Tìm hiểu về Tiếng Việt Việt Nam - Danh từ, động từ, tính từ

1.DANH TỪ

1.1. Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ người, sinh vật, sự vật, sự việc, khái niệm,...

1.2. Đặc trưng danh từ:

- Ý nghĩa từ vựng khái quát hóa thành đặc trưng ngữ pháp của danh từ là thực thể (hay nội dung ý nghĩa từ vựng có tính vật thể). Theo nghĩa rộng, ý nghĩa thực thể là ý nghĩa chỉ sự vật, chỉ khái niệm về sự vật và những gì được “sự vật hóa”

- Danh từ có khả năng kết hợp với đại từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ… (cuốn ấy, việc nọ…). Danh từ còn có khả năng kết hợp trực tiếp hay gián tiếp với số từ.

- Danh từ có đầy đủ chức năng ngữ pháp của thực từ. Trong mối quan hệ với động từ, tính từ, nét riêng biệt của danh từ là ít được dùng làm vị ngữ đặt trực tiếp sau chủ ngữ của câu. Trong trường hợp đó, thường danh từ kết hợp với một từ biểu thị quan hệ ngữ nghĩa – ngữ pháp giữa hai thành phần câu. Ví dụ: là + danh từ

1.3. Phân loại và miêu tả:

Việc phân loại danh từ thành các lớp từ con khá đa dạng và phức tạp. Quá trình phân loại thường tiến hành từng bước, ở mỗi bước vận dụng tiêu chuẩn theo một diện đối lập thích hợp để tách dần các lớp con trong danh từ.

doc 10 trang Minh Tâm 29/03/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu về Tiếng Việt Việt Nam - Danh từ, động từ, tính từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu về Tiếng Việt Việt Nam - Danh từ, động từ, tính từ

Tìm hiểu về Tiếng Việt Việt Nam - Danh từ, động từ, tính từ
 DANH TỪ- ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ
1.DANH TỪ
1.1. Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ người, sinh vật, sự vật, sự việc, 
khái niệm,...
1.2. Đặc trưng danh từ: 
 - Ý nghĩa từ vựng khái quát hóa thành đặc trưng ngữ pháp của 
danh từ là thực thể (hay nội dung ý nghĩa từ vựng có tính vật thể). Theo 
nghĩa rộng, ý nghĩa thực thể là ý nghĩa chỉ sự vật, chỉ khái niệm về sự vật 
và những gì được “sự vật hóa”
 - Danh từ có khả năng kết hợp với đại từ chỉ định: này, kia, ấy, 
nọ (cuốn ấy, việc nọ ). Danh từ còn có khả năng kết hợp trực tiếp hay 
gián tiếp với số từ.
 - Danh từ có đầy đủ chức năng ngữ pháp của thực từ. Trong mối 
quan hệ với động từ, tính từ, nét riêng biệt của danh từ là ít được dùng 
làm vị ngữ đặt trực tiếp sau chủ ngữ của câu. Trong trường hợp đó, 
thường danh từ kết hợp với một từ biểu thị quan hệ ngữ nghĩa – ngữ pháp 
giữa hai thành phần câu. Ví dụ: là + danh từ
1.3. Phân loại và miêu tả: 
 Việc phân loại danh từ thành các lớp từ con khá đa dạng và phức 
tạp. Quá trình phân loại thường tiến hành từng bước, ở mỗi bước vận 
dụng tiêu chuẩn theo một diện đối lập thích hợp để tách dần các lớp con 
trong danh từ.
1.3.1. Danh từ riêng: 
 Là tên riêng của từng người, từng vật cụ thể. Danh từ riêng ít được 
dùng kèm với số từ. Trên chữ viết, danh từ riêng phân biệt với danh từ 
chung ở chỗ chữ cái đầu âm tiết thường phải viết hoa.
 - Danh từ riêng chỉ tên người: Tên riêng người Việt thường có ba 
yếu tố là họ, đệm và tên. Yếu tố đệm có thể dùng hoặc không dùng trong 
cấu tạo tên riêng. 
 Ví dụ: Chế Lan Viên, Lưu Trọng Lư, Tố Hữu, 
 Bên cạnh tên riêng chính thức, người Việt còn dùng tên riêng thông 
dụng là dùng trong giao tiếp thường ngày và tên riêng đặc biệt là bí danh, 
bút danh, biệt hiệu 
 Ví dụ: “Ở nhà mẹ cháu gọi cháu là thằng Hui. Còn tên cháu viết 
trên nhãn vở là Nguyễn Văn Huy”
 Trong xưng hô, danh từ riêng ít được dùng một mình mà thường 
ghép với danh từ chung để biểu thị quan hệ thân thuộc, cương vị xã hội, 
chức vụ của người có tên riêng, với sắc thái biểu cảm tế nhị
 Ví dụ: Tiểu đoàn trưởng Nguyễn Lãm, cô Nguyệt, thằng Út, 
 - Danh từ riêng chỉ sự vật: 
 + Tên gọi một con vật cụ thể, xác định. Ví dụ: “con Mi Mi tru 
chéo vang dậy”
 1 + Tên gọi một đồ vật cụ thể. Ví dụ: “Trong tất cả các tiểu thuyết 
Đông Tây, có hai quyển tôi mê nhất là Tam quốc và Đông Chu liệt quốc.”
 + Tên gọi một tổ chức xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo 
dục, 
 Ví dụ: Lò võ gia truyền Thuận Truyền,..
 + Địa danh
 Ví dụ: “Có một lần tôi lên châu Mai Đà, đi đường chợ Bến, vượt 
đèo Chồng Mâm, chợ Giời vào Kim Bôi.”
 1.3.2. Danh từ chung: Danh từ chung chỉ tên chung của một chủng loại 
sự vật, có tính khái quát, trừu tượng, không có mối liên hệ đơn nhất giữa 
tên gọi và vật cụ thể được gọi tên.
 - Danh từ tổng hợp: Về ý nghĩa, biểu thị các sự vật tồn tại thành 
từng tổng thể (sự vật – gộp) gồm nhiều đơn thể (sự vật – rời) gộp lại. Ví 
dụ: quần áo, binh lính, thợ thuyền, 
 + Khả năng kết hợp của danh từ tổng hợp với số từ là rất hạn chế. 
Ví dụ không nói là một thợ thuyền, hai mươi quần áo, Trừ trường hợp 
có thể vừa dùng biểu thị sự vật tổng hợp, vừa biểu thị sự vật không tổng 
hợp. Ví dụ: hai học sinh, toàn thể học sinh. Danh từ tổng hợp không đứng 
sau danh từ chỉ loại hay chỉ đơn vị rời như cái, con, chiếc Ví dụ: Không 
nói lầ cái bàn ghế, chiếc thuyền bè, 
 - Danh từ không tổng hợp: Biểu thị sự vật đơn thể: bàn, ghế, áo, 
máy, sáo, có thể kết hợp rộng rãi với số từ và với các danh từ chỉ loại 
hay chỉ đơn vị. Ví dụ: vài áo, cái áo, năm bàn, chiếc bàn, 
 + Trong danh từ không tổng hợp có nhóm danh từ chỉ chất thể như: 
hơi khí, dầu, nhớt, mỡ, bột thường không kết hợp trực tiếp với số từ
 - Danh từ không đếm được: Lớp danh từ này bao gồm lớp danh 
từ tổng hợp và nhóm danh từ chỉ chất thể (trong lớp danh từ không tổng 
hợp)
 + Danh từ không đếm được không có khả năng kết hợp với số từ. 
Có thể dùng với số từ thông qua một danh từ chỉ loại hay chỉ đơn vị thích 
hợp
 Ví dụ: Mấy thứ đồ đạc nặng, mấy kí tôm, 
 - Danh từ đếm được: Lớp danh từ đếm được bao gồm những 
nhóm chỉ ý nghĩa sự vật không tổng hợp, khả năng kết hợp phổ biến với 
số từ. Trong lớp danh từ này thường phân biệt với nhóm danh từ đếm 
được tuyệt đối và nhóm danh từ đếm được không tuyệt đối.
 + Những nhóm danh từ đếm được tuyệt đối
 • Nhóm danh từ chỉ ý nghĩa đơn vị: cái, con, tấm, 
 miếng, mảnh, bộ, đàn, 
 Ví dụ: Mấy đàn lợn, hai bộ sách ấy, 
 • Nhóm danh từ chỉ ý nghĩa sự vật là đơn vị tính toán, 
 đo lường: giờ. mét,
 hecta, oát; lọ, gáo , thúng, dừa 
 2 Ví dụ: Hai mươi năm, thúng gạo, 
 • Nhóm danh từ chỉ ý nghĩa sự vật là đơn vị tổ chức 
 như: tỉnh, huyện, xã,
 phòng, ban, công ty, 
 Ví dụ: Ban Tuyên giáo tỉnh Đăk Lăk, 
 • Nhóm danh từ chỉ ý nghĩa sự vật là thời gia, không 
 gian: Chốn, miền, phía,
 hướng, hồi, dạo, buổi, vụ, mùa 
 Ví dụ: “Có thể quân ta đang vào hướng ấy hoặc nghi binh vào 
hướng ấy”
 • Nhóm danh từ chỉ ý nghĩa sự vật hoặc là những khái 
 niệm như: thói, tật,
 nết, tính ; hoặc là màu, mùi, vị, âm như: màu, mùi, vị, giọng, 
tiếng ; hoặc là “lần” sự việc như: sự, cuộc, niềm, trận, làn, đợt, 
 Ví dụ: Điều chưa kịp nói, Một cơn sốt, 
 • Nhóm danh từ chỉ ý nghĩa sự vật hay khái niệm trừu 
 tượng: Tình cảm, ý
 nghĩ, ý, ý nghĩa, quyền lợi, điều kiện, Một số danh từ chỉ ý nghĩa 
sự vật cụ
 thể có thể kết hợp trực tiếp với số từ cũng có thể xếp vào nhóm này 
như: học sinh, hiệu trưởng, giám đốc, lính, người, 
 Ví dụ: Quy trình sản xuất, nhân tố tiến bộ, một trở ngại nào đó, 
thiếu một vài ý, 
 + Những danh từ đếm được không tuyệt đối: Nhóm danh từ chỉ đồ 
vật, cây cối, loài vật : Dép, áo, xe, mèo, chuối, kết hợp gián tiếp với 
số từ. Ví dụ: Cái bàn nhỏ, cái giường một, cái vali, 
 Trong sách giáo khoa phổ thông, danh từ chung thường được phân 
loại theo cách thức biểu thị ý nghĩa sự vật thành một nhóm sau đây
 • Nhóm danh từ biểu thị ý nghĩa sự vật theo cách tồn tại 
 thành vật rời. Danh
 từ chỉ ý nghĩa sự vật – rời gồm danh từ chỉ loại và chỉ đơn vị, và 
thuộc nhóm danh từ đếm được tuyệt đối. Danh từ biểu thị đơn vị tự nhiên 
có tính “loại” của sự vật (hoặc là đơn vị rời – riêng lẻ (cái, cây, cin, chiếc, 
trận ), hoặc là đơn vị rời – tập hợp (đám, bộ, đàn, tốp, lũ, bọn )
 Ví dụ: Con thuyền chở khách, những ngọn đèn, một luồng điện, 
 Ví dụ: Hai mươi thước, bó hoa, 
 • Nhóm danh từ chỉ người và chỉ sự vật có thể gồm cả 
 danh từ tổng hợp hoặc 
 là danh từ không tổng hợp
 Ví dụ: Bà con trong làng, Chiếc bàn kê gần tủ sách, những cái 
thước nhựa, hai vợ chồng, 
 3 Trong nhóm danh từ chỉ người – chỉ sự vật trên đây cũng có những 
danh từ chỉ chất thể và danh từ trừu tượng (với ý nghĩa sự vật hiểu theo 
nghĩa rộng)
 Ví dụ: “Mùi bông tràm, mùi sình ải, múi khói rởm”
2. ĐỘNG TỪ 
2.1. Khái niệm :
 - Động từ : là những từ chỉ trạng thái, hoạt động của con người, sự 
vật, hiện tượng.
 Vd : chạy, nhảy, bay, hót,... 
2.2. Đặc trưng của động từ :
 - Biểu thị ý nghĩa khái quát về quá trình . Ý nghĩa quá trình là 
đặc trưng vận động của thực thể ( ý nghĩa của hành động). Ý nghĩa trạng 
thái được khái quát hóa trong mối liên hệ vân động trong không gian và 
thời gian.
 - Khả năng kết hợp: Động từ thường có phụ từ đi kèm, để biểu thị 
ý nghĩa quan hệ. Động từ còn kết hợp với thực từ, phản ánh các quan hệ . 
Khả năng kết hợp với “ hãy “, “đừng,”,” chớ” có tác dụng quy loại động 
từ.
 Ví dụ: Từ rày chị đừnghỏi, đừng nói gì với nó cả.
 - Động từ có khả năng đảm nhiệm nhiều chức năng cú pháp khác 
nhau, phổ biến nhất là vị ngữ trong cấu tạo câu, có vị trí trực tiếp đứng 
sau chủ ngữ.
2.3. Phân loại và miêu tả : 
 - Phân loại thành các lớp con dựa vào: Một là khả năng kết 
hợp của động từ và nhóm phụ từ tình thái có tác dụng “ dạng thức hóa 
động từ”. Hai là, kết hợp động từ với thực từ biểu thị nội dung chi phối 
của động từ hoặc đòi hỏi. kết qủa chia động từ thành hai lớp con: động từ 
không độc lập và động từ độc lập .
2.3.1. Động từ không độc lập
 - Về ý nghĩa: biểu thị quá trình chưa đầy đủ chưa trọn vẹn,chỉ tình 
thái vận động lúc bắt đầu hay kết thúc 
 - Về khả năng kết hợp: thường đòi hỏi kết hợp với thực từ hay tổ 
hợp thực từ để khỏi trống nghĩa .
 - Nhóm động từ tình thái: biểu thị các ý nghĩa tình thái khác 
nhau.
 + Ý nghĩa tình thái về sự cần thiết: cần , nên, phải, cần phải .
 Vd:ngừi ta bầu tôi thì tôi phải đứng ra. Bố đay gì tôi?
 + Ý nghĩa tình thái về khả năng: có thể , không thể , chưa thể.
 Vd: Tôi quyết viết cho anh. Không thể nói hết với anh được.
 Tớ không thể làm được bài thuyết trình lần này .
 + Ý nghĩa tình thái về ý chí : định, toan, nỡ, dám 
 4 Vd: Bác Ánh định viết một cuốn sách nữa.
 + Ý nghĩa tình thái mong muốn : mong, muốn, ước, mong muốn , 
mong ước,..
 Vd: Trong thâm tâm tôi , tôi luôn mơ ước Nguyên sẽ trở thành 
một họa sũ nổi tiếng 
 Tôi mong muốn có được thỏi son Max đó.
 + Ý nghĩa tình thái tiếp thu, chịu đựng : bị, mắc, phải,..
 Vd: Bà phải hầu hà ông đến chết mới xong nợ.
 Tôi bị đau. 
 + Ý nghĩa tình thái đánh giá, nhận định:cho, xem, thấy.
 Vd: Em xem ra anh ấy cũng là người thành thật.
 Mình thấy dạo này cậu mập lên đó.
 - Nhóm động từ quan hệ : biểu thị ý nghĩa quan hệ giữa các 
thực thể quá trình hay đặc trưng:
 + Chỉ quan hệ động nhất hiểu rộng: là, làm .
 Vd: Chị cấy giỏi được bầu làmđại tổ trưởng.
 Trước tôi là công nhân. Bây giờ tôi là giám đốc.
 + Chỉ quan hệ tồn tại: còn, có, biến, mất,..
 Vd: Cả một lớp học có một bạn phát biểu.
 Thế là chúng tôi mấtcái cửa hàng đồng hồ.
 + Chỉ quan hệ sở hữu: có 
 Vd: Tôi có một chiếc xe.
 + Chỉ quan hệ biến hóa: thành, hóa, hóa thành, trở thành.
 Vd: Sau khi tốt nghiệp, Hoa trở nên rất xinh đẹp
 + Chỉ quan hệ diễn biến theo thời gian: bắt đầu, tiếp tục, kết thúc,.
 Vd: Tôi mới bắt đầu học nấu ăn.
 Trường kết thúc khóa đào tạo tại chức.
 + Chỉ quan hệ so sánh đối chiếu: giống, khác, như, tựa, 
 Vd:Cái váy này khác với cái váy đặt mua trên mạng,
 + Chỉ quan hệ diễn biến trong không gian : gần, xa, ở,..
 Vd: Tao ở chiến trường này hai mùa mưa rồi tao biết .
 Chúng nó ghét nhau mà ngồi gần nhau quá.
2.3.2. Động từ độc lập
 - Động từ biểu thị ý nghĩa quá trình hành động hoặc trạng thái, ý 
nghĩa quá trình có thể nhận thức được tương đối rõ, ngya cả khi không có 
từ khác đi kèm đẻ bô xung ý nghĩa .
 - Động từ có đày đủ khả năng kết hợp và chức năng cú pháp cảu 
động từ.
 ❖ Phân loại theo phụ từ đi kèm:
 5 +Nhóm động từ chỉ hành động kết hợp được với hãy, đừng chớ, 
và với lắm,quá, và không kết hợp được với rất, hơi , khí: viết, đánh, đi, 
làm. 
 Vd: Bạn đừng đi chơi nữa.
 Ông hãy mua tranh của tôi đi.
 + Động từ còn kết hợp được với từ xong: nói, nghe, suy nghĩ, sửa 
chữa,..
 Vd: Nói xong, nó đi ra khỏi phòng.
 ❖ Nhóm động từ chỉ trạng thái gồm:
 + Những động từ kết hợp được với hãy, đừng chớ, với lắm, quá,và 
rất, hơi, khí: yêu, ghét, thương, kính nể,..
 Vd: Hùng yêu đơn phương nó từ lâu rồi.
 Cháu nó thích học văn lắm.
 + Những động từ kết hợp được với từ xong: thấy, hiểu, mọi, biết,..
 Vd: Tôi thấy nó đi chợ hôm qua
 ❖ Phân loại theo thực từ đi kèm:
 + Nhóm động từ không đòi hỏi thực từ đi kèm: Nói, cười, khóc, 
ngồi, đứng, bò, ngủ, càu nhàu, hầm hực, Thường chỉ hành động cơ thể 
hoặc trạng thái tâm lý ( động từ nội động).
 Vd: Chợt ông Thào thét lên. Mọi người ngạc nhiên.
 + Nhóm động từ có thực từ đi kèm, biểu thị đối tượng tác động: 
đánh ( giặc), trồng( cây), đào ( cũ mài) ( ngoại động từ ).
 Vd: ông cắt cỏ ngoài vườn sao, ông?
 + Nhóm động từ có hai thực từ đi kèm: biểu thị đôi tượng phát 
nhận, và đối tượng được lợi hay bị thiệt do tác động của hành động nêu ở 
động từ.
 Vd: Anh ấy viết thư cho em.
 + Nhóm động từ có hai thực từ đi kèm biểu thị đối tượng sai khiến 
và nội dung sai khiến.
 Vd: Cô yêu cầu em phải về viết bản tường trình về vụ đánh nhau 
đó.
 + Nhóm động từ có thưc từ đi kèm:chỉ hướng dời chuyển hoặc 
hướng nối kết của hành động: lăn vào, chạy ra, đi xuống, .
 Vd: Khoảng trưa hôm đó ..anh tranh thủ ra ngoài bãi đá.
1. TÍNH TỪ: 
1.1. Khái niệm :
 Tính từ là những từ miêu tả đặc diểm hoặc tính chất của vật, 
hoạt động, trạng thái 
1.2. Đặc trưng :
 6  Tính từ là lớp từ chỉ ý nghĩa đặc trưng (đặc trưng của thực 
thể hay của quá trình). 
  Ý nghĩa đặc trưng được biểu hiện trong tính từ thường có 
tính chất đối lập phân cực (thành cặp trái nghĩa) hoặc có tính chất mức độ 
(so sánh và miêu tả theo thang độ).
  Tính từ có khả năng kết hợp với phụ từ, nhưng không kết 
hợp được với “hãy”, “chăng”, “đừng”, “chớ” (đối lập với động từ). Tính 
từ cũng có thể kết hợp được với thực từ đi kèm (để bổ nghĩa cho tính từ).
  Trong tính từ, có bộ phận không có thể dùng kèm phụ từ, đó 
là những tính từ chỉ ý nghĩa đặc trưng ở thang độ tuyệt đối.
  Chức năng chính của tính từ là làm vị ngữ trong câu, nhưng 
tính từ cũng được dùng kèm với danh từ hoặc động từ để bổ nghĩa cho 
danh từ hay động từ.
1.3. Phân loại :
 Việc phân loại tính từ trong tiếng Việt ít phức tạp hơn so với danh 
từ và động từ. Nhưng do tiêu chuẩn được vận dụng để phân loại chưa đủ 
sức bao quát, nên ranh giới giữa các lớp từ con trong tính từ khó xác định 
được rõ ràng dứt khoát.
 Có thể phân chia tính từ thành hai lớp: lớp chỉ đặc trưng không 
xác định thang độ và lớp chỉ đặc trưng xác định thang độ.
1.3.1. Tính từ chỉ đặc trưng không xác định thang độ :
 Đây là lớp tính từ chỉ đặc trưng không biểu thị ý nghĩa thang độ tự 
thân. Chúng thường kết hợp với phụ từ chỉ ý nghĩa thang độ: rất, hơi, khí, 
quá, lắm, cực, kì hoặc kết hợp với thực từ hàm chỉ ý nghĩa thang độ 
(thực từ dùng kèm tính từ để “định lượng” hoặc “định tính” cho đặc trưng 
được biểu hiện trong tính từ).
 ❖ Tính từ chỉ đặc trưng không xác định thang độ gồm:
 • Những từ chỉ phẩm chất : tốt, đẹp, xấu, khéo, vụng, tầm 
thường, quan trọng, phải, trái, hèn, mạnh, dũng cảm 
 Ví dụ : Một người phụ nữ đẹp.
 • Những tính từ chỉ đặc trưng cường độ : mạnh, yếu, nóng, 
lạnh, mát mẻ, lạnh lẽo, nóng nảy 
 Ví dụ : Trời hôm nay thật nóng.
 • Những tính từ chỉ đặc trưng hình thể : vuông, gầy, thẳng, 
cong, tròn, béo, méo 
 Ví dụ : Cô gái kia rất gầy.
 7 • Những tính từ chỉ đặc trưng màu sắc : xanh, đỏ, tím, vàng, 
đậm, nhạt 
 Ví dụ : Lá cây có màu xanh.
 • Những tính từ chỉ đặc trưng âm thanh : ồn, im, vắng, lặng, 
ồn ào, lặng lẽ, im lìm 
 Ví dụ : Ở thành phố rất ồn ào.
 • Những tính từ chỉ đặc trưng mùi, vị : thơm, thối, đắng, cay, 
ngọt, bùi, nồng, nhạt nhẽo 
 Ví dụ : Đường có vị ngọt.
1.3.2. Tính từ chỉ đặc trưng xác định thang độ :
 Lớp tính từ này chỉ đặc trưng đồng thời biểu thị thang độ của đặc 
trưng ý nghĩa tự thận, thường là ở mức tuyệt đối. Do đó, chúng không kết 
hợp với phụ từ trình độ như : rất, hơi, quá, lắm và cũng không đòi hỏi 
thực từ đi kèm để bổ nghĩa.
 Trong lớp tính từ này, có các nhóm : 
  Chỉ đặc trưng tuyệt đối. Số lượng từ trong nhóm rất hạn chế 
: riêng, chung, công, tư, chính, phụ, độc nhất, công cộng. Chúng thường 
dùng kèm với danh từ, hoặc với động từ để bổ nghĩa cho danh từ, động 
từ.
 Ví dụ : Đây là chuyện riêng của tôi.
 Ai là thợ chính ?
  Chỉ đặc trưng tuyệt đối không làm thành cặp đối lập. Các từ 
trong nhóm này thường là từ láy hoặc từ ghép : đỏ lòm, trắng phau, đen 
sì, xanh mượt ; xanh xanh, đo đỏ, vàng vàng Ý nghĩa đặc trưng tự thận 
ở thang độ tuyệt đối, không được đặt vào thế đối lập so sánh. Nhóm từ 
này không kết hợp với phụ từ chỉ trình độ.
 Ví dụ : Cái áo trắng tinh. 
  Chỉ đặc trưng mô phỏng. Các từ trong nhóm có cấu tạo ngữ 
âm theo lối mô phỏng trực tiếp đặc trưng âm thanh, hoặc theo lối biểu 
trưng âm – nghĩa, mô phỏng gián tiếp đặc trưng hình thể của sự vật, hành 
động hoặc tính chất : ào ào, đùng đùng, lè tè, lênh khênh Tính từ chỉ 
đặc trưng mô phỏng có thể kết hợp hạn chế với phụ từ : hơi.
 Ví dụ : Tiếng sấm kêu ầm ầm. 
1.4. Tính chất đặc biệt của lớp từ mô phỏng : 
 Lớp từ mô phỏng – từ tượng thanh hay tượng hình – là một lớp từ 
có tính chất đặc biệt cả về mặt cấu tạo, về ý nghĩa khái quát từ vựng – 
ngữ pháp, về hoạt động ngữ pháp, và về giá trị phong cách sử dụng ngôn 
ngữ. 
 8 1.4.1. Đặc điểm : 
 ❖ Đây là một lớp từ có vỏ ngữ âm mô phỏng theo lối trực tiếp 
(tượng thanh) hoặc mô phỏng theo lối gián tiếp (tượng hình).
 + Trường hợp mô phỏng trực tiếp, mối liên hệ giữa đối tượng mô 
phỏng (âm thanh hiện thực) với vỏ âm thanh của từ tương đối rõ ràng, có 
thể nói là đồng nhất về chất liệu âm thanh. Nhưng đối tượng – âm thanh 
hiện thực – vốn chỉ là một đặc trưng của sự vật, hành động, tính chất (ví 
dụ : “meo” là tiếng kêu của mèo), được dùng để biểu tượng cho sự vật, 
hành động hoặc tính chất (dùng tiếng kêu “ meo” cấu tạo từ mèo chỉ ý 
nghĩa sự vật “mèo”). Dấu vết mô phỏng còn giữ lại trong vỏ ngữ âm của 
từ nhưng mối liên hệ âm – nghĩa đã ổn định và đi vào hệ thống các lớp từ.
 + Trường hợp mô phỏng gián tiếp (tượng hình), âm thanh hiện 
thực chỉ là phương tiện đắc lực có thể gợi ra sự liên tưởng về hình ảnh đối 
tượng phản ánh trong nhận thức và tư duy.
  Từ mô phỏng có cơ chế lấy âm về mặt cấu tạo, nhưng lại 
mang tính biểu trưng về mặt ngữ nghĩa.
  Từ mô phỏng có tính có mục đích và tính có lí do. Âm thanh 
có tác dụng tái tạo hình ảnh cụ thể của đối tượng thông qua những ấn 
tượng tri giác và trạng thái tâm lý nhất định.
 • Các tiếng trong từ mô phỏng không có nghĩa, chúng vốn là 
âm thanh hiện thực được cải tạo phù hợp với cơ chế láy để tạo ra sự hòa 
phối ngữ âm có tác dụng biểu trưng nghĩa. 
  Vì vậy, bản chất ngữ pháp của từ mô phỏng là không thuần 
khiết, khó định loại, có tính chất trung gian.
1.4.2. Đặc trưng :
  Nhìn chung, có thể xếp đại bộ phận từ mô phỏng vào tính từ 
( ngoài những từ đã có vị trí ổn định trong danh từ và động từ).
  Đặc trưng của tính từ mô phỏng là : 
 + Ý nghĩa khái quát của từ mô phỏng là ý nghĩa đặc trưng (đặc 
trưng của sự vật, hiện tượng, quá trình). Tuy từ tượng thanh có thể biểu 
thị ý nghĩa của quá trình, nhưng nói chung, ý nghĩa đặc trưng vẫn là ý 
nghĩa khái quát của lớp từ mô phỏng. Ý nghĩa đặc trưng của từ mô phỏng 
có tính chất tuyệt đối.
 + Khả năng kết hợp của từ mô phỏng gần với khả năng kết hợp 
của tính từ : chúng không dùng với từ kèm “hãy”, “đừng”, “chớ”, và có 
thể dùng với một số từ kèm thường kết hợp với tính từ ( khả năng này có 
hạn chế ở từ tượng thanh).
 9 + Chức năng cú pháp của từ mô phỏng giống chức năng của tính 
từ : dùng làm từ kèm bổ nghĩa danh từ hay động từ và làm vị ngữ trong 
câu.
 10

File đính kèm:

  • doctim_hieu_ve_tieng_viet_viet_nam_danh_tu_dong_tu_tinh_tu.doc