Tiểu luận Xây dựng kỹ năng đàm phán của Hiệu trưởng Trường Tiểu học Cam Nghĩa 1, Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa - Năm học 2018-2019
1.1. Cơ sở pháp lý:
Căn cứ vào điều 20 Điều lệ Trường Tiểu học Qui định nhiệm vụ quyền hạn của
Hiệu trưởng:
- Xây dựng qui hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giáo kết quả thực hiện trước Hội đồng và
các cấp thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
- Phân công quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo qui định;
- Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu
học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá,
xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn
thành chương trình tiểu học.
- Dự các lớp về bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí;.
- Thực hiện qui chế dân chủ cơ sở tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã
hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội
cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Muốn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và phát triển nhà trường, người Hiệu
trưởng phải xây dựng tốt lề lối, phương pháp làm việc với cấp dưới hay với các tổ
chức, các đối tác trong mối quan hệ nhà trường với xã hội một cách khoa học để tạo
được động lực lao động của tập thể sư phạm, nhân viên và các đối tác.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của người Hiệu trưởng, bên cạnh việc nâng cao năng
lực chuyên môn, người Hiệu trưởng cần phải có những kỹ năng hỗ trợ cho công tác
quản lýcủa mình. Một trong những kỹ năng nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý của
người Hiệu trưởng đó là Kỹ năng đàm phán, trong đó “kỹ năng mềm” quyết định 75%
sự thành công trong công tác lãnh đạo của người Hiệu trưởng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Xây dựng kỹ năng đàm phán của Hiệu trưởng Trường Tiểu học Cam Nghĩa 1, Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa - Năm học 2018-2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA LỚP BỒI DƯỠNG CBQL MẦM NON + PHỔ THÔNG CAM RANH Tên tiểu luận: Xây dựng kỹ năng đàm phán của Hiệu trưởng Trường tiểu học Cam Nghĩa 1, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, năm học 2018 - 2019 Học viên: Bùi Thị Xuân Linh Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Cam Nghĩa 1, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa Cam Ranh, tháng 9/2018 LỜI CẢM ƠN Qua thời gian tham gia học tập, nghiên cứu lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý Giáo dục tại thành phố Cam Ranh. BGH, cán bộ, giảng viên Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm, giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình cho các học viên tham gia khóa học. Nhân dịp viết tiểu luận, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô lãnh đạo, quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy của trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh đã không quản ngại đường xá xa xôi về Cam Ranh chia sẻ những kiến thức quý báu, hữu ích và dành những tình cảm tốt đẹp cho em cũng như cả tập thể học viên lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý Giáo dục Cam Ranh. Em xin cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cam Ranh, các bạn đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện hỗ trợ vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành chương trình khoá học và nghiên cứu thành công đề tài này. Trong thời gian làm tiểu luận, bản thân em đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn còn có những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô./. Em xin trân trọng cảm ơn ! MỤC LỤC Mục Nội dung Trang 1 ý do lựa chọn đề tài 1 1.1 Cơ sở pháp lý 1 1.2 ý do lý luận 1 1.3 ý do thực tiễn 4 2 Tình hình thực tế về kĩ năng đàm phán ở trường Tiểu học Cam Nghĩa 1, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa 5 2.1 Khái quát về trường Tiểu học Cam Nghĩa 1, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa 5 2.2 Thực trạng về kĩ năng đàm phán của Hiệu trưởng trường Tiểu học Cam Nghĩa 1 6 2.3 Những điểm mạnh, điểm yếu và những thuận lợi, khó khăn để xây dựng các kĩ năng đàm phán cho Hiệu trưởng Trường Tiểu học Cam Nghĩa 1, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. 7 2.4 Kinh nghiệm thực tế/ những việc đã làm của trường Tiểu học Cam Nghĩa 1 trong việc xây dựng các kĩ năng đàm phán của Hiệu trưởng 8 3 Kế hoạch hành động 14 3.1 Các mục tiêu của nhà trường trong năm học tới về xây dựng các kĩ năng đàm phán của Hiệu trưởng ở trường Tiểu học Nghĩa 1 14 3.2 Xây dựng kế hoạch Đàm phán với giáo viên về việc tham gia Hội thi GVCN lớp giỏi cấp thành phố năm học: 2018 - 2019 15 4 Kết luận và kiến nghị 17 4.1 Nhận định chung về xây dựng kĩ năng đàm phán của Hiệu trưởng Trường Tiểu học Cam Nghĩa 1, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa 17 4.2 Kết luận 18 4.3 Kiến nghị 19 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - HĐ : Hợp đồng - BGH : Ban giám hiệu - GV : Giáo viên - CMHS : Cha mẹ học sinh - UBND : Ủy ban nhân dân - ĐDCMHS : Đại diện cha mẹ học sinh - GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo - HS : Học sinh - GVCN : Giáo viên chủ nhiệm - PHHS : Phụ huynh học sinh - HT : Hiệu trưởng - PHT : Phó hiệu trưởng - GD : Giáo dục - CSVC : Cơ sở vật chất - CM : Chuyên môn - TTCM : Tổ trưởng chuyên môn - GDPT : Giáo dục phổ thông - GDTX : Giáo dục thường xuyên - CB-GV-NV : Cán bộ, giáo viên, nhân viên 1 1. Lý do chọn đề tài: 1.1. Cơ sở pháp lý: Căn cứ vào điều 20 Điều lệ Trường Tiểu học Qui định nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng: - Xây dựng qui hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giáo kết quả thực hiện trước Hội đồng và các cấp thẩm quyền; - Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; - Phân công quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo qui định; - Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường; - Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học.... - Dự các lớp về bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí;... - Thực hiện qui chế dân chủ cơ sở tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. - Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. Muốn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và phát triển nhà trường, người Hiệu trưởng phải xây dựng tốt lề lối, phương pháp làm việc với cấp dưới hay với các tổ chức, các đối tác trong mối quan hệ nhà trường với xã hội một cách khoa học để tạo được động lực lao động của tập thể sư phạm, nhân viên và các đối tác. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của người Hiệu trưởng, bên cạnh việc nâng cao năng lực chuyên môn, người Hiệu trưởng cần phải có những kỹ năng hỗ trợ cho công tác quản lýcủa mình. Một trong những kỹ năng nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý của người Hiệu trưởng đó là Kỹ năng đàm phán, trong đó “kỹ năng mềm” quyết định 75% sự thành công trong công tác lãnh đạo của người Hiệu trưởng. 1.2. Lý do lý luận: Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông đã được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Đảng, chính phủ, ngành Giáo dục và Đào tạo cũng như các tỉnh thành trong cả nước từ đầu những năm 1990. Năm 1997, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 3481/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/11/1997 về chương trình bồi dưỡng Cán bộ quản lý giáo dục nhằm tăng cường năng lực lãnh đạo, 2 quản lý của người Hiệu trưởng. Thực tiễn cho thấy, người Hiệu trưởng lãnh đạo và quản lý nhà trường thực chất là lãnh đạo và quản lý toàn diện mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, hiệu trưởng không thể tự mình đổi mới hoạt động của nhà trường mà cần được hỗ trợ từ các đối tượng quản lý, các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường nhằm tạo động lực để hiệu trưởng triển khai thực hiện các kế hoạch hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả tốt nhất. Đàm phán là một hoạt động gắn với mọi quan hệ giữa người với người mà hàng ngày chúng ta vẫn tiến hành và nhiều khi tiến hành một cách trực giác không kịp có thời gian suy nghĩ đến. Trong lĩnh vực quản lý đàm phán là một bộ phận không thể tách rời mang lại thành công hay thất bại cho người hiệu trưởng hay cho nhà trường. Các nhà nghiên cứu về đàm phán thừa nhận rằng đàm phán là một thực tế trong cuộc sống có mặt khắp nơi, không riêng gì trong lĩnh vực giáo dục, quản lý. Dù muốn hay không, ai cũng phải đàm phán. Chẳng hạn, một em học sinh thỏa thuận với bố mẹ về việc đi chơi cùng bạn bè sau khi làm xong bài tập; hay hiệu trưởng cùng Ban lãnh đạo họp bàn với giáo viên về việc tăng lương trước thời hạn; hay sắp xếp giáo viên chủ nhiệm, phân công giảng dạy; hay Hiệu trưởng đàm phán với cha mẹ học sinh về việc hỗ trợ kinh phí khen thưởng cho học sinh vào cuối học kỳ, cuối năm,... Mặc dù các hình thức đàm phán có thể khác nhau nhưng về bản chất thì các quá trình này đều giống nhau ở chỗ đều là quá trình thuyết phục. Như vậy, đàm phán đã, đang và sẽ trở thành phương tiện cơ bản giúp con người đạt được những điều mình muốn từ người khác. Trong cuộc sống, chúng ta có thể nhận thấy đàm phán diễn ra mỗi ngày, nhưng đàm phán sao cho có hiệu quả là một việc không dễ dàng. Đặc biệt là trong giáo dục, hiệu trưởng nào cũng muốn xây dựng kế hoạch sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Ðiều đó phụ thuộc rất nhiều ở tài ngoại giao, đàm phán, thương lượng của mỗi hiệu trưởng. Do vậy, đàm phán là một khâu rất quan trọng trong cuộc sống, trong công tác quản lý của hiệu trưởng. 1.2.1. Khái niệm về đàm phán: Đàm phán là một cuộc thảo luận giữa hai hay nhiều người để đạt được thỏa thuận về những vấn đề ngăn cách các bên mà không bên nào có đủ sức mạnh để giải quyết những vấn đề ngăn cách đó. Đàm phán là phương tiện cơ bản để đạt được cái ta muốn từ người khác. Đó là quá trình giao tiếp có đi có lại nhằm đạt được những thỏa thuận trong khi ta và phía bên kia có những quyền lợi có thể chia sẻ và những quyền lợi đối kháng. Như vậy, đàm phán là quá trình giao tiếp giữa các bên, mà trong đó người ta muốn điều hòa mối quan hệ giữa họ thông qua quá trình trao đổi thông tin và thuyết phục nhằm đạt được một thỏa thuận về những vấn ngăn cách trong khi giữa họ có những quyền lợi có thể chia sẻ và những quyền lợi đối kháng. 3 1.2.2. Bản chất của quá trình đàm phán: 1.2.2.1.Đàm phán là một khoa học: Trước hết, đây là một khoa học phân tích giải quyết vấn đề có hệ thống nhằm tìm ra phương án tối ưu cho các bên có liên quan. Tính khoa học của đàm phán còn thể hiện ở chỗ, muốn đàm phán thành công chúng ta phải nghiên cứu các qui luật, các qui tắc, qui định. Phân tích cụ thể, có hệ thống các vấn đề đưa ra các sách lược và chiến lược đàm phán, phải nắm bắt và xử lý các thông tin trong giai đoạn khác nhau của một tiến trình đàm phán... Tính khoa học của đàm phán cho người đàm phán làm việc chính xác hơn. Với tư cách là một khoa học, đàm phán có liên quan đến nhiều ngành khoa học như giao tiếp, tâm lý học, giáo dục học, kinh tế học, luật, kế toán, tài chính,...Nếu hiệu trưởng đàm phán để tuyển dụng một giáo viên cần hiểu rõ luật giáo dục, điều lệ trường mầm non, trường tiểu học,.. phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của nhà trường. Ngoài ra cần tham khảo thêm Luật Lao động, Luật viên chức và các văn bản pháp qui có liên quan để đảm bảo việc tuyển dụng, sử dụng lao động đúng pháp luật. 1.2.2.2. Đàm phán là một nghệ thuật: Với tư cách là một nghệ thuật đàm phán là một quá trình sử dụng thuần thục các kỹ năng giao tiếp như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng đặt câu hỏi và trả lời các câu hỏi, sự năng động, linh hoạt khôn khéo lựa chọn thời gian, địa điểm... Tính nghệ thuật còn thể hiện ở chỗ nội dung đàm phán như nhau, nhưng những người khác nhau đi đàm phán thì kết quả cuối cùng cũng rất khác nhau. Tính nghệ thuật làm cho kết quả đàm phán tốt hơn, thành công hơn. 1.2.2.3. Đàm phán là quá trình đôi bên không ngừng điều chỉnh: Trong quá trình đàm phán, mỗi bên cần xem xét một cách khách quan nhu cầu, quan điểm, lợi ích... của mình và của bên kia để có cách tiếp cận phù hợp đối tác và cuối cùng đi tới thống nhất ý kiến. 1.2.2.4. Đàm phán là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập: Một mặt, thông qua đàm phán cả hai bên mong muốn đạt được những lợi ích chung, đây là mặt mang tính "hợp tác". Mặt khác, trong khi thương lượng cả hai bên đều mong muốn đạt được những lợi ích của mình cao nhất thông qua đàm phán, đây là mặt "xung đột". Các nhà quản lý giáo dục cần đàm phán trên cơ sở qu ... trách nhiệm... để áp dụng đúng đắn các kĩ năng đàm phán phù hợp với môi trường lãnh đạo. - Thống nhất quyết tâm hành động trong Ban giám hiệu: Phải xây dựng các kĩ năng đàm phán phù hợp với môi trường lãnh đạo coi đó là tiêu chuẩn văn hóa ứng xử của nhà trường. - Xác định những nội dung, những vấn đề quản lý cần phải được bàn bạc dân chủ trong tập thể sư phạm. Đưa vào chương trình kế hoạch hành động của lãnh đạo nhà trường. - Hiệu trưởng xây dựng được kế hoạch hoạt động nhà trường khoa học, sát thực tiễn nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu , chỉ tiêu của nhà trường đề ra. 15 - Đổi mới công tác quản lý, chú trọng bồi dưỡng nhận thức, tư tưởng, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. 3.2. Xây dựng kế hoạch Đàm phán với giáo viên về việc tham gia Hội thi GVCN lớp giỏi cấp thành phố năm học: 2018 – 2019 Tên công việc Mục đích kết quả cần đạt Người thực hiện Điều kiện thực hiện Cách thức thực hiện Rủi ro, khó khăn Hướng khắc phục 1. Dự kiến số lượng GV tham gia Phối hợp với các tổ CM giới thiệu GV tham gia cho đủ chỉ tiêu Hiệu trưởng, PHT, TTCM -Tháng 9/2018 - Phòng HT - Nghiên cứu VB, căn cứ tình hình thực tế - Không đủ GV tham gia Thuyết phục, động viên GV đủ điều kiện tham gia. 2. Xây dựng kế hoạch HT chỉ đạo PHT xây dựng và hoàn thành kế hoạch HT, PHT - Tháng 10/2018 - Máy tính, phòng làm việc - Nghiên cứu văn bản cấp trên: TT43/2012/ TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 Ban hành điều lệ Hội thi GVCN lớp giỏi GDPT và GDTX. - Kế hoạch chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Cam Ranh Hoàn thanh không đúng thời gian Tập trung xây dựng kế hoạch 3. Họp phổ biến kế hoạch Tất cả Ban lãnh đạo mở rộng đều nắm cụ thể nội dung kế hoạch HT, Ban lãnh đạo mở rộng - Tháng 10/2018 - Phòng họp - Gửi kế hoạch trước cho các thành viên trong Ban lãnh đạo - Vắng một sô thành viên - Có ý - HT thông báo triệu tập cuộc họp trước vài 16 mở rộng để đọc và nghiên cứu. - HT thông qua kế hoạch trước cuộc họp kiến bổ sung cho kế hoạch ngày để các thành viên sắp xếp đi dự đầy đủ, đúng thành phần. - Nếu các ý kiến bổ sung được cuộc họp thống nhất thì bổ sung và in ấn lại kế hoạch. 4. Triển khai kế hoạch Các tổ CM triển khai và thực hiện tốt kế hoạch đề ra BGH theo dõi - TTCM, GV thực hiện - Tháng 11/2018 - Máy tính - Phòng học để các tổ CM họp - Các tổ CM xây dựng kế hoạch - Các tổ CM tổ chức họp triển khai kế hoạch đến từng GV nhất là GV tham gia Hội thi Các tổ CM triển khai chưa đúng tiến độ thời gian quy định HT, PHT theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở. 5. Hướng dẫn GV tham gia Hội thi làm hồ sơ, - Hồ sơ đầy đủ, đúng quy định - Xây dựng câu chuyện phù hợp HT, PHT, TTCM, GV - Tháng 12/2018 - Máy tính - Tiền in ấn, photo tài liệu, hồ sơ. - Nghiên cứu các văn bản quy định. - Viết hồ sơ, thu thập thông tin dữ Thiếu minh chứng - Câu chuyện chưa phù hợp - Nhờ một số GV năm trước thu thập minh chứng 17 nghiên cứu văn bản, xây dựng câu chuyện liệu minh chứng - Lựa chọn chủ đề và viết câu chuyện - Nhờ một số GV đọc và góp ý câu chuyện 6. Kiểm tra, duyệt hồ sơ cấp trường, tập luyện kể chuyện - Hoàn chỉnh hồ sơ đúng quy định - Kể chuyện đảm bảo thời gian quy định, nội dung sâu sắc, ý nghĩa - HT, PHT, đội ngũ GV hỗ trợ - GV tham gia Hội thi - Tháng 01/2019 - Máy tính, máy chiếu hình ảnh minh họa câu chuyện, phòng họp - Tiền in ấn hồ sơ. - Viết hồ sơ, thu thập minh chứng, đánh máy - Nghiên cứu văn bản quy định - Luyện kể chuyện - GV thể hiện câu chuyện còn rụt rè, giọng kể chưa nhẹ nhàng Hướng dẫn những chỗ kể chưa hay hoặc thực hành mẫu 7. Tham gia Hội thi cấp thành phố - Đạt công nhận 100% số GV tham gia - 01 trong các GV tham gia đạt giải cao. - GV tham gia Hội thi -HT hoặc PHT, cùng GV tham gia hỗ trợ đi cổ vũ - Tháng 3/2019 - Máy tính, máy chiếu - Xe máy. - Hỗ trợ tiền xăng, ăn trưa, lư trú cho GV - Thực hiện theo công văn triệu tập cấp trên. - Có 01 GV không đạt phần thi năng lực Động viên tinh thần GV đó và rút kinh nghiệm cho các năm sau tham gia tốt hơn. 4. Kết luận và kiến nghị: 4.1. Nhận định chung về xây dựng kĩ năng đàm phán của Hiệu trưởng Trường Tiểu học Cam Nghĩa 1, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa: a) Trước khi đàm phán nên suy nghĩ: Điều cần thiết nhất khi đàm phán là phải biết được mong muốn của mình là gì, điều gì là quan trọng nhất. Đồng thời cũng phải tìm hiểu rõ đối tượng đàm phán là ai?, người như thế nào? Cần đưa ra các yếu tố năng động của một cơ chế phù hợp và dễ thuyết phục người đối thoại. Khi người ta lựa chọn một giải pháp là bởi vì giải pháp đó đã chứng tỏ là tốt hơn cả và như vậy người ta sẽ cảm thấy mình thắng mặc dù giải pháp ấy không thể hoàn toàn thỏa mãn được tất cả mọi nguyện vọng. 18 b) Nhận thức về vấn đề đang cần đàm phán: Mỗi bên đều có những nhận thức khác nhau về cùng một vấn đề. Và trước hết phải tìm xem phía đối tác trong đàm phán xem xét vấn đề như thế nào, nhận thức ra sao và đâu là những khả năng đưa đến kết quả của đàm phán. Đây là những yếu tố sẽ góp phần lớn việc thiết lập quan hệ giữa các bên khi bước vào đàm phán. c) Đối tượng đàm phán với chúng ta: Biết rõ người sẽ đàm phán với mình trước khi bắt đầu công việc. Người đàm phán phải làm chủ được cảm súc của mình và của người đối thoại với mình. Mục tiêu đầu tiên là xác lập nền tảng quan hệ nhiều mặt, biết lắng nghe và độ lượng mới giúp bạn có được điều này. d) Điều bạn thực sự mong muốn và điều gì là quan trọng với người khác? Có nhiều trường hợp người ta đi vào đàm phán thường che giấu những mong muốn và nhu cầu thực một cách vô tình hay hữu ý. Thậm chí các bên đề ra rất cao và kiên quyết để dương cao thanh chắn và tạo nên mối tương quan lực lượng trong đàm phán tùy thuộc vào lời lẽ cay độc và năng lực hăm dọa của người đối thoại. Ở đây mỗi bên đều đặt ra cho mình ngưỡng tới hạn của một vấn đề hay vùng thỏa thuận chấp nhận được. Mà phía bên kia đáp ứng được là có thể chấp nhận được. e) Thái độ trong đàm phán: Trong đàm phán, cách đối xử của mỗi người một khác, tùy thuộc vào những kiểu sống và tính cách của mỗi người. Không ai tránh được lệch lạc trong lĩnh vực quan hệ giữa cá nhân với nhau tạo nên những tình huống xung đột. Trong lúc này thái độ điềm tĩnh và làm chủ được mối quan hệ là điều rất quan trọng để có được quyết định đúng. g) Kết thúc thương lượng: Sau các quá trình thương thảo và nhân nhượng lẫn nhau, trong đàm phán người ta cố gắng đáp ứng nhu cầu chủ yếu của đối phương bằng cách nào đó để dành được sự nhân nhượng hay một sự thỏa ước theo yêu cầu chủ yếu của mình và khi đó đàm phán đi đến bước ký kết, cam kết các thỏa thuận đã đạt được. Trường hợp không thỏa thuận được chủ yếu là do một trong hai phía không thỏa mãn được các mục tiêu của mình và tin rằng phía đối tác có thể cố gắng hơn nữa. Điểm cuối cùng cần nhắc lại trong một đàm phán bền vững và phát triển là một cuộc đàm phán mà trong đó có sự nhân nhượng giữa các bên, đạt được đa số các nhu cầu chủ yếu của mỗi bên. Đó mới là một đàm phán thành công. 4.2. Kết luận: Những cuộc đàm phán thường xuyên (Win-Win) sẽ nằm trong mối quan hệ mà chúng ta muốn thiết lập. Muốn củng cố, muốn làm cho tốt hơn, trước hết phải tạo ra giá trị cung cấp các giải pháp cho các vấn đề khó khăn, cách giải quyết các cuộc xung đột hoặc tạo ra những cơ hội để phát triển, để cùng nhau chia sẻ giá trị đã được tạo ra một công bằng và bình đẳng giữa các bên. 19 Trong giai đoạn hiện nay, người HT phải có tầm nhìn xa, trông rộng; có quan điểm đúng đắn hướng tới sự sáng tạo, năng động, chất lượng, hiệu quả; xây dựng cuộc sống và môi trường xã hội trong sáng, lành mạnh trên nền tảng thế giới khoa học. Con đường hiệu quả nhất giúp người HT hoàn thiện nhân cách là nhận thức và tự bồi dưỡng; trang bị cho mình những tri thức khoa học; rèn luyện những phẩm chất, nhân cách của mình. Việc áp dụng các kỹ năng đàm phán là một vấn đề mới và quan trọng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với HT. Mỗi HT đều phải quan tâm và có nhiệm vụ nghiên cứu vận dụng sáng tạo và bổ sung hoàn chỉnh thường xuyên phương pháp, các kỹ năng đàm phán trong tất cả các lĩnh vực, phải hiểu được đặc điểm tâm lý của từng GV, NV, Kĩ năng đàm phán liên quan đến uy tín của người lãnh đạo, quản lý. Sử dụng kỹ năng đàm phán là rất quan trọng đối với người HT. Kỹ năng đàm phán là điều kiện, là phương tiện quan trọng đem lại hiệu quả công việc và hoàn thành tốt kế hoạch của nhà trường. Kết quả của việc vận dụng các kỹ năng đàm phán này sẽ thúc đẩy trình độ tay nghề, sự tự tin, tinh thần trách nhiệm của mỗi GV, NV, tập thể sư phạm và các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường ngày càng phát triển. 4.3. Kiến nghị: 4.3.1. Lãnh đạo cấp trên: * Sở GD&ĐT tỉnh Khánh Hòa: Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng đàm phán nhằm nâng cao nhận thức, năng lực quản lý lãnh đạo cho cán bộ quản lý để họ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. * Phòng GD&ĐT thành phố Cam Ranh: - Hàng năm tổ chức các Hội thi nhằm nâng cao tay nghề, kinh nghiệm chủ nhiệm lớp của giáo viên,... nhưng GV vẫn còn bị áp lực. Vì vậy cần động viên, khích lệ tinh thần GV tham gia nhất là GV lớn tuổi có tham gia. - Ổn định về nhân sự để tích lũy được kinh nghiệm quản lý khi đương giữ chức vụ. 4.3.2. Địa phương: - Quan tâm nhiều hơn công tác giáo dục nhà trường bằng những hành động, việc làm cụ thể như tạo điều kiện để Đảng viên, CB, GV, CNV được giao lưu văn hóa văn nghệ nhiều hơn, được tham gia các cuộc họp tiếp xúc cử tri để được trình bày những nguyện vọng chính đáng. - Đảng, chính quyền cần vinh danh hay khen thưởng động viên cho đối tượng CB, GV đạt thành tích tốt trong các Hội thi mà ngành giáo dục tổ chức. 20 T L TH M KHẢO 1. Tài liệu bồi dưỡng CBQL trường PT (Trường Cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh) – Năm 2013. 2. Học viện quản lý Giáo dục (2012) , tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ thông. 3. Thông tư 41/2010/TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học . 4. Thông tư 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2012 Ban hành Điều lệ Hội thi GVCN lớp giỏi Giáo dục phổ thông và Giáo dục thường xuyên. 5. Các tạp chí – Tập san Giáo dục 6. Các Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Ngành. 7. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2018 – 2019. 8. Tham khảo kinh nghiệm đồng nghiệp.
File đính kèm:
- tieu_luan_xay_dung_ky_nang_dam_phan_cua_hieu_truong_truong_t.pdf