Tiểu luận Vấn đề hiệu quả và công bằng trong giáo dục
A. LỜI MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài :
Giáo dục luôn là một vấn đề rất quan trọng , cần thiết của mỗi quốc gia .Nó đóng
góp chính vào quá trình xây dựng và sự phát triển bền vững về mọi mặt của đất nước .
Ở Việt Nam, giáo dục rất được quan tâm và chú trọng , nhất là trong thời kì đổi
mới đất nước ,phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa –hiện đại hóa .Điều
này đã được thể hiện rõ qua các văn kiện của Đảng và Nhà nước như nghị quyết
40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và Nghị quyết
41/2000/QH10 về thực hiện phổ cập trung học cơ sở (THCS).
Viêc cải cách giáo dục ở nước ta đã có nhiều tiến bộ và thành tựu như : nhu cầu
học tập của nhân dân được đáp ứng tốt hơn nhất là ở bậc trung học phổ thông, nâng
cao trình độ dân trí ,tăng nguồn nhân lực có tay nghề,đã chú trọng đến bồi dưỡng
nhân tài ,các chính sách về giáo dục đã tốt hơn và được thực hiện có hiệu quả hơn.Tuy
nhiên bên cạnh những mặt tích cực trên thì nền giáo dục ở Việt Nam vẫn còn nhiều
bất cập .Đặc biệt là trong vấn đề hiệu quả và công bằng. Chất lượng giáo dục đại trà,
đặc biệt ở bậc đại học còn thấp, phương pháp giáo dục còn lạc hậu và chậm đổi mới,
các điều kiện bảo đảm phát triển giáo dục còn nhiều bất cập, con em gia đình nghèo,
gia đình có thu nhập thấp (cận nghèo) và con em đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục, nhất là ở bậc cao, một số hiện tượng tiêu
cực trong giáo dục chậm được giải quyết.
Chính vì thế mà nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài :”Vấn đề hiệu quả và
công bằng trong giáo dục “. Đề tài này sẽ giúp các bạn hiểu được thế nào là hiệu quả
, công bằng trong giáo dục ,vai trò của nó với nền kinh tế .Nhóm cũng đưa ra thực
trạng giáo dục ở Việt nam hiện nay ,các nguyên nhân gây ra , các chính sách của nhà
nước nhằm cải cách và nâng cao chất lượng giáo dục .Đồng thời nhóm cũng có cái
nhìn nhận và đánh giá riêng về các chính sách đó
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Vấn đề hiệu quả và công bằng trong giáo dục
TIỂU LUẬN Vấn đề hiệu quả và công bằng trong giáo dục Mục Lục A. LỜI MỞ ĐẦU:.................................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài : ........................................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu : ..................................................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................................. 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................................................. 2 5. Cơ sở lí luận :................................................................................................................................... 2 B. NỘI DUNG........................................................................................................................................... 4 1. Sơ Lược Tình Hình Giáo Dục Việt Nam Từ 2008 Đến Nay. ....................................................... 4 1.1 Về những thành tựu: ............................................................................................................... 4 1.2 Những tồn tại: .......................................................................................................................... 6 2. Mục Tiêu Ngành Giáo Dục............................................................................................................. 8 2.1 Mục tiêu chung: ....................................................................................................................... 8 2.2 Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục trong 5 năm (2011 – 2015) và năm 2012: .................................................................................................................................................. 9 3. Các chính sách phát triển giáo dục.: ........................................................................................... 13 3.1 Về Vấn Đề Công bằng: .......................................................................................................... 14 3.2 Về Vấn Đề Hiệu Quả : ........................................................................................................... 17 4 Kết quả đạt được theo góc độ công bằng và hiệu quả. .............................................................. 20 4.2 Về Vấn Đề Công Bằng:.......................................................................................................... 20 4.3 Về Vấn Đề Hiệu Quả ............................................................................................................. 23 5 Giải pháp của chính phủ: ............................................................................................................. 27 5.1 Công bằng trong giáo dục: ................................................................................................... 27 5.2 Nâng cao hiệu quả trong giáo dục ........................................................................................ 30 C. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO : .......................................................................................... 30 Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục Lời Mở Đầu 1 A. LỜI MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài : Giáo dục luôn là một vấn đề rất quan trọng , cần thiết của mỗi quốc gia .Nó đóng góp chính vào quá trình xây dựng và sự phát triển bền vững về mọi mặt của đất nước . Ở Việt Nam, giáo dục rất được quan tâm và chú trọng , nhất là trong thời kì đổi mới đất nước ,phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa –hiện đại hóa .Điều này đã được thể hiện rõ qua các văn kiện của Đảng và Nhà nước như nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và Nghị quyết 41/2000/QH10 về thực hiện phổ cập trung học cơ sở (THCS). Viêc cải cách giáo dục ở nước ta đã có nhiều tiến bộ và thành tựu như : nhu cầu học tập của nhân dân được đáp ứng tốt hơn nhất là ở bậc trung học phổ thông, nâng cao trình độ dân trí ,tăng nguồn nhân lực có tay nghề,đã chú trọng đến bồi dưỡng nhân tài ,các chính sách về giáo dục đã tốt hơn và được thực hiện có hiệu quả hơn.Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực trên thì nền giáo dục ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập .Đặc biệt là trong vấn đề hiệu quả và công bằng. Chất lượng giáo dục đại trà, đặc biệt ở bậc đại học còn thấp, phương pháp giáo dục còn lạc hậu và chậm đổi mới, các điều kiện bảo đảm phát triển giáo dục còn nhiều bất cập, con em gia đình nghèo, gia đình có thu nhập thấp (cận nghèo) và con em đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục, nhất là ở bậc cao, một số hiện tượng tiêu cực trong giáo dục chậm được giải quyết. Chính vì thế mà nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài :”Vấn đề hiệu quả và công bằng trong giáo dục “. Đề tài này sẽ giúp các bạn hiểu được thế nào là hiệu quả , công bằng trong giáo dục ,vai trò của nó với nền kinh tế .Nhóm cũng đưa ra thực trạng giáo dục ở Việt nam hiện nay ,các nguyên nhân gây ra , các chính sách của nhà Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục Lời Mở Đầu 2 nước nhằm cải cách và nâng cao chất lượng giáo dục .Đồng thời nhóm cũng có cái nhìn nhận và đánh giá riêng về các chính sách đó . 2. Mục tiêu nghiên cứu : Tìm hiểu về các chính sách giáo dục của Nhà nước. Đánh giá được hiệu quả và công bằng trong giáo dục của Việt Nam hiện nay. 3. Phương pháp nghiên cứu: Định tính:phân tích số liệu và phương pháp tổng hợp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Giáo dục những năm gần đây. 5. Cơ sở lí luận : Công bằng là gì ? Giáo dục là động lực thúc đẩy và là điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Giáo dục đào tạo phải gắn với yêu cầu phát triển đất nước, phù hợp với xu thế thời đại – phát triển nền kinh tế tri thức trên phạm vi toàn cầu, thực hiện giáo dục thường xuyên cho mọi người, hướng tới xây dựng một xã hội trong đó mọi người cùng học tập suốt đời. Giáo dục đào tạo đã và đang đóng vai trò vô cùng quan trọng, là động lực thúc đẩy tăng trưởng, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo cân bằng xã hội, Chính vì vậy, việc đầu tư phát triển giáo dục đào tạo có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nói chung và của ngành giáo dục nói riêng.Có hai loại công bằng đó là công bằng ngang và công bằng dọc .Công bằng ngang là sự đối xử như nhau đối với những người có tình trạng kinh tế như nhau. Công bằng dọc là đối xử khác nhau với những người có khác biệt bẩm sinh hoặc có tình trạng kinh tế ban đầu khác nhau nhằm khắc phục những khác biệt sẵn có. Nếu như công bằng ngang có thể được thực hiện bởi cơ chế thị trường, thì cân bằng dọc cần có sự diều tiết của nhà nước. Chính phủ thực thi chính sách phân phối theo công bằng dọc nhằm giảm chênh lệch phúc lợi giữa các cá nhân. Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục Lời Mở Đầu 3 Hiệu quả là gì ? Về khái niệm “hiệu quả”, mặc dù còn nhiều tranh luận, song theo các tài liệu mới nhất về quản lý giáo dục, thì hiệu quả là “mức độ đạt được các mục tiêu đặt ra”. Nói đến mục tiêu, người ta luôn đề cập đến các chỉ số cụ thể về số lượng, thời gian và nguồn lực. Các chỉ số về hiệu quả thường có các đặc trưng đó là: 1)Tính toán dựa trên cơ sở các chỉ số về số lượng; 2) Thiên về các giá trị đầu ra. Khi xét hiệu quả, người ta phân biệt hiệu quả bên trong và hiệu quả bên ngoài. Nếu như ưu điểm của việc sử dụng khái niệm hiệu quả để đánh giá hoạt động của nhà trường là sự đơn giản, tiện dụng và dễ tính toán thì nhược điểm chủ yếu thường có xu hướng quá tập trung vào mục tiêu của các nhà quản lý hơn là tập trung vào mục tiêu của giáo viên, học sinh, phụ huynh và các đới liên quan khác. Khái niệm hiệu quả của nhà trường hiện nay đang chịu nhiều thách thức của đòi hỏi mới, ví dụ: 1) Thành tích học tập dù được đo đạc như thế nào thì cũng không thể phản ánh đầy đủ các nỗ lực của nhà trường dành cho quá trình giáo dục học sinh; 2) Ảnh hưởng của các nỗ lực này sẽ tiếp tục dần được bộc lộ ở các học sinh trong suốt cuộc đời sau khi rời khỏi nhà trường; 3) Dùng thành tích học tập của học sinh để đánh giá tác động của giáo dục trong một nhà trường là không đầy đủ và khập khiễng. Hiệu quả và công bằng trong giáo dục luôn đi liền với nhau.Khi sự bất bình đẳng được giảm bớt sẽ tạo điều kiện cho trẻ em được đi học,có kiến thức ,kỹ năng, trình độ chuyên môn và nhận thức được nâng cao ,tạo động lực để thúc đẩy sản xuất ,phát triển nền kinh tế . Cần phải có hiệu quả và công bằng trong giáo dục.Vì giáo dục giúp chúng ta học làm người, nghĩa là rèn luyện đạo đức và nhân cách con người. Giáo dục đồng thời cung cấp kiến thức, kỹ năng để con người xây dựng cuộc sống hạnh phúc, văn minh hơn. Từ đó góp phần thức đẩy xã hội phát triển bền vững hơn. Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục Sơ Lư•c Tình Hình Giáo D•c Vi•t Nam 4 B. NỘI DUNG 1. Sơ Lược Tình Hình Giáo Dục Việt Nam Từ 2008 Đến Nay. Nền giáo dục Việt Nam đã hình thành từ rất lâu, quá trình hình thành và phát triển của ngành gắn với những giai đoạn lịch sử của đất nước. Trải qua một quá trình dài xây dựng và phát triển tới nay ngành giáo dục đã có rất nhiều những thành tựu nổi bật bên cạnh đó là những tồn tại, yếu kém cần được khắc phục. Nhìn lại hai khía cạnh đối ngược này để từ đó tìm ra hướng đi đưa nền giáo dục Việt Nam ngày càng phát triển về quy mô cũng như chất lượng. 1.1 Về những thành tựu: Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo thời gian qua đã làm cho hệ thống giáo dục nước nhà lớn mạnh, phát triển tương đối hoàn chỉnh và đa dạng ở mọi cấp bậc học. Cho đến nay hệ thống giáo dục mới ở Việt Nam từ mầm non đến đại học về cơ bản đã xác lập mạng lưới trường học phát triển rộng khắp từ nông thôn đến thành thị, từ miền ngược đến miền xuôi. Quy mô về số trường học, phòng học, số lượng giáo viên liên tục tăng qua các năm. Nhà nước đã xây dựng được hệ thống các trường học dân tộc nội trú với điều kiện tương đối tốt để đào tạo con em các dân tộc ít người. Hệ thống các trường ngoài công lập được hình thành đã góp phần đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của xã hội. Giáo dục mầm non và phổ thông. Tại thời điểm đầu năm học 2011-2012, cả nước có 13384 trường mẫu giáo, 15337 trường tiểu học, 10243 trường THCS và 2433 trường THPT. Số giáo viên của các cấp học cũng tăng so với năm học trước trong đó mẫu giáo là 181,9 nghìn người, giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy là 829,6 nghìn người. Cả nước có 3,4 triệu trẻ em đến lớp mẫu giáo, 7,1 triệu học sinh tiểu học, 4,9 triệu học sinh THCS và 2,8 triệu học Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục Sơ Lư•c Tình Hình Giáo D•c Vi•t Nam 5 sinh THPT. Tính đến hết tháng 3 năm 2012 cả n ... ừ 22- 25 chưa đạt bất cứ trình độ học vấn nào năm 1992 là 23% đã giảm xuống dưới 1% năm 2008. Đến tháng 12-2010 Việt Nam đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS cho 63 tỉnh/thành ; có 57/63 tỉnh/thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1. Xét về chất lượng, sau khi tốt nghiệp cấp 1, 61% học sinh đạt năng lực đọc hiểu và 87% đạt năng lực toán học. Điều này sẽ khiến nâng cao tỷ lệ các học sinh có khả năng theo học tiếp các chương trình cao hơn sau tiểu học. Trang thiết bị vật chất, công nghệ thông tin ngày càng được xây dựng, mở rộng nhằm phục vụ việc giảng dạy và học tập tại các vùng trên cả nước. Bảng 3 :Dự toán Chi ngân sách trung ương cho giáo dục đào tạo dạy nghề (tỷ đồng) 2007 2008 2009 2010 2011 10.820 10,840 14,730 19,000 22,600 Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục K•t Qu• Đ•t Đư•c Theo Góc Đ• CB và HQ 25 Bảng 4 :Giáo dục phổ thông 2006-2007 2007-2008 2009-2010 2010- 2011 Số trường học ( trường) 27227 27898 28408 28563 Số giáo viên giảng dạy (nghìn người) 800.6 806.9 818.7 820.4 Bảng 5 :Giáo dục đại học 2006-2007 2007-2008 2009-2010 2010- 2011 Số trường học 369 393 403 414 Số giáo viên giảng dạy (nghìn người) 56.1 60.7 69.6 71.5 Bảng 6 : tỷ lệ mù chữ (%) 2005 2009 9.7 7.2 Từ bảng số liệu trên , ta có thể nhận thấy rằng : Đảng và Nhà nước luôn coi giáo dục là quốc sách, là động lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, vì vậy, ngân sách luôn ưu tiên hàng đầu cho giáo dục đào tạo. Vì vậy, Nhà nước sẽ tiếp tục dành ưu tiên cho giáo dục (hơn 20% ngân sách) và có cơ chế phù hợp, huy động nguồn lực tham gia vào lĩnh vực giáo dục như tạo điều kiện về đất đai và vốn để mở trường dân lập ở tất cả các cấp học, v.v Đặc biệt, sau khi ra nhập vào tổ chức WTO đã giúp cho Việt Nam tiếp cận và hội nhập mọi mặt trên trường quốc tế, đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển nước nhà. Từ bối cảnh đó nhà nước ta đã nhận ra tầm quan trọng của nguồn nhân lực với sự phát triển nên đầu tư giáo dục tăng khá nhanh so với trước đó (từ bảng 1 ta thấy năm 2011 chi ngân sách trung ương cho giáo dục và đào tạo dạy nghề tăng gấp đôi năm 2007). Từ các bảng trên cũng thấy được việc đầu tư về cơ sở hạ tầng trường học, đầu tư phát triển đội ngũ giáo viên và giảng viên đại học ngày càng tăng dần qua các năm. Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục K•t Qu• Đ•t Đư•c Theo Góc Đ• CB và HQ 26 Kết quả của việc đầu tư giáo dục thể hiện qua tỷ lệ mù chữ nước ta ngày càng giảm, tỷ lệ tố nghiệp THPT ngày càng tăng, chương trình phổ cập giáo dục đang từng bước hoàn thành theo lộ trình đề ra, số người có trình độ đại học và sau đại học ngày càng tăng, trình độ dân trí nước ta ngày càng được nâng cao. Hạn chế : Tỷ lệ trẻ nghèo trẻ em còn cao , 18% đối với tỷ lệ nhập học ròng và 9% đối với tỷ lệ hoàn thành bậc tiểu học. Nói cách khác, cứ 5 trẻ thì có một trẻ trong độ tuổi từ 5-15 không đi học đúng tuổi và cứ khoảng 10 trẻ thì có một trẻ trong độ tuổi từ 11-15 không hoàn thành bậc tiểu học. Tỷ lệ nghèo trẻ em ở khu vực nông thôn cao gần gấp đôi so với khu vực thành thị cả ở chỉ số nhập học ròng và hoàn thành bậc tiểu học. (Số liệu 2011) Quản lý trong giáo dục còn mang nặng tính thành tích , từ giáo viên đến học sinh, từ những người quản lý cấp cơ sở đến những người quản lý cấp trên đua nhau chạy theo tỷ lệ thi đỗ. Số trường tỷ lệ thi đỗ tới 95-100% không còn là hiện tượng cá biệt nhưng chất lượng học sinh thì không hoàn toàn được như thế. Trong đào tạo đại học, những con số phần nào phản ánh bất cập trong giáo dục ĐH: • Hơn 50% SV được khảo sát không thật tự tin vào các năng lực/ khả năng học của mình. • Hơn 40% cho rằng mình không có năng lực tự học; • Gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên cứu; • Gần 55% SV được hỏi cho rằng mình không thực sự hứng thú học tập. (Theo một nghiên cứu mới đây về phong cách học của sinh viên của PGS.TS Nguyễn Công Khanh (2008, được trích trong Mai Minh, 2008). Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục K•t Qu• Đ•t Đư•c Theo Góc Đ• CB và HQ 27 Trang thiết bị tuy được tăng cường nhưng còn thiếu thốn về nhiều mặt , sử dụng lãng phí, công tác quản lý đầu tư còn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của ngành. Cơ chế bao cấp, tính quan liêu còn nặng nề trong hệ thống giáo dục; công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng vốn còn nhiều bất cập; Đầu tư từ nguồn NSNN và cơ chế phân bổ kinh phí từ NSNN mang tính bình quân, dàn trải, không đủ đảm bảo nhu cầu phát triển giáo dục. Mặc dù ngân sách đầu tư cho giáo dục đào tạo chiếm tỷ trọng lớn tới khoảng 20% ngân sách nhưng mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu tối thiểu giáo dục. Đầu tư giáo dục đào tạo chưa thực sự gắn với mục tiêu nâng cao chất lượng và tập trung đào tạo mang tính định hướng, đáp ứng theo nhu cầu của nhà đầu tư, nhà tuyển dụng lao động. Rất nhiều nhà đầu tư trong, ngoài nước cần hàng vạn lao động Việt Nam có tay nghề thuần thục song thị trường lao động trong nước lại chưa đáp ứng được trong khi số người thất nghiệp khá cao. Từ đó gây ra tình trạng lãng phí nguồn lực quốc gia, cho thấy sự kém hiệu quả. Trong khi đó chưa có chính sách đủ mạnh để huy động các nguồn đầu tư khác trong xã hội. Trong nguồn vốn đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo Việt Nam, NSNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm khoảng 60% tổng nguồn vốn đầu tư, các nguồn vốn ngoài NSNN chiếm khoảng 40%. Tỷ lệ này cũng phản ánh mức độ bao cấp còn tương đối lớn của NSNN và việc huy động chưa hiệu quả đối với các nguồn lực khác trong đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo. Tất cả những nguyên nhân trên dẫn đến việc sử dụng vốn đầu tư còn kém hiệu quả, gây trở ngại cho công cuộc phát triển ngành giáo dục – đào tạo Việt Nam. 5 Giải pháp của chính phủ: 5.1 Công bằng trong giáo dục: Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục Gi•i Pháp C•a Chính Ph• 28 Giảm chênh lệch giàu nghèo Chúng ta thấy rất rõ rằng: giáo dục là cho số đông và rất dễ xảy ra tình trạng ngân sách nhà nước không gánh chịu nổi. Do vậy phải tăng tỷ lệ hỗ trợ từ các nguồn lực khác, trong đó có người học. Và khi tăng thêm được nguồn lực tài chính, sẽ có thêm nguồn để tăng cường chính sách xã hội, hỗ trợ sinh viên học sinh nghèo hiếu học. Đó chính là ý nghĩa đích thực hướng đến sự công bằng xã hội. Có phải học phí đào tạo thấp, công bằng xã hội sẽ tốt hơn? Học phí thấp, ngân sách nhà nước phải gánh chịu phần lớn (vì chi phí đào tạo không thể thấp hơn mức tối thiểu được). Khi đó, phần lớn chi phí sẽ chảy vào lớp người giàu nhiều hơn vì trong giáo dục (đặc biệt là giáo dục đại học) phần lớn vẫn là con em của tầng lớp giàu có và trung lưu. Nhưng gần đây xu thế chung là thiết lập các chương trình cho sinh viên vay vốn, hiện đã phổ biến trên 50 nước khắp thế giới. “Tài trợ nhiều” vẫn chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước, còn cho sinh viên vay vốn về bản chất là để có thể tăng thêm mức gánh chịu chi phí của sinh viên, giảm bớt mức gánh chịu của ngân sách Nhà nước Có điều, cần phải chuyển sự gánh chịu của họ từ hiện tại (trả học phí trước) sang tương lai, khi mà họ đã “có khả năng chi trả”. Có như vậy, một mặt sinh viên nghèo mới không phải bỏ học, mặt khác, việc tài trợ của Nhà nước mới có công bằng hơn so với khi thực hiện chính sách học phí thấp. Chương trình cho sinh viên vay vốn có thể có nhiều mục tiêu như: Tạo cơ hội tiếp cận giáo dục đại học cho nguời nghèo. Giảm bớt áp lực lên ngân sách Nhà nước. Mở rộng hệ thống giáo dục đại học. Đáp ứng nhu cầu nhân lực khu vực hoặc nghề nghiệp ưu tiên cụ thể. Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục Gi•i Pháp C•a Chính Ph• 29 Giảm bớt khó khăn tài chính cho sinh viên đồng thời tăng cường trách nhiệm của họ (chính người sinh viên sẽ phải trả chi phí, chứ không phải chỉ là gia đình họ). Tất nhiên, bên cạnh chương trình cho SV vay vốn vẫn phải tiếp tục duy trì những giải pháp tài trợ SV truyền thống đã có lâu nay. Chính sách “học phí cao – tài trợ nhiều” có vẻ thấy lạ nhưng rất có ý nghĩa cho sự phát triển bền vững. Chúng ta đã làm và hy vọng sẽ làm tốt hơn nữa, đó là chính sách hỗ trợ, miễn giảm học phí, tài trợ học bổng (ngân sách và ngoài ngân sách), cho sinh viên nghèo vay vốn, kết quả công bằng xã hội sẽ tốt hơn. Và đó cũng chính là công bằng xã hội. Bất bình đẳng giới trong giáo dục Thứ nhất, thể hiện bình đẳng giới trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học hành, phát triển.Ví dụ Nghị quyết số 11 của Bộ chính trị - BCHTW Đảng khoá X Về công tác phụ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Thứ hai, bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe: Đổi mới và phát triển mạng lưới tư vấn sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản; giáo dục giới tính và tình dục an toàn vị thành niên; vận động nam, nữ áp dụng các biện pháp tránh thai; tuyên truyền, hướng dẫn phụ nữ biết cách chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình; phòng trừ bệnh dịch. Thứ ba, đẩy mạnh hơn nữa việc lồng ghép giới vào chương trình dạy học trong các nhà trường. Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới. Thứ năm, tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của Uỷ ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của Phụ nữ và hệ thống các ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ và năng lực của Hội Phụ nữ các cấp. . Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục Ngu•n Tài Li•u Tham Kh•o 30 Thứ sáu, bản thân chị em phải tự lực tự cường phấn đấu để vươn lên, rèn luyện theo các tiêu chí: có sức khoẻ, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động sáng tạo, có lối sống văn hoá, có lòng nhân đạo để khẳng định mình. Ngoài ra , để tạo công bằng trong giáo dục , chúng ta còn nên xây dựng việc học từ xa; xóa bỏ khoảng cách trường công lập dân lâp 5.2 Nâng cao hiệu quả trong giáo dục Thứ nhất, giám sát và quản lý việc đầu tư cho giáo dục hiệu quả trong việc xây dựng trường học , cung cấp trang thiết bị đúng địa điểm , đúng kế hoạch , đúng ngân sách , đúng trường hợp. Thứ hai, nên tăng cường công tác định hướng trong giáo dục để học sinh sinh viên chọn được lĩnh vực phù hợp với khả năng bản thân, tạo nguồn lực chất lượng cho xã hội. Thứ ba, cải thiện chất lượng và nội dung giảng dạy: phù hợp, sáng tạo trong cách truyền đạt, tránh hình thức đọc chép , thiếu tính tư duy, chủ động của người học ; nội dung sách giáo khoa, kiến thức chuyên môn phù hợp với từng cấp học và cần thiết . C. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO : ‐ Số liệu từ Tổng Cục Thống Kê về nhân khẩu, dân số, thu nhập Vấn Đề Công Bằng Và Hiệu Quả Trong Giáo Dục Ngu•n Tài Li•u Tham Kh•o 31 ‐ Báo cáo “ Rà Soát Các Chương Trình Dự Án Giảm Nghèo Của Việt Nam” của Chương Trình Phát Triển Liên Hiệp Quốc ‐ Dự thảo lần thứ mười bốn 2008 – “ Chiến Lược Phát Triển Giáo Dục Việt Nam 2009-2020” ‐ ‐ moi/88203.gd ‐ cn_id=493903 ‐ ‐ uoc?categoryId=4&articleId=10001549
File đính kèm:
- tieu_luan_van_de_hieu_qua_va_cong_bang_trong_giao_duc.pdf