của đời sống xã hội.
 -Hiến pháp năm 2013 đã thay đổi kỹ thuật lập hiến khi quy định nhiệm vụ, 
quyền hạn của Chính phủ. Theo đó, các quy định này được thể hiện khái quát hơn, tạo 
cơ sở hiến định để kiện toàn bộ máy Chính phủ, nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô trong 
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
So với Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong Hiến pháp 
hiện hành có những điểm mới cơ bản sau:
 . Hiến pháp quy định cụ thể các loại văn bản QPPL mà Chính phủ tổ chức thi 
hành. Khoản 1 Điều 96 Hiến pháp năm 2013: “Tổ chức thi hành Hiến pháp và các 
VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;”
 9 Họ và tên: Lê Thị Kim Chung
 .Hiến pháp bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc 
“thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản 
của Nhân dân;” (khoản 3 Điều 96), “đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy 
ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện 
nhiệm vụ, quyền hạn ” (khoản 2 Điều 96). Thẩm quyền này thể hiện rõ vai trò của 
Chính phủ trong việc thực hiện chức năng hành pháp - chức năng hoạch định và thực 
hiện chính sách. 
 .Hiến pháp đã chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, 
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy ban 
Thường vụ Quốc hội.
 .Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy 
phạm pháp luật của Chính phủ. 
 -Hiến pháp năm 1992 quy định cụ thể các hình thức ban hành văn bản pháp luật 
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 
Các quy định này đã được sửa đổi bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm năm 2008. Để 
phù hợp với thực tiễn xây dựng pháp luật ở nước ta và hiến pháp nhiều nước trên thế 
giới, Điều 100 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là:“Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ 
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm 
vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản 
trái pháp luật theo quy định của luật”.
 - Hiến pháp phân định cụ thể thẩm quyền của Chính phủ trong việc tổ chức đàm 
phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; 
quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân 
danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 
Điều 70 của Hiến pháp.
 + Về tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn:
 Điều 110 Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ 
tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác 
của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.
 Quy định trên được sửa lại tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013: “1. Chính phủ 
gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ 
trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết 
định.” 
 Có thể thấy, Hiến pháp năm 2013 đã bỏ cụm từ “các thành viên khác” của Hiến 
pháp 1992, bổ sung quy định “cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quy 
định” để trên cơ sở đó quy định trong luật về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ. 
Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, 
nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
 + Về Thủ tướng Chính phủ được đề cao hơn:
 Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời 
khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người đứng 
đầu Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có quyền hạn và nhiệm vụ riêng và 
đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước. Cụ thể:
 * Vị trí pháp lý, vai trò được xác định rõ: Lần đầu tiên Hiến pháp khẳng 
định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ”(Khoản 2 Điều 95 Hiến 
 10

File đính kèm:

  • docbai_thi_tim_hieu_hien_phap_nuoc_cong_hoa_xa_hoi_chu_nghia_vi.doc